Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế bưu chính viễn thông (pcc)

LỜI MỞ ĐẦU.5

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .8

2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn:.8

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn:.9

4. Phương pháp nghiên cứu.9

5. Đóng góp của Luận văn .9

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐẤU THẦU VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẤU

THẦU CỦA DOANH NGHIỆP.11

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU.11

1.1.1 Khái niệm:.11

a, Khái niệm về đấu thầu.11

b, Vai trò của đấu thầu .14

1.1.2 Nguyên tắc: .15

1.1.3 Hình thức đấu thầu:.16

1.1.4 Hình thức lựa chọn nhà thầu:.17

1.1.5 Phương thức đấu thầu:.19

1.1.6 Trình tự tổ chức đấu thầu:.20

1.2 NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU .27

1.2.1 Tìm kiếm cơ hội tham gia đấu thầu.27

1.2.2. Tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu: .27

1.2.3. Tham gia sơ tuyển (nếu có): .28

1.2.4. Chuẩn bị, lập hồ sơ dự thầu:.28

1.2.5. Đàm phán và ký kết hợp đồng:.31

1.3.1 Các yếu tố bên ngoài .33

1.3.2 Các yếu tố bên trong .34

1.4 NỘI DUNG PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐẤU THẦU.38

1.4.1 Đánh giá công tác đấu thầu.38

1.4.1.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu: .38

pdf112 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế bưu chính viễn thông (pcc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất thuỷ văn. - Khoan thăm dò địa chất công trình - Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp. - Thiết kế cấp điện đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình điện năng. - Xây dựng trong trong lĩnh vực dân dụng. - Lập hồ sơ mời thầu,phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu ,tư vấn đấu thầu các công trình dân dụng và công nghiệp. 49 - Sản xuất các linh kiện điện tử,thiết bị truyền thông... - Quảng cáo, đại lý, môi giới, đấu giá. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty PCC Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức Giám đốc công ty KS. Nguyễn Tiến Mỹ Chủ nhiệm đồ án thiết kế TS. Đoàn Tuyết Ngọc TS. Nguyễn Tất Đắc Phòng Kỹ thuật - Công Phòng Kế hoạch Phòng thiết kế Phòng thiết Phòng thiết kế P. Khảo sát- KKSĐCCT Các phó giám đốc KS. Ninh Thu Hà KS. Ngô Minh Đức Phòng Kế toán - Tài chính 50 - Phòng thiết kế 1: Thiết kế mạng ngoại vi ( mạng cáp quang, cáp đồng, tổng đài, Visat...) - Phòng thiết kế 2: Thiết kế chuyển mạch (cột anten, tuyến truyền dẫn viba, trạm BTS...). - Phòng thiết kế 3: Thiết kế chiếu sáng kiến trúc (trụ sở, nhà trạm, chiếu sáng kiến trúc công trình, camera giám sát, đài phun nước...) - Phòng khảo sát, Khoan khảo sát địa chất công trình: gồm 3 đội - Phòng thiết kế 1: Thiết kế mạng ngoại vi ( mạng cáp quang, cáp đồng, tổng đài, Visat...). - Phòng thiết kế 2: Thiết kế chuyển mạch (cột anten, tuyến truyền dẫn viba, trạm BTS...). - Phòng thiết kế 3: Thiết kế chiếu sáng kiến trúc (trụ sở, nhà trạm, chiếu sáng kiến trúc công trình, camera giám sát, đài phun nước...) - Phòng khảo sát, Khoan khảo sát địa chất công trình: gồm 3 đội 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông (PCC). - Ban Giám đốc công ty: Có trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của Công ty gồm có 01 Giám đốc và Hai (02) Phó