Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp củng cố tình hình tài chính của công ty TNHH tae yang Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU.4

CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.6

1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp.6

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .6

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp .7

1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp .7

1.1.2.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp.8

1.1.2.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .9

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp.10

1.1.3.1. Những yếu tố bên trong.10

1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài.12

1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.13

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .13

1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp .13

1.3. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp.15

1.4. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp và các loại hình phân tích

tài chính doanh nghiệp .17

1.4.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp .17

1.4.2. Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp .18

1.5. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .19

1.5.1. Các tài liệu cơ sở dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.19

1.5.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.22

1.6. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.29

1.6.1. Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính .29

1.6.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.32

1.6.3. Phân tích hiệu quả tài chính .35

1.6.4. Phân tích rủi ro tài chính .40

1.6.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính .43

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TAE

YANG VIỆT NAM .52

pdf131 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 755 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp củng cố tình hình tài chính của công ty TNHH tae yang Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vấn đề chế độ chính sách của người lao động như nghỉ lễ, thai sản + Đối với vấn đề lao động: Phụ trách theo dõi tình hình lao động và báo cáo cho cấp trên.. Lập kế hoạch cho hưu trí, tuyển dụng lao động bổ sung. + Đối với công tác tiền lương: Xét duyệt mức lao động, đơn giá tiền lương đối với các sản phẩm chủ yếu của công ty để trình, duyệt; kiểm tra việc thực hiện, quyết toán đơn giá tiền lương và việc trả lương ở các đơn vị. + Công tác văn thư: Quản lý công tác văn thư, hành chính, quản lý tài sản, phương tiện làm việc, các trang thiết bị, dụng cụ khối phòng ban nghiệp vụ công ty. + Tổ chức phối hợp với các bộ phận liên quan, trang trí khánh tiết, phục vụ lễ hội, tiếp khách, đại hội, hội nghị, hội thảo của công ty. + Quản lý và điều động xe ô tô con; + Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, lễ tân; + Duy trì công tác hành chính đời sống trong toàn Công ty; + Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu SXKD theo sự chỉ đạo của Công ty. - Trung tâm nghiên cứu + Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc đầu tư, tiến hành hoặc mua bán các nghiên cứu, công nghệ, mẫu mã sản phẩm mới phục vụ cho quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. - Phòng Xuất nhập khẩu + Quản lý Các khu vực thị trường của công ty trên thế giới. + Hoạch định chiến lược kinh doanh. + Phân tích và đưa ra những dự báo về thị trường khách hàng. + Quản lý các hợp đồng hợp tác kinh doanh. Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 56 + Tổ chức điều hành đội xe vận tải, quảng cáo, hợp đồng mua bán, và các hợp đồng dịch vụ khác. + Xây dựng chiến lược phát triển, tổng hợp, lập kế hoạch kinh doanh hàng năm. + Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phát triển thị trường kinh doanh với định hướng kinh doanh của Công ty. + Nghiên cứu và tổng hợp chính sách giá cả thị trường trong kinh sản phẩm thìa, dĩa Inox và các sản phẩm, dịch vụ mà Công ty sản xuất, kinh doanh. + Đề xuất các chính sách giá, chính sách khuyến mãi, hậu mãi, chiết khấu, tiếp thị, quảng cáo, biện pháp tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. + Lập kế hoạch phân bổ, tổ chức điều động, cân đối hàng hoá cho các khu vực thị trường. + Quản lý và phát triển hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Tổ chức bán hàng và giới thiệu sản phẩm hàng hoá của Công ty; + Xây dựng mối quan hệ tốt, đúng pháp luật với các khách hàng, đối tác, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. + Tổng hợp đơn đặt hàng và thông báo kế hoạch bán hàng của từng tháng cho ban giám đốc để chủ động kế hoạch sản xuất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. + Tổng hợp và báo cáo bán hàng, thị trường thường xuyên theo ngày, tuần, tháng, quý và năm theo đúng quy định; + Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh cho từng giai đoạn, tham mưu cho Giám đốc Công ty: định hướng kinh doanh các sản phẩm của Công ty; quản lý và phát triển mạng lưới đại lý, cửa hàng kinh doanh của Công ty và khách hàng. + Tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng; + Thực hiện nhệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công. - Phòng Kế toán - Tài chính + Bảo toàn, khai thác có hiệu quả và phát triển vốn của Công ty. + Theo dõi, quản lý và điều hành các hoạt động tài chính trong toàn Công ty. Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 57 + Tổ chức thực hiện, quản lý và đảm bảo công tác kế toán - thống kê trong toàn Công ty tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, Luật thống kê, Luật thuế và chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, Quy chế tài chính của Công ty. + Thực hiện các báo cáo tài chính kế toán định kỳ hàng tháng, quý, năm đúng kỳ hạn, đảm bảo tính chính xác và pháp lý các số liệu để giúp Giám đốc Công ty điều chỉnh các hoạt động SXKD của đơn vị. + Theo dõi, quản lý tiền vốn, vật tư, tài sản của Công ty. Đảm bảo tiền vốn cho SXKD. + Quản lý các chứng từ thanh toán và thanh toán đảm bảo đúng quy định về tài chính. + Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo qui định hiện hành. + Tổng hợp kiểm kê vật tư, tài sản, của Công ty theo qui định hiện hành. + Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công. - Phòng Đảm bảo chất lượng + Kết hợp và hỗ trợ sản xuất kiểm soát lỗi, đưa ra các hành động khắc phục, phòng ngừa đề xuất giải pháp cần thiết cho sản phẩm. + Xây dựng phương pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm từ nguyên liệu ban đầu , dây chuyền sản xuất, thành phẩm và đến tay khách hàng. + Chịu trách nhiệm xây dựng và đào tạo huấn luyện hệ thống quản lý chất lượng cho nhà máy ISO 9000, ISO 14000. + Tham mưu BGĐ về chất lượng sản phẩm, các vấn đề, tồn tại, cải tiến. - Phòng Kiểm soát chất lượng + Xây dựng bảng tiêu chuẩn chất lượng cụ thể đã triển khai làm cơ sở kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào, bán thành phẩm và thành phẩm trên từng công đoạn trong Nhà máy. + Cân đối nguồn lực, bố trí hợp lí phù hợp kế hoạch sản xuất nhằm đảm bảo tiến độ kiểm tra và chất lượng kiểm tra đầy đủ, chính xác trên từng công đoạn sản xuất. Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 58 + Kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn sản xuất. Triển khai hoàn thành thủ tục và thực hiện hành động khắc phục phòng ngừa khi phát hiện các điểm không phù hợp về chất lượng trong nhà máy. + Kiểm soát kết quả, hiệu quả công việc đã giao về mặt chất lượng, tiến độ thực hiện công việc so với yêu cầu ban đầu, tham gia đánh giá kết quả thực hiện của NV. + Đảm bảo sản phẩm sản xuất đúng tiêu chuẩn và an toàn theo thông số, tiêu chuẩn được phê duyệt. + Truy tìm nguyên nhân xảy ra sự không Phù hợp và tìm phương pháp khắc phục, phòng ngừa. - Đội xe Hiện tại Công ty có 16 xe các loại trong đó có 7 xe tải loại 1,25 tấn và 3,5 tấn, 2 xe 15 chỗ, 3 xe 7 chỗ, 3 xe 4 chỗ. Nhiệm vụ của đội xe là: + Quản lý và vận hành phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. + Đưa đón cán bộ, công nhân viên đi làm hàng ngày. + Kết hợp xây dựng kế hoạch vận chuyển hàng trong tháng. + Định kỳ bảo dưỡng phương tiện đảm bảo phương tiện luôn sẵng sàng phục vụ vận tải của công ty. 2.1.4. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối % 1. Doanh thu thuần 568.325 894.671 326.346 57,42% 2. Giá vốn 425.870 766.075 340.205 79,88% 3. Lợi nhuận sau thuế 67.206 49.461 17.745 26,40% 4. Thuế TNDN 3.777 3.780 3 0,08% (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy: - Về doanh thu: Doanh thu thuần năm 2012 tăng 326.346 triệu đồng so với Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 59 năm 2011, tương ứng tăng mức tăng 57,42%. Mặc dù vậy, Giá vốn hàng bán cũng tăng 340.205 triệu, tương ứng mức 79,88% cho thấy tốc độ tăng chi phí nguyên liệu đầu vào nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần là 22,46%. như vậy việc kiểm soát chi phí giá vốn của công ty năm 2012 so với năm 2011 là đang gặp những vấn đề khó khăn nhất định. - Về lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác năm 2012 giảm 17.745 triệu tương ứng mức giảm 26,40% so với năm 2011. Nguyên nhân của việc giảm lợi nhuận sau thuế chính là do mức tăng của Giá vốn hàng bán nhanh hơn mức tăng doanh thu, việc quản lý chi phí của công ty trong năm 2012 không được đảm bảo như năm 2011. - Thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty trong năm 2012 tăng không đáng kể so với năm 2011, chỉ ở mức tăng 0,08%. Mặc dù doanh thu tăng song năm 2012 công ty được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp do vậy Thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty trong năm này không tăng nhiều. 2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty - Những thuận lợi, khó khăn của công ty Khung hoảng tài chính thế giới và khu vực cùng với những khó khăn của nền kinh tế trong nước, là một doanh nghiệp với cơ cấu vốn và quy mô nhỏ, doanh nghiệp hiện đang đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, với sự đoàn kết cao, những nỗ lực vượt bậc của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên của công ty, công ty sẽ vượt qua mọi khó khăn, trở ngại hiện tại và từng bước vươn lên mạnh mẽ hơn. - Phương hướng phát triển của công ty Đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của công ty, đồng thời tranh thủ được cơ hội, nhận thấy nhiều thách thức, ban lãnh đạo công ty sớm đề ra phương hướng phát triển theo mục tiêu phát triển bền vững. Mục tiêu cơ bản hiện tại là khắc Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 60 phục được những khó khăn trước mắt, mở rộng thị trường xuất khẩu thìa, dĩa sang các nước châu Âu và Mỹ, giải quyết những tồn tại trong quá trình hoạt động đưa doanh nghiệp ổn định, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh. Điều kiện thị trường hiện tại đang là thách thức song cũng tiềm ẩn nhiều cơ hội kinh doanh trong một số lĩnh vực hoạt động của công ty. Trong thời gian tới công ty chủ chương tăng cường công tác phân tích và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, kết hợp với đổi mới hoạt động quản lý để xây dựng doanh nghiệp phát triển ổn định nhưng có khả năng linh hoạt, nhạy bén hơn với những biến động thị trường. 