LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CÁM ƠN.ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.iv
DANH MỤC HÌNH VẼ. v
GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH . x
MỞ ĐẦU.xiii
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI. 1
1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá và hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu cho
thương nhân nước ngoài. 1
1.1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá . 1
1.1.2. Hoạt động gia công xuất khẩu hàng hóa cho thương nhân nước ngoài. 4
1.1.2.1. Khái niệm . 4
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu. 6
1.1.2.3. Các hình thức gia công xuất khẩu. 7
1.1.3.Vai trò của hoạt động gia công đối với sự phát triển về kinh tế của nước
ta hiện nay. 9
1.1.4. Quy trình hoạt động gia công xuất khẩu . 12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu. 14
1.2. Nội dung và quy trình nghiệp vụ quản lý của hải quan đối với hoạt động gia
công xuất khẩu . 18
1.2.1. Nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu. 18
1.2.2. Quy trình nghiệp vụ quản lý của Hải quan đối với hoạt động gia công
xuất khẩu . 21
1.2.2.1. Thông báo hợp đồng gia công xuất khẩu, phụ lục hợp đồng gia công
xuất khẩu . 23
1.2.2.2. Kiểm tra cơ sở sản xuất. 24
134 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài ở chi cục hải quan Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g với thương nhân nước ngoài, thay đổi nhiều nội dung không còn phù hợp với
thực tế như vấn đề lấy mẫu; quản lý định mức sử dụng... để đơn giản hóa thủ tục
cho DN. Cho phép DN được điều chỉnh định mức sau khi XK sản phẩm; đồng thời,
bỏ quy định lấy mẫu, bổ sung thêm một số quy định trong quản lý hàng gia công
nhằm khắc phục những kẽ hở trong quản lý, những tình huống chưa được quy định
tại các văn bản hiện hành, phù hợp với xu hướng từ quản lý mặt hàng sang quản lý
theo loại hình DN của ngành Hải quan.
1.5.2. Đáp ứng yêu cầu mới
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, một trong những điều kiện để cơ quan Hải quan
nắm được tình hình hoạt động của DN là cơ sở sản xuất phải gắn liền với Chi cục
hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công, tránh việc phân tán làm giảm hiệu quả
quản lý. Do đó, cần thiết phải quy định DN thực hiện hợp đồng gia công tại nơi có
cơ sở sản xuất để theo dõi, nắm thông tin về DN, tránh trường hợp lợi dụng để gian
lận trốn thuế.
Tuy nhiên, vẫn có những quy định mở về địa điểm làm thủ tục hải quan tạo
thuận lợi cho DN. Tức là ngoài việc làm thủ tục hải quan tại nơi có cơ sở sản xuất,
DN được làm thủ tục hải quan tại cơ sở sản xuất nơi gia công lại trong trường hợp
thuê gia công nội địa và trường hợp tại nơi thương nhân có cơ sở sản xuất không có
tổ chức hải quan thì thương nhân được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện
thuộc cục hải quan tỉnh, thành phố để đăng ký làm thủ tục hải quan.
Bên cạnh đó, cần bổ sung thêm hướng dẫn với những trường hợp phát sinh
44
chưa được quy định cụ thể trong các văn bản hiện hành. Ví dụ như bổ sung điều
kiện đối với DN đi thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất. Hiện nay, do chưa có quy
định nên nhiều DN nhận gia công nhưng không có cơ sở sản xuất, mặt bằng sản
xuất mà phải đi thuê. Trong khi Thông tư hiện hành không điều chỉnh đối với DN
cho thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất. Do vậy, nhiều trường hợp DN thuê nhà
xưởng, mặt bằng sản xuất để gia công nhưng không thực hiện gia công sản phẩm
mà tự ý thanh lý hợp đồng thuê, bỏ trốn gây khó khăn cho việc quản lý, giám sát
của cơ quan Hải quan.
Với những DN liên tục thông báo hợp đồng gia công khác vượt quá năng lực
thực tế của chính thương nhân và/hoặc của thương nhân nhận gia công lại cũng sẽ
thuộc “tầm ngắm” của cơ quan Hải quan, bị kiểm tra cơ sở sản xuất. Hiện nay có
hiện tượng nhiều DN năng lực sản xuất có hạn, trong cùng một thời điểm chỉ có thể
thực hiện được một số hợp đồng gia công nhất định nhưng lợi dụng chính sách
không hạn chế việc thực hiện nhiều hợp đồng gia công trong một giai đoạn nên các
DN này đã liên tục thông báo các hợp đồng gia công.
Nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời rất có thể các DN này lợi dụng
loại hình gia công để bán nguyên phụ liệu ra thị trường nội địa, trốn thuế. Do vậy,
cần giao hải quan địa phương kịp thời kiểm tra cơ sở sản xuất để nhằm ngăn chặn
gian lận thương mại. Chính vì vậy, việc kiểm tra năng lực sản xuất nhằm đánh giá
thực chất hoạt động của DN là cần thiết. Tại dự thảo Luật Hải quan (sửa đổi) đã quy
định nội dung kiểm tra năng lực sản xuất của DN.
45
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 là cơ sở lý luận công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu.
Vì thế trong chương này tôi xin đề cập đến khái niệm cơ bản và đặc điểm của
hoạt động gia công xuất khẩu. Đặc biệt là thấy được là vai trò của hoạt động này
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cơ quan Hải quan là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu.
Vì thế chương này cũng đề cập đến khái niệm vai trò, nội dung, công cụ của quản
lý thủ tục hải quan đối với hoạt động nhận gia công xuất khẩu cho thương nhân
nước ngoài. Đồng thời thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Từ
đó, để có cái nhìn rõ hơn thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với
hoạt động gia công xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định.
46
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG HÀNG HÓA
CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Ở CHI CỤC HẢI
QUAN NAM ĐỊNH
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định
Tỉnh Nam Định với diện tích 1.670 km2 với 01 thành phố (là đô thị loại 1
thuộc tỉnh) và 9 huyện, dân số 2.005..000 người. Đây là vùng đất tuy không lớn về
diện tích nhưng có nhiều tiềm năng về nhân lực và lợi thế về địa lý:
- Đây là trung tâm các tỉnh đồng bằng sông Hồng, là một trong 3 đỉnh tam
giác kinh tế, văn hóa Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định, cách Hải Phòng 90 km, Hà
Nội 90 km, là một trong những trung tâm của ngành công nghiệp dêt-may, dịch vụ,
du lịch,...
- Là nơi có nguồn nhân lực dồi dào, phần lớn là lực lượng lao động trẻ, có
trình độ văn hóa, có khả năng tiếp thu, vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
hiện đại, phần lớn được đạo tạo tại chỗ bởi 4 trường Đại học và nhiều trường Cao
đẳng, Trung cấp kỹ thuật dạy nghề trong tỉnh. Đây là yếu tố thuận lợi cho hoạt động
gia công hàng hóa với nước ngoài;
- Là cái nôi ngành dệt may, có truyền thống và bề dày kinh nghiệm trong lĩnh
vực may mặc, là điểm đến cho các nhà đầu tư nước ngoài trong lình vực gia công,
sản xuất hàng may mặc xuất khẩu;
Từ những năm 1990 đến 2005, khi đất nước ta cựa mình đổi mới hoạt động
gia công tại Nam Định phát triển hết sức mạnh mẽ, tạo việc làm cho hàng vạn lao
động trong và ngoài tỉnh, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhất là Hàn Quốc và
Đài Loan đã tìm đến địa chỉ Nam Định xây dựng các nhà máy, cơ sở sản xuất, gia
công hàng may mặc,giầy da. Tuy nhiên, hoạt động gia công trên thương trường
quốc tế không phải là hoạt động thương mại mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh cho
đối tác nhận gia công vì phần lớn đầu vào (nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị),
đầu ra của sản phẩm đều phụ thuộc đối tác đặt gia công ở nước ngoài. Lợi nhuận
47
mang lại trong lĩnh vực gia công này chủ yếu là chi phí thuê nhân công rẻ (trung
bình bằng 20% trên thế giới và 50% trong khu vực); các chi phí thuê mặt bàng, nhà
xưởng, tiền điện, nức, chi phí sinh hoạt phí rẻ,.... Bên cạnh đó giá thuê gia công
ngày càng giảm do các doanh nghiệp nhận gia công không kết nối được thành hệ
thống, hoạt động manh mún, không ký được những đơn hàng trực tiếp với các hãng
nước ngoài mà phần lớn ký quá các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt
Nam, mặt khác việc cạnh tranh không lành mạnh dần hình thành tạo nên làn sóng
giảm giá gia công liên tục để tìm kiếm đơn hàng.