Giám đốc và Ba (03) Chủ nhiệm đồ án thiết kế giúp Giám đốc phụ trách chỉ đạo từng lĩnh vực riêng biệt trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phòng kế hoạch: Phòng có nhiệm vụ. * Xây dựng kế hoạch kinh doanh tổng thể của Công ty và kế hoạch chi tiết hàng năm trình Lãnh đạo Công ty giao cho từng bộ phận tiến hành thực hiện. * Quản lý tổng thể việc hoạt động của các bộ phận theo dõi và phối hợp việc tham dự thầu của các đơn vị liên danh 51 * Đàm phán trình Giám đốc Công ty ký hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng thay thế theo hình thức nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị trong ngoài ngành. * Thực hiện chuyên việc xuất nhập khẩu ủy thác với Tập đoàn VNPT, các đơn vị trong và ngoài ngành tập đoàn để cung cấp thiết bị Bưu chính Viễn thông. * Tham dự các gói thầu về uỷ thác xuất nhập khẩu thiết bị Bưu chính Viễn thông với các đơn vị trong và ngoài ngành. - Phòng kế toán tài chính: Phòng có chức năng nhiệm vụ ghi chép, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, quản lý toàn bộ tài sản của Công ty, quan hệ với các cơ quan tài chính, cơ quan thuế để cung cấp vốn liếng cho mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, theo dõi cơ cấu nguồn vốn và hình thành nên tài sản này. * Tổ chức quản lý hồ sơ về nhân sự, thực hiện các chế độ chính sách về lao động đối với Cán bộ công nhân viên theo quy định của pháp luật. * Nắm vững các chính sách, chế độ quy định, đảm bảo thực hiện tốt và nghiêm chỉnh chế độ khen thưởng của công ty, tổ chức quản lý tài sản công ty, phục vụ các hội nghị tiếp khách. - Phòng thiết kế 1: Thiết kế mạng ngoại vi ( mạng cáp quang, cáp đồng, tổng đài, Visat...). - Phòng thiết kế 2: Thiết kế chuyển mạch (cột anten, tuyến truyền dẫn viba, trạm BTS...). - Phòng thiết kế 3: Thiết kế chiếu sáng kiến trúc (trụ sở, nhà trạm, chiếu sáng kiến trúc công trình, camera giám sát, đài phun nước...) - Phòng khảo sát, Khoan khảo sát địa chất công trình: gồm 3 đội 2.1.4 Các loại hình tham dự thầu tại Công ty PCC 2.1.4.1 Hoạt động tham dự thầu tự doanh thiết bị Bưu chính Viễn thông. Tham dự loại thầu kinh doanh này, công ty PCC sẽ đứng tên trực tiếp là nhà cung cấp thiết bị bưu chính viễn thông do các chủ đầu tư mời thầu. Việc tham dự thầu 52 kinh doanh trong nước sẽ Công ty PCC tiến hành hoặc liên danh với các đơn vị khác để tiến hành. 2.1.4.2. Hoạt động tham dự đấu thầu ủy thác của Công ty PCC Ra đời với chức năng chính là thực hiện nhiệm vụ XNK thiết bị Bưu chính Viễn thông cho ngành Bưu điện và các đơn vị ngoài ngành, chính vì vậy trong một thời gian dài Công ty PCC thực hiện việc ủy thác XNK hoặc mua trong nước cho các đơn vị trong và ngoài ngành Bưu điện theo yêu cầu được giao từ VNPT, tuy nhiên cùng với sự ra đời của nhiều đơn vị mới trong ngành có cùng chức năng thương mại, đồng thời theo các quy định mới của pháp luật về đấu thầu, dịch vụ ủy thác XNK, mua trong nước các gói thầu mua sắm tập trung tại VNPT đều thực hiện dưới dạng đấu thầu. Đây là một gói thầu thứ cấp đã có tên của nhà cung cấp thiết bị sau khi có kết quả đấu thầu quốc tế của gói thầu cung cấp thiết bị Bưu chính Viễn thông trên VNPT. Dịch vụ ủy thác XNK, mua trong nước các thiết bị Bưu chính Viễn thông chủ yếu do mấy đơn vị trong nội bộ VNPT thực hiện và ít khi có doanh nghiệp ngoài tham gia đấu thầu, chính vì vậy mà các gói thầu dịch vụ này đều được VNPT, cụ thể là Ban quản lý các Công trình Viễn thông Tin học (PMBTI) tiến hành dưới dạng Chào hàng cạnh tranh hoặc Đấu thầu hạn chế. 