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH TaeYang Việt Nam 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty 2.2.1.1. Phân tích các cân bằng tài chính chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán - Phân tích quan hệ cân đối tài chính + Cân đối tài chính là sự cân bằng giữa tài sản với nguồn tài trợ tương ứng của công ty. Mối quan hệ trong trường hợp này thể hiện qua các phương thức, chính sách tài trợ TSCĐ và TSLĐ. + Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm nhìn nhận và đánh giá tổng quát về tình hình, tốt xấu, khả quan hay không trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tổng hợp và khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn ta có bảng sau: Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 61 Năm 2011 Nợ ngắn hạn 73,11% TSLĐ và ĐTNH 81,37% TSCĐ và ĐTDH 18,63% NVCSH 26,89% Năm 2012 Nợ ngắn hạn 67,32% TSLĐ và ĐTNH 77,25% TSCĐ và ĐTDH 22,75% NVCSH 32,67% Qua phân tích bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ta thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong hai năm 2011 và 2012 không có thay đổi nhiều, nên ta tập trung phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong một năm để thấy rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp có an toàn hay không, cụ thể như sau: - Năm 2011, cơ cấu tài sản gồm 81,37% TSLĐ và 18,63% TSCĐ, cơ cấu nguồn vốn gồm 73,11% nợ ngắn hạn và 26,89% vốn chủ sở hữu. Năm 2012, cơ cấu tài sản có sự thay đổi tương đối, tài sản ngắn hạn giảm còn 77,25% trong khi đó TSCĐ tăng lên đạt 22,75%. Cơ cấu nguồn vốn gồm 67,32% nợ ngắn hạn và 32,67% vốn chủ sở hữu. + Đặc thù của Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam là doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm dao, thìa, dĩa, đồ dùng cho bàn ăn bằng Inox, các sản phẩm lõi lô, lô đánh bóng bằng vải, sáp đánh bóng kim loại và xây dựng nhà xưởng cho thuê. Do đó, hàng năm doanh nghiệp sẽ cần mua lượng nguyên vật liệu với giá thành rất lớn (chủ yếu là Inox để sản xuất). Quy trình sản xuất sẽ tương đối dài và việc quay vòng thu hồi vốn sẽ chậm. Với việc doanh nghiệp sử dụng nợ phải trả lớn hơn 2 lần vốn chủ sở hữu và với cơ cấu vốn như vậy doanh nghiệp có thể gặp rủi ro về mặt tài chính. Xét về nợ phải trả thì toàn bộ đều là nợ ngắn hạn để dùng cho TSLĐ và ĐTNH tương ứng trên 81% nguồn vốn. Tài sản cố định không được đầu Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 62 tư bởi các khoản vay dài hạn mà dùng vốn tự có. Cơ cấu tài sản cố định chiếm tỷ trọng thấp thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật và đầu tư công nghệ chưa thực sự cao (Trang thiết bị, máy móc có công nghệ tiên tiến chưa được doanh nghiệp chú ý đầu tư nhiều). Để an toàn và sử dụng nguồn vốn được hiệu quả, tài sản cố định của doanh nghiệp nên được đầu tư bởi vốn chủ sở hữu và một phần vốn vay dài hạn. + Nhìn chung cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua hai năm là tương đối ổn định, sử dụng vốn vay đúng mục đích cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn của các ngân hàng và của những đơn vị mua hàng phế phẩm của Công ty, doanh nghiệp không sử dụng vốn vay dài hạn để đầu tư nâng cấp trang thiết bị, quy trình công nghệ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp chưa tận dụng được nguồn vốn vay để đầu tư cho TSCĐ nên năng suất lao động chưa cao, hàm lượng công nghệ trong sản phẩm là chưa nhiều, trước mắt thì doanh nghiệp giảm được chi phí khấu hao và tăng được lợi nhuận nhưng về dài hạn khả năng cạnh tranh giảm nhất là cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và sự khác biệt. Do đó doanh nghiệp nên tăng tỷ trọng vốn vay ngân hàng đặc biệt là vốn dài hạn, tránh tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định gây lãng phí nguồn lực và mất cân đối tài chính. 2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản Tình hình về biến động tài sản và nguồn vốn đối với mỗi doanh nghiệp phản ánh tình hình quản lý tài sản và nguồn vốn, đồng thời qua đó cho thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát triển thì sự đầu tư về tài sản sẽ thay đổi, sự biến động của tài sản tăng lên hoặc giảm đi của các bộ phận tài sản tương ứng phải phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty, sự thay đổi này có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động tài chính. Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản qua các năm 2011-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 63 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm BQ Đầu năm Cuối năm BQ Tuyệt đối (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 276.135 459.464 367.799 459.464 475.251 467.358 15.787 3,44% I. Tiền và các khoản tương đương tiền 21.642 6.469 14.056 6.469 4.315 5.392 -2.154 -33,30% 1. Tiền 21.642 6.469 14.056 6.469 4.315 5.392 -2.154 -33,30% 2. Các khoản tương đương tiền 0 0 0 0 0 0% II. Phải thu ngắn hạn 146.396 279.729 213.062 279.729 338.806 309.267 59.077 21,12% 1. Phải thu của khách hàng 111.496 205.672 158.584 205.672 264.368 235.020 58.696 28,54% 2. Trả trước cho người bán 26.255 61.348 43.802 61.348 60.759 61.054 -589 -0,96% 3. Thuế GTGT được khấu trừ 0 0 0 0% 4. Các khoản phải thu khác 8.644 12.708 10.676 12.708 13.678 13.193 970 7,63% 5. Dự phòng PT ngắn hạn khó đòi 0 0 0 0 0 0 0 III. Hàng tồn kho 101.169 160.014 130.591 160.014 112.470 136.242 -47.544 -29,71% 1. Hàng tồn kho 101.169 160.014 130.591 160.014 112.470 136.242 -47.544 -29,71% 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0 0 0 0 0 0 0 0% V. Tài sản ngắn hạn khác 6.927 13.251 10.089 13.251 19.659 16.455 6.408 48,36% 1. Thuế GTGT được khấu trừ 4.095 4.895 4.495 4.895 11.238 8.066 6.343 129,58% 2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 14 0 7 0 0 0 0 3. Tài sản ngắn hạn khác 2.816 8.355 5.586 8.355 8.421 8.388 66 0,79% B. TÀI SẢN DÀI HẠN 62.783 105.185 83.984 105.185 139.985 122.585 34.800 33,08% Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 64 I. Tài sản cố định 42.791 58.988 50.890 58.988 93.506 76.247 34.518 58,52% 1. TSCĐ hữu hình 41.921 43.253 42.587 43.253 64.311 53.782 21.058 48,69% - Nguyên giá 101.162 114.360 107.761 114.360 150.684 132.522 36.324 31,76% - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 59.240 71.106 65.173 71.106 86.373 78.739 15.267 21,47% 2. TSCĐ vô hình 870 826 848 826 782 804 -44 -5,33% - Nguyên giá 1.196 1.196 1.196 1.196 1.196 1.196 0 0,00% - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 326 369 347 369 413 391 44 11,92% 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0 14.908 7.454 14.908 28.412 21.660 13.504 90,58% II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 15.645 45.814 42.622 45.814 45.814 69.599 0 0,00% 1. Đầu tư vào công ty con 11.221 53.282 32.251 53.282 53.282 53.282 0 0,00% 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 4.424 4.424 4.424 4.424 4.424 4.424 0 0,00% 3. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 0 -11.892 5.946 -11.892 -11.892 -11.892 0 0,00% III. Tài sản dài hạn khác 4.347 383 2.365 383 665 524 282 73,63% 1. Chi phí trả trước dài hạn 4.347 383 2.365 383 665 524 282 73,63% Tổng cộng tài sản 338.918 564.651 451.784 564.649 615.238 589.943 50.587 8,96% (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 65 Từ bảng Tình hình biến động tài sản chúng ta thấy: - Quy mô tài sản: + Năm 2012 của Công ty tăng 50.587 triệu đồng so với năm 2011, tương đương mức tăng 8,96%. Lý do của việc tăng quy mô tổng tài sản của Công ty đó là trong năm 2012 Công ty đã tăng cả tài sản ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, tốc độ gia tăng tài sản dài hạn nhanh hơn tài sản ngắn hạn (26,98% so với 3,44%). Việc chênh lệch giữa tốc độ gia tăng tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn đã tác động đến cơ câu tài sản, làm tỷ trọng tài sản tăng lên. - Về tài sản ngắn hạn: + Năm 2012, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tổng tài sản của Công ty, ở mức 