Chính vì vậy, những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp có tiềm năng tài
chính bắt đầu chuyển dịch sang loại hình sản xuất hàng xuất khẩu , tức là mua
nguyên liệu, bán sản phẩm (FOB) vì loại hình này mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh
cho nhà sản xuất, chủ động nguồn nguyên liệu, chủ động quá trình sản xuất, đầu ra
của sản phẩm và thu lợi nhuận cao. Điển hình đó là các Công ty May Sông Hồng,
Youngone; Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định, Công ty Cổ phần Dệt may Sơn
Nam, Công ty TNHH Universal Candle Việt Nam... Tuy nhiên tại Nam Định vẫn
còn một lực lượng lớn các doanh nghiệp cỡ vừa và nhỏ, qui mô khoảng 500 công
nhân trở xống, thậm chí có doanh nghiệp chỉ 30 đến 50 công nhân vẫn thực hiện
nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài.
2.2. Giới thiệu tổng quan về Chi cục Hải quan Nam Định
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi cục Hải quan Nam Định
Chi cục Hải quan Nam Định đóng trên địa bàn tỉnh Nam Định, trực thuộc
Cục Hải quan Thanh Hóa, tiền thân là Hải quan Nam Định được thành lập năm
1996 trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá theo quyết định số 213/QĐ/TCHQ-
TCCB ngày 07/03/1996 của Tổng cục Hải quan. Chi cục Hải quan Nam Định gồm
Đội Tổng hợp, Đội Nghiệp vụ, Tổ công tác hải quan tại Cảng Hải Thịnh, Tổ công
tác hải quan tại ICD Hòa Xá.
Thời gian đầu, công tác kiểm tra giám sát, kiểm soát, quản lý hàng hoá XNK
được thực hiện chủ yếu bằng kinh nghiệm và thủ công; thiếu các văn bản về thuế,
chính sách và hành lang pháp lý, thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn. Thực hiện
48
Luật Hải quan được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001, Hải
quan Nam Định được đổi tên thành Chi cục Hải quan Nam Định từ ngày
01/01/2002.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Nam Định
2.2.2.1. Chức năng
Chi cục Hải quan Nam Định có chức năng thực hiện các quy định quản lý
nhà nước về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phòng chống buôn lậu, chống gian lận thương
mại và vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt
động Hải quan trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2.2.2.2. Nhiệm vụ
Tiến hành thủ tục Hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát Hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
Tiến hành kiểm soát Hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận
thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong địa bàn hoạt động
của Chi cục Hải quan.
Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác chống
buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
ngoài địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.
Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện theo dõi đôn đốc thu thuế nợ đọng,
cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ Hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời
vào ngân sách nhà nước.
Thực hiện thống kê nhà nước về Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục Hải quan.
Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về
49
chính sách quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, các quy định, quy trình thủ tục Hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Chi cục Hải quan.
Trong quá trình hoạt động, Chi cục Hải quan Nam Định luôn tổ chức thực
hiện tốt pháp luật về hải quan, về thuế và các pháp luật khác có liên quan, tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hải quan, thông quan hàng hoá nhanh chóng, thuận lợi, không để
ách tắc, chậm trễ được cộng đồng doanh nghiệp và chính quyền địa phương đánh
giá cao và ủng hộ. Thực hiện tốt việc hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người khai
Hải quan, người nộp thuế theo quy định của Ngành Tài chính. Việc hỗ trợ, cung cấp
thông tin được thực hiện thường xuyên tại Chi cục trong giờ làm việc hoặc thông
qua các hình thức điện thoại, email, hội nghị đối thoại và tại trụ sở các doanh
nghiệp khi các doanh nghiệp có yêu cầu. Duy trì tốt khối đoàn kết nội bộ tốt, kỷ
luật, kỷ cương hành chính nghiêm minh, nhiều năm liên tục đơn vị không để xảy ra
tham nhũng, tiêu cực, hoặc có hành vi gây phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp,
khách hàng làm ảnh hưởng đến uy tín của Ngành, đơn vị.