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY PCC 2.2.1 Thành tưu đạt được Với truyền thống và kinh nghiệm lâu năm hoạt động trong lĩnh vực XNK, cung cấp vật tư thiết bị Bưu chính Viễn thông, Công ty PCC là đơn vị chủ chốt trong lĩnh vực XNK của VNPT luôn được thực hiện những nhiệm vụ và dự án có quy mô lớn, độ phức tạp cao của ngành, là địa chỉ uy tín và đối tác quen thuộc với các nhà cung cấp thiết bị viễn thông trên thế giới, có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển của ngành Bưu điện nói chung và VNPT nói riêng. Công ty PCC đã và đang thực hiện việc ủy thác XNK cho các dự án có tính chiến lược cho sự phát triển của ngành như: Hệ thống cáp thông tin cho đường trục viễn 53 thông Việt nam, Hệ thống cáp thông tin của các Bưu điện tỉnh trong cả nước, hệ thống thông tin di động của Vinaphone bao gồm các trạm thu phát sóng BTS, hệ thống chuyển mạch, tổng đài Starex-VK, E10, V 5.2, cho hệ thống các Bưu điện tỉnh, hệ thống cáp quang biển SW3 – đường trục viễn thông quốc tế, hệ thống SDH cho đường trục viễn thông trong nước, hệ thống thiết bị cho thiết bị ADSL cho 64 tỉnh thành. Với nhiều thành tích xuất sắc trong lĩnh vực XNK, thương mại cung cấp thiết bị Bưu chính Viễn thông, Công ty đã tạo được uy tín trong với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành Bưu chính Viễn thông Phát huy những phẩm chất cao quý và những lợi thế sẵn có, cộng với sự đổi mới theo sự phát triển của nền kinh tế, Công ty PCC đặt mục tiêu là một trong những doanh nghiệp thương mại, XNK thiết bị Bưu chính Viễn thông hàng đầu trong nước, phấn đấu đổi mới và cạnh tranh với các công ty nước ngoài trong cùng lĩnh vực trên thị trường Việt Nam. 2.2.2 Phân tích khái quát công tác đấu thầu mà công ty PCC đã tham gia 2.2.2.1 Tình hình về tham dự thầu và trúng thầu tự doanh của Công ty PCC Bảng 2.2: Tình hình tham dự và trúng thầu tự doanh STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Số gói thầu tham dự Gói 32 48 56 2 Số gói thầu trúng Gói 20 32 38 3 Tỷ lệ trúng thầu theo số gói thầu % 62.5 66.67 67.86 4 Tổng giá trị các gói thầu dự Tỷ đồng 200 287 315 5 Tổng giá trị các gói thầu trúng Tỷ đồng 105 167 175 54 6 Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị % 52.5 58.19 55.56 Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính Để phân tích hiệu quả tham dự thầu của Công ty ta có thể dùng hai chỉ tiêu về tỷ lệ trúng thầu là: - Theo số gói thầu tham dự: Số gói thầu trúng Tỷ lệ trúng thầu = __________________________________________ ∑ gói thầu tham dự - Theo giá trị các gói thầu tham dự: Giá trị các gói thầu trúng Tỷ lệ trúng thầu = ___________________________________________________ ∑ giá trị các gói thầu tham dự Từ Bảng trên ta có thể thấy năm 2010 số lượng gói thầu Công ty PCC tham dự là 32 gói thầu, Công ty trúng được 20 gói đạt tỷ lệ 62.5% số gói thầu tham dự và 52.5% tổng giá trị gói thầu tham dự; Năm 2011 Công ty tham dự tổng cộng 48 gói thầu, kết quả trúng 32 gói đạt tỷ lệ là 66.67% tổng số gói thầu tham dự và 58.19% tổng giá trị gói thầu tham dự; Năm 2012 tổng số gói thầu Công ty tham dự là 56 nhưng số lượng