74,37%. Tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng 15.787 triệu đồng so với năm 2011, từ 459.464 triệu lên 475.251 triệu, tương ứng với mức tăng 3,44%. Nguyên nhân dẫn tới sự tăng tài sản ngắn hạn chủ yếu là do khoản phải thu ngắn hạn của Tae Yang Vina đã tăng lên đáng kể trong năm 2012 mặc dù lượng tiền mặt và hàng tồn kho có giảm đi. + Năm 2012, Phải thu ngắn hạn của Công ty tăng 59.077 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng mức tăng 21,12%. Trong đó, phải thu khách hàng tăng 58.696 triệu đồng tương ứng 28,54% trong khi khoản trả trước người bán giảm 589 triệu đồng, tương ứng 0,96%. Nguyên nhân là do năm 2012, tình hình kinh tế thế giới vẫn còn nhiều khó khăn, các đối tác mua hàng của Công ty ở nước ngoài thiếu vốn kinh doanh, ảnh hưởng tới việc thu hồi nợ của Công ty. Khoản trả trước cho người bán giảm được 0,96% so với năm 2011, khoản giảm tuy không nhiều nhưng phần nào cho thấy được đối tác cung cấp nguyên, vật liệu cho Công ty đã phần nào tin tưởng vào đối tác làm ăn lâu dài của mình. Đây là dấu hiệu tốt đối với Tae Yang Vina sẽ giúp Công ty chủ động được nguồn nguyên vật liệu hơn nhất là trong bối cảnh Công ty đang có xu hướng mở rộng hoạt động sản xuất và nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn. + Các khoản phải thu khác tăng 970 triệu đồng, tương ứng với 7,63%. Điều này là do năm 2012, Công ty có thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ, công nhân viên khoản tạm ứng vay để sửa chữa nhà. Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 66 + Hàng tồn kho năm 2012 giảm 47.544 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng ở mức 29,71%. Nguyên nhân của việc hàng tồn kho giảm tương đối lớn so với năm trước là do giá nguyên vật liệu đầu vào ổn định và có xu hướng giảm, lạm phát thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng nên công ty không dự trữ nhiều nguyên liệu. Mặt khác, điều này cũng thể hiện công tác dự báo của Công ty đã được thực hiện tốt hơn, xác định chính xác hơn nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm đầu ra của mình. - Tài sản dài hạn: + Tài sản dài hạn năm 2012 tăng 34.800 triệu đồng so với năm 2011 (từ 105.185 triệu lên 139.985 triệu), tương ứng với mức tăng 33,08%. Nguyên nhân là do tài sản cố định tăng 34.518 triệu đồng, tương ứng mức 58,52% và tài sản dài hạn khác tăng 73,63%. Điều này cho thấy năm 2012 mặc dù kinh tế Việt Nam và thế giới vẫn còn nhiều khó khăn, song Công ty đã có chiến lược tăng cường đầu tư vào nhà xưởng, máy móc để tiếp tục mở rộng sản xuất. Qua đó, chúng ta thấy tình hình biến động tài sản trong 2 năm 2012 và 2011 và là biến động tăng, mức tăng 8,96%. Như vậy, mặc dù nền kinh tế còn đang gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn duy trì mức tăng trưởng nhất định và vẫn tiếp tục phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh về cả quy mô và chiều sâu. - Cơ cấu tài sản + Tỷ trọng cơ cấu tài sản Bảng 2.3: Tỷ trọng các loại tài sản Tỷ trọng (%) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 81,37% 77,25% -4,12% I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1,15% 0,70% -0,44% 1. Tiền 1,15% 0,70% -0,44% 2. Các khoản tương đương tiền 0,00% 0,00% 0,00% II. Phải thu ngắn hạn 49,54% 55,07% 5,53% 1. Phải thu của khách hàng 36,42% 42,97% 6,55% 2. Trả trước cho người bán 10,86% 9,88% -0,99% Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 67 3. Thuế GTGT được khấu trừ 0,00% 0,00% 0,00% 4. Các khoản phải thu khác 2,25% 2,22% -0,03% 5. Dự phòng PT ngắn hạn khó đòi 0,00% 0,00% 0,00% III. Hàng tồn kho 28,34% 18,28% -10,06% 1. Hàng tồn kho 28,34% 18,28% -10,06% 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0,00% 0,00% 0,00% V. Tài sản ngắn hạn khác 2,35% 3,20% 0,85% 1. Thuế GTGT được khấu trừ 0,87% 1,83% 0,96% 2. Thuế và ác khoản khác phải thu Nhà nước 0,00% 0,00% 0,00% 3. Tài sản ngắn hạn khác 1,48% 1,37% -0,11% B. TÀI SẢN DÀI HẠN 18,63% 22,75% 4,12% I. Tài sản cố định 10,45% 15,20% 4,75% 1. TSCĐ hữu hình 7,66% 10,45% 2,79% - Nguyên giá 20,25% 24,49% 4,24% - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 12,59% 14,04% 1,45% 2. TSCĐ vô hình 0,15% 0,13% -0,02% - Nguyên giá 0,21% 0,19% -0,02% - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 0,07% 0,07% 0,00% 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2,64% 4,62% 1,98% II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 8,11% 7,45% -0,67% 1. Đầu tư vào công ty con 9,44% 8,66% -0,78% 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 0,78% 0,72% -0,06% 3. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn -2,11% -1,93% 0,17% III. Tài sản dài hạn khác 0,07% 0,11% 0,04% 1. Chi phí trả trước dài hạn 0,07% 0,11% 0,04% Tổng cộng tài sản 100,00% 100,00% 0,00% (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 68 Nhìn bảng 2.4 ta thấy sự thay đổi tỷ trọng của phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản cố định là cao hơn hẳn các chỉ tiêu khác. Cụ thể: + Tổng tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn năm 2012 so với 2011 tăng 5,53%, chủ yếu là phải thu của khách hàng tăng 6,55%. Điều này thể hiện thị phần của công ty được mở rộng phần nào, mặt khác cần xem xét kỹ nguyên nhân công nợ tăng và có các biện pháp điều chỉnh, khoản phải thu tăng gây bất lợi cho doanh nghiệp vì vốn bị ứ đọng và gia tăng rủi ro trong thanh toán. + Tỷ trọng hàng tồn kho năm 2012 so với năm 2011 giảm 10,06%. Đây là do Công ty đã có chiến lược dự báo về nhu cầu sản phẩm của thị trường rất tốt, sản phẩm làm ra thường được xuất xưởng ngay, góp phần cải thiện việc thu hồi vốn quay vòng để sản xuất. + Tỷ trọng tài sản cố định năm 2012 tăng so với năm 2011 là 4,75%. Điều này cho thấy năm 2012, Công ty tiếp tục mở rộng đầu tư vào sản xuất. + Bên cạnh đó, chúng ta cũng thấy tỷ trọng của tiền và tương đương tiền giảm 0, 0,44%. Như vậy, Công ty đã có xu hướng dự trữ tiền mặt ít đi, do vậy khả năng thanh khoản của Công ty trong năm 2012 sẽ giảm so với năm 2011 và cũng sẽ có những rủi ro nhất định. Tuy nhiên, nếu tính toán cân đối tốt lượng tiền mặt cần thiết sử dụng cho hoạt động của Công ty sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tiền mặt, không bị ứ đọng vốn. Qua bảng trên ta thấy chênh lệch về cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty năm 2012 so với năm 2011 dưới 5%. Điều này thể hiện cơ cấu tài sản hiện đang được duy trì ở mức tương đối ổn định. Đây cũng là một vấn đề cần được xem xét kỹ trong phần phân tích cân đối tài chính. Tuy nhiên tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm gần 80% tổng tài sản cho thấy Công ty sử dụng vốn lưu động rất lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó tỷ trọng phải thu ngắn hạn là rất lớn, chiếm trên 50% tổng tài sản. Do vậy, Công ty cần phải cân nhắc với các đối tác nước ngoài mua hàng của mình bởi khâu bán hàng là đang gặp vấn đề trong việc thu hồi vốn. Mặt khác số vốn đầu tư cho tài sản cố định chỉ chiếm trên 10% tổng tài sản là thấp bởi đây là Công ty sản xuất, cần đầu tư dây chuyền, máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị hiện Luận văn thạc sĩ khoa học Viện Kinh tế và quản lý Đinh Xuân Pháp Lớp: CHQTKD - 2012A 69 đại thì tiêu chuẩn chất lượng của Công ty mới đảm bảo, thương hiệu được khẳng định và khách hàng sẽ ngày càng tin tưởng hơn. + Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/TSCĐ và đầu tư dài hạn Bảng 2.4: Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/TSCĐ và đầu tư dài hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (TSNH) 459.464 475.251 15.787 TSCĐ và đầu tư dài hạn (TSDH) 128.971 163.772 34.800

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273548_2902_1951528.pdf
Tài liệu liên quan