Tại địa bàn Nam Định đã có 01 địa điểm kiểm tra hàng hoá XNK tập trung
để thực hiện kiểm tra hàng hoá thuộc diện phân luồng đỏ, 01 Kho ngoại quan để gửi
hàng hàng hoá chờ XK ra nước ngoài hoặc NK vào nội địa, đã có quyết định thành
lập Cảng nội địa L/S năm 2009. Đây là nơi tập kết, trung chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu, điểm kiểm tra tập trung, nơi thông quan ngoài cửa khẩu được coi là
điểm nối dài của cảng biển, giúp giải tỏa ách tắc cho cảng biển, tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với rất nhiều tiện ích như tiết kiệm thời gian, kinh
phí, đồng thời là nơi kích cầu xuất nhập khẩu. Phát triển cảng nội địa, không chỉ
mang lại thuận lợi cho doanh nghiệp, mà còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách cho
địa phương từ nguồn thuế xuất nhập khẩu, một nguồn thu chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng thu ngân sách địa phương. Hiện nay, Chi cục Hải quan Nam Định đang
quản lý hơn 100 DN thuộc các khu công nghiệp và trên địa bàn tỉnh, hàng hoá XNK
chủ yếu là hàng hoá chuyển cửa khẩu với rất nhiều loại hình như hàng gia công,
50
hàng thủ công mỹ nghệ, thủy hải sản, may mặc, cơ khí
Chỉ tính riêng năm 2013, tại Hải quan Nam Định đã có 107 DN thực hiện
khai báo hải quan điện tử, đạt 100% số DN làm thủ tục hải quan với tổng số lô hàng
XNK qua thủ tục hải quan điện tử là 11.761 lô hàng, kim ngạch XNK đạt trên 362
triệu USD. Đây là kết quả đáng khích lệ mà đơn vị đã đạt được và khẳng định vai
trò là bạn đồng hành cùng DN cũng như trong việc tạo thuận lợi cho hoạt động
XNK.
51
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Hải quan Nam Định
CHI CỤC TRƯỞNG
(Phụ trách chung)
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Phụ trách chính sách mặt hàng
và thủ tục Hải quan)
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Phụ trách quản lý thuế và quản
lý hàng SXXK)
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Phụ trách giám sát, quản lý hàng
gia công)
Bộ phận
thủ tục
đăng ký
tiếp nhận
tờ khai
Bộ phận
thuế, kế
toán thuế
XK, NK
Đội Tổng hợp
Bộ phận
thanh
khoản
hàng sản
xuất XK
Bộ phận
kiểm tra
thực tế
hàng hoá
Bộ phận
thanh khoản
hàng gia công
+ Bộ phận tổng
hợp, quản lý rủi
ro.
+ Bộ phận
CNTT
Đội nghiệp Vụ
Kho ngoại
quan, địa
điểm kiểm
tra hàng
hoá tập
trung
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định)
52
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan Nam Định được chia thành 2 Đội:
Đội Nghiệp vụ và Đội Tổng hợp:
- Đội Nghiệp vụ có chức năng trực tiếp thực hiện thủ tục hải quan, các quy định
quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hoá XK, hàng hoá NK, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh. Đội Nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hoá XK, hàng hoá NK và một số nhiệm vụ khác.
- Đội Tổng hợp có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối
với hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật. Đội Tổng hợp có nhiệm vụ tiến hành
thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật dối với hàng hoá XK, NK;
thực hiện theo dõi đôn đốc, thu đòi nợ đọng, cưỡng chế thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ,
nộp kịp thời vào NSNN. Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ thanh khoản hàng hoá sản
xuất XK và một số nhiệm vụ khác.
Hiện nay, Chi cục Hải quan Nam Định được trang bị 30 máy vi tính (24 máy
vi tính để bàn và 04 máy tính xách tay), 02 máy chủ, mạng WAN nội bộ phục vụ
cho tra cứu văn bản toàn ngành, kết nối số liệu các phần mềm ứng dụng như hệ
thống thông quan điện tử 4.0, chương trình kế toán KT559, chương trình giá tính
thuế GTT01, chương trình xử lý vi phạm, chương trình thống kê thuế... đảm bảo tốt
cho mọi hoạt động nghiệp vụ.
Trong công tác xây dựng lực lượng: bộ máy tổ chức ổn định và ngày càng hoàn
thiện đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng nhiệm vụ được giao những năm trước mắt và lâu
dài, cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được đầu tư, tạo điều kiện nâng cao kết quả công
tác và từng bước hiện đại hoá công tác quản lý hải quan, đời sống vật chất, tinh thần
của CBCC được nâng cao hơn trước, phấn khởi yên tâm công tác. Chi cục Hải quan
Nam Định liên tục nhiều năm liền được UBND tỉnh Nam Định và Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan tặng cờ thi đua xuất sắc, bằng khen và nhiều danh hiệu khác.
2.2.3. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định
Hàng hóa làm thủ tục hải quan tại đơn vị bao gồm các loại hình như: đầu tư,
gia công, nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh.. trong đó chủ yếu là
hàng gia công và nguyên liệu sản xuất xuất khẩu.
53
Doanh nghiệp đến làm thủ tục chủ yếu đóng tại địa bàn tỉnh Nam Định như
Công ty TNHH Youngone Nam Định, Công ty Cổ phần May Sông Hồng, Công ty cổ
phần Lâm Sản, Công ty TNHH Sungnam Kningting Mill, Công ty TNHH Linh Sa,
Công ty TNHH Ninh Thu... Các mặt hàng rất đa dạng về chủng loại nhưng chủ yếu
là bông nguyên liệu, sợi, vải, gỗ, nguyên phụ liệu dệt, may, thép hợp kim
Ứng dụng CNTT trong quản lý đăng ký hàng hóa xuất nhập khẩu
Trong những năm qua, hành khách XNC và hàng hoá XNK (như xuất khẩu:
Chủ yếu là hàng phục vụ ngành dệt may, sản phẩm gỗ đã qua chế biến, hàng thủ
công mỹ nghệ, xi măng, sắt thép, đá xây dựng, tấm lợp, thực phẩm đông lạnh;
nhập khẩu: Chủ yếu là linh kiện xe ôtô, xe gắn máy, vải, phụ liệu may mặc, sợi,
bông, nguyên liệu chế biến sữa, clanke, máy móc thiết bị đầu tư) làm thủ tục hải
quan tại Chi cục Hải quan Nam Định đã tăng lên nhanh chóng.
Chi cục Hải quan Nam Định đã đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hiện
đại hoá hải quan, áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại dựa trên kỹ thuật
quản lý rủi ro. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như
quản lý rủi ro, kế toán thuế, cơ sở dữ liệu giá, quản lý cán bộ, tài sản, điều hành
hành chính qua mạng nội bộ Net. Office thực hiện nối mạng thông tin giữa các
cửa khẩu với Cục và Cục với Tổng Cục Hải quan. Một trong những cải cách mạng
tính đột phá trong nghiệp vụ quản lý hải quan là năm 2011 Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa đã thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Theo đó, ngày 7/11/
2011, Chi cục Hải quan Nam Định cũng đã đưa vào sử dụng thí điểm địa điểm thực
hiện thủ tục hải quan điện tử tại Km105, QL10, phường Lộc Vượng, thành phố
Nam Định cho ba doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn là Công ty TNHH Youngone
Nam Định, Công ty cổ phần May sông Hồng và Công ty cổ phần Lâm sản Nam
Định. Đã tiến hành thông quan nhanh gọn, đảm bảo đúng quy định đề ra cho 250 lô
hàng xuất, nhập khẩu thông qua thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống hải quan điện tử được áp dụng chính thức tại Chi cục Hải quan
Nam Định từ đầu năm 2013 thu hút 117 doanh nghiệp tham gia, đạt 100% số doanh
nghiệp làm thủ tục hải quan. Trong năm 2013, tổng số lô hàng xuất nhập khẩu
54
(XNK) qua thủ tục hải quan điện tử là 32.037 lô, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 463
triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt gần 593 triệu USD, thu thuế 172 tỷ đồng, tăng
10% so với cùng kỳ năm trước. Đơn vị đã bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực
đảm nhận việc tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận thông tin và giải quyết các
thủ tục nhanh chóng, thường xuyên cập nhật và triển khai kịp thời đến doanh nghiệp
các văn bản chính sách mới của Nhà nước liên quan đến hoạt động XNK. Đối với
các doanh nghiệp có số lượng hàng hoá XNK nhiều, đa dạng như Công ty Cổ phần
May Sông Hồng, Công ty TNHH Youngone Nam Định, Công ty Cổ phần Dệt may
Sơn Nam, Công ty TNHH Universal Candle Việt Nam, Chi cục Hải quan Nam
Định cử cán bộ thường xuyên giúp doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc và hỗ trợ về kỹ thuật khai hải quan điện tử bảo đảm đúng quy trình,
đúng tiến độ theo Thông tư 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định thủ tục
hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Thông qua
hoạt động trao đổi, hỗ trợ giữa hải quan và doanh nghiệp đã giúp cho quy trình
nghiệp vụ như áp mã, áp thuế suất, áp giá luôn bảo đảm an toàn, chính xác, góp
phần quan trọng vào việc thu đúng, thu đủ các khoản nộp vào ngân sách Nhà nước.
Thủ tục hải quan điện tử được đưa vào vận hành đem lại cho doanh nghiệp
những tiện lợi căn bản như có thể khai hải quan tại bất cứ địa điểm có máy tính kết
nối internet vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, thay cho việc phải khai vào giờ
hành chính tại trụ sở cơ quan hải quan như trước đây. Đồng thời được thông quan
hàng hóa ngay đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa.
Quy trình này đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tại bất cứ ở đâu
cũng có thể khai báo với hải quan thông qua Internet. Nhờ áp dụng phương pháp
quản lý hải quan hiện đại đã rút ngắn được thời gian thông quan hàng hoá, tạo thuận
lợi cho hoạt động thương mại.
55
Bảng 2.1. Kim ngạch XNK giai đoạn 2011 - 2013 làm thủ tục Hải quan
tại Chi cục Hải quan Nam Định
Đơn vị tính: USD
Năm 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng
KN
744.254.961 1.105.328.050 1.056.668.167 361.073.088 48,52 - 48.659.883 - 4,40
XK 451.129.806 573.808.405 592.642.987 122.678.598 27,19 18.834.581 3,28
NK 293.125.154 531.519.645 464.025.180 238.394.490 81,33 -67.494.465 -12,7
(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Nam Định và xử lý cúa tác giả)
Sơ đồ 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định
giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: USD
60,62%
39,38%
51,92%
48,08%
56,09%
43,91%
0.00
100,000,000.00
200,000,000.00
300,000,000.00
400,000,000.00
500,000,000.00
600,000,000.00
2011 2012 2013
X uất khẩu
Nhập khẩu
Có thể thấy rằng tình hình xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định
trong giai đoạn 2011 - 2013 đang có những biến động nhất định.
56
- Năm 2012
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên rất nhanh từ năm 2011 đến năm
2012, với mức tăng là 48,52%, tương đương với 361.073.088,9 USD. Trong cơ cấu
xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu tăng với tốc độ “khủng” khi mà chỉ trong
vòng một năm đã tăng lên mức 531.519.645,16 USD, với tốc độ tăng hơn 80%.
Đóng góp vào sự thành công của năm 2012, tỷ trọng xuất khẩu cũng vươn lên đạt
573.808.405,16 USD, tăng 27,19% so với năm trước. Chính sự thay đổi lớn này, đã
khiến cơ cấu xuất nhập khẩu có sự dịch chuyển đáng kể. Từ chỗ chiếm hơn 60%
tổng kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu đã giảm xuống, chiếm 51,92% tổng kim ngạch
trong năm 2012, trong khi đó, tỷ trọng nhập khẩu đã vươn lên tiệm cận cân bằng,
với tỷ trọng 48,08% trong cơ cấu.
Kim ngạch xuất khẩu tăng 11,12% so cùng kỳ, đạt 39,51% kế hoạch năm;
trong đó: các doanh nghiệp Trung ương đạt 13,5 triệu USD, giảm 30,76%; Các
doanh nghiệp địa phương đạt 78,5 triệu USD, tăng 22,62%; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đạt 38,4 triệu USD, tăng 13,56% so cùng kỳ năm trước.
Hầu hết các mặt hàng chủ yếu có sự tăng trưởng so với cùng kỳ: hàng may
mặc tăng 17,73%; hàng lâm sản tăng 13,12%; khăn các loại tăng 5,22%;.....riêng chỉ
có hàng thủ công mỹ nghệ giảm 1,57%.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên phụ liệu hàng dệt may đạt 70,7 triệu
USD, tăng 10,19%; bông, xơ, sợi dệt đạt 6,2 triệu USD, tăng 2,55%; thuốc tân dược
đạt 2,5 triệu USD, tăng 19,59%. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc ước đạt
22,53 triệu USD, Hồng Kông 9,82 triệu USD, Hàn Quốc 21,56 triệu USD...
Sở dĩ có sự phát triển này là do trong từ cuối năm 2011, Chi cục Hải quan
Nam Định chứng kiến nhiều sự cải tiến mới, không những trong cách thức làm việc
mà còn là sự đầu tư và chú trọng của UBND tỉnh trong việc thu hút các nhà đầu tư ở
trong và ngoài nước, đầu tư phát triển tại tỉnh, trong đó có lĩnh vực ngoại thương –
xuất nhập khẩu. Điển hình là dự án xây dựng cảng nội địa L/S do công ty TNHH
Sài Gòn - Vĩnh Lộc làm chủ đầu tư. Đây là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu
truyền thống ở Sài gòn, khi đầu tư vào khu công nghiệp Hòa Xá, nhận thấy tiềm
57
năng phát triển ICD của tỉnh Nam Định, nên đã đề xuất với Bộ Kế hoạch – Đầu tư,
xây dựng cảng nội địa LCD trên địa bàn tỉnh. Với số vốn đầu tư gần 100 tỷ đồng và
khởi công từ cuối năm 2009, sau 2 năm xây dựng, đến đầu năm 2012, cảng nội địa
L/S đã chính thức đưa vào sử dụng, đáp ứng yêu cầu và tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp XNK trên địa bàn. Trên cơ sở hạ tầng hiện có, nhằm bảo đảm hiệu quả đầu
tư, Công ty lựa chọn phương thức đầu tư từng bước, phù hợp với thực tiễn phát
triển của hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh nhà. Hiện tại, công ty tập trung
khai thác dịch vụ kho bãi: như kho ngoại quan, địa điểm kiểm tra tập trung, kho nội
địa, kho CMS và dịch vụ hải quan. Công ty hiện có kho ngoại quan diện tích trên
2000 m2, kho nội địa rộng trên 4000 m2, và kho bãi kiểm tra tập trung rộng gần
2000 m2.
- Năm 2013
Cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, bước sang năm 2013, tình hình
xuất nhập khẩu của tỉnh có những sự sụt giảm đáng kể. Mặc dù, tỷ trọng xuất khẩu
tăng 18.834.581,9 so với cùng kỳ năm 2012, nhưng với mức giảm đáng kể của hoạt
động nhập khẩu ( giảm 67.494.465,1, tương đương mức giảm 12,7% so với năm
2012) đã kéo theo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả năm 2013, giảm xuống
1.056.668.167,23, tương đương mức giảm 4,4%. Trong cơ cấu xuất nhập khẩu, tỷ
trọng xuất khẩu vẫn chiếm ưu thế, chiếm tỷ lệ 56,09%.
Giá trị hàng xuất khẩu các doanh nghiệp Trung ương đạt 27,7 triệu USD,
tăng 5,6%; doanh nghiệp địa phương đạt 245,1 triệu USD, tăng 10,3%; doanh
nghiệp có vốn ĐTNN đạt 140,7 triệu USD, tăng 6,2% so với năm trước. Hầu hết
các mặt hàng xuất khẩu có mức tăng trưởng so với năm trước: Hàng may mặc tăng
12,7%; hàng lâm sản tăng 36,6%, khăn các loại tăng 10,1%, thịt đông lạnh tăng 6%,
tôm đông lạnh tăng 6,6%, %,... riêng mặt hàng thủ công mỹ nghệ giảm 2,1%.
Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may vẫn phát triển ổn định, trong điều kiện
còn nhiều khó khăn về tuyển dụng lao động để mở rộng sản xuất. Một số doanh
nghiệp dệt may lớn đã ký kết đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273308_5445_1951381.pdf