gói thầu trúng chỉ là 38 gói đạt tỷ lệ 67.86% tổng số lượng gói thầu tham dự và 55.56% tổng giá trị các gói thầu tham dự. Ngoài ra để đánh giá tình hình tham dự thầu của Công ty PCC ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu đánh giá: Mức tăng số lượng gói thầu tham dự = ∑gói thầu tham dự năm đánh giá - ∑gói thầu tham dự năm gốc Tỷ lệ mức tăng số lượng gói thầu tham dự = Mức tăng số lượng gói thầu tham dự ∑gói thầu tham dự năm gốc 55 Mức tăng trị giá gói thầu tham dự = ∑ Trị giá gói thầu tham dự năm đánh giá - ∑ Trị giá gói thầu tham dự năm gốc Tỷ lệ mức tăng trị giá gói thầu tham dự = Mức tăng trị giá gói thầu tham dự ∑gói thầu tham dự năm gốc Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tham dự và trúng thầu tự doanh Năm gốc 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Số lượng Số lượng Mức tăng Tỷ lệ tăng Số lượng Mức tăng Tỷ lệ tăng Các gói thầu tham dự 32 48 16 50 % 56 24 75% Các gói thầu trúng 20 32 12 60 % 38 18 90 % Tổng giá trị tham dự (tỷ đồng) 200 287 87 43.5 % 315 115 57.5 % Tổng giá trị gói thầu trúng (tỷ đồng) 105 167 62 59.05% 175 70 66.67% Nhìn vào bảng ta có thể thấy sự biến động của tình hình tham dự thầu của Công ty PCC trong hai năm theo hướng tăng trưởng đều, năm sau khả quan hơn năm trước 2.2.2.2 Tình hình về tham dự và trúng thầu ủy thác của Công ty PCC Bảng 2.4: Tình hình tham dự và trúng thầu kinh doanh ủy thác STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Số gói thầu tham dự Gói 65 84 93 56 2 Số gói thầu trúng Gói 28 35 29 3 Tỷ lệ trúng thầu theo số gói thầu % 43 41.67 31.18 4 Tổng giá trị các gói thầu dự Triệu USD 126 193 202 5 Tổng giá trị các gói thầu trúng Triệu USD 61 84 70 6 Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị % 48,4 43.52 34.65 Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính Từ số liệu trên ta có thể thấy mức độ tăng và tỷ lệ tăng của các chỉ tiêu theo như nội dung của bảng sau: Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tham dự và trúng thầu kinh doanh ủy thác Năm gốc 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Số lượng Số lượng Mức tăng Tỷ lệ tăng Số lượng Mức tăng Tỷ lệ tăng Các gói thầu tham dự 65 84 19 29,2 % 93 28 43,1 % Các gói thầu trúng 28 35 7 25% 29 1 3.57 % Tổng giá trị tham dự (tỷ đồng) 126 193 67 53,2 % 202 76 60,3 % Tổng giá trị gói thầu trúng (tỷ đồng) 61 84 23 37.7 % 70 9 14.75% 57 Nhìn vào bảng ta có thể thấy sự biến động của tình hình tham dự thầu ủy thác của Công ty PCC trong hai năm: năm 2011 hiệu quả đấu thầu của Công ty tăng đều theo các chỉ tiêu: trong khi đó năm 2012 lại không giữ được kết quả được tốt như năm 2011: Số lượng các gói thầu tham dự của Công ty tăng 43,1%, số lượng các gói thầu trúng tăng 3.57%, tổng giá trị các gói thầu tham dự tăng tới 60,3% nhưng tổng giá trị các gói thầu trúng chỉ tăng 14.75% so với năm 2010. Như vậy nhìn chung tình hình tham dự thầu và trúng thầu của Công ty PCC trong năm 2011 kể cả về lĩnh vực kinh doanh nội địa hay thầu ủy thác đều rất tốt, trong khi đó năm 2012 thì tình hình này lại thể hiện một kết quả đi xuống .Đây là các tỷ lệ chỉ so với năm gốc là 2010, nếu tính tình hình phát triển theo năm liền trước thì kết quả này còn xấu đi rất nhiều. 2.2.3 Thị phần của Công ty PCC trên thị trường 2.2.3.1 Thị phần của Công ty PCC trong lĩnh vực tự doanh Cho đến tận thời điểm này, phần tự doanh của Công ty đem lại tới 84% doanh thu của cả Công ty, nhưng trong số này chủ yếu là do trúng thầu mặt hàng cáp thông tin, tỷ lệ doanh thu từ mặt hàng này chiếm tới 90% doanh thu phần tự doanh.Còn các mặt hàng khác như: tủ, hộp cáp, phiến đấu dây, điện thoại cố định, măng xông cáp,.. chỉ chiếm 10% doanh thu kinh doanh thiết bị trong nước. Chính vì vậy thị phần tự doanh đối với Công ty PCC chủ yếu là thị phần cung cấp cáp thông tin trong thị trường của ngành. Với sản phẩm này thì thị trường gồm các nhà cung cấp chủ yếu sau: Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông (SACOM), Công ty Cổ phần Vật Liệu Bưu Điện (PMC), Công ty Liên doanh Cáp Vinadaesung, Công ty Cổ phần Vật tư Bưu điện (POSTMASCO), Công ty PCC và một số Công ty tư nhân khác. Thị phần nắm giữ của các nhà cung cấp sản phẩm cáp thông tin được thể hiện dưới Bảng sau: Bảng 2.6: Thị phần thị trường cáp thông tin STT Tên nhà cung cấp Thị phần năm 2010 Thị phần năm 2011 Thị phần năm 2012 58 (%) (%) (%) 1 Công ty SACOM 37 33 38 2 Công ty PMC 14 15 12 3 Công ty Vinadaesung 19 17 14 4 Công ty PCC 12 14 10 5 Công ty POSTMASCO 10 11 13 6 Các công ty khác 8 10 13 7 Tổng cộng 100 100 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất cáp thông tin Hình 2.7: Biểu đồ thị phần tự doanh năm 2012 Trong lĩnh vực này Công ty SACOM luôn là công ty dẫn đầu thị trường qua các năm, còn công ty PCC chỉ chiếm thị phần khoảng 12% qua các năm, trong lĩnh vực này các nhà sản xuất vẫn chiếm ưu thế nhiều hơn các đơn vị thương mại, khi chính bản thân các nhà sản xuất cũng trực tiếp đi tham dự thầu không bán hàng qua đại lý. 2.2.3.2 Thị phần của Công ty PCC trong lĩnh vực ủy thác Thị trường kinh doanh ủy thác trong VNPT gồm các công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông (PCC), Công ty Cổ phần Vật tư Bưu điện (Postmasco), Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN), Công ty Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông (VITECO), Công ty Dịch vụ vật tư Bưu 59 điện Hà Nội, Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Tp. Hồ Chí Minh, Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật Viễn thông (TST). Do đặc thù là lĩnh vực dịch vụ nên dù chỉ đóng góp vào doanh thu của Công ty hàng năm vào khoảng 10% nhưng kết quả kinh doanh ủy thác lại chiếm tới 50% lợi nhuận của toàn Công ty, chính vì vậy đây là một mảng kinh doanh mũi nhọn trong chiến lược kinh doanh cũng như định hướng phát triển của công ty. Tình hình thị phần của các công ty kinh doanh ủy thác được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2.8: Thị phần các Công ty trong lĩnh vực kinh doanh ủy thác STT Tên nhà cung cấp Thị phần năm 2010 (%) Thị phần năm 2011 (%) Thị phần năm 2012 (%) 1 Công ty PCC 48 54 41 2 Công ty CTIN 9 10 12 3 Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội 6 5 7 4 Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Tp. Hồ Chí Minh 7 8 11 5 Công ty POSTMASCO 22 16 20 6 Công ty TST 8 7 9 7 Tổng cộng 100 100 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh ủy thác 60 Hình 2.9: Biểu đồ thị phần ủy thác năm 2012 Như vậy ta có thể thấy Công ty PCC là đơn vị chiếm thị phần chủ yếu về lĩnh vực kinh doanh ủy thác trong VNPT qua các năm, tuy rằng đang có dấu hiệu giảm sút và việc cạnh tranh ngày càng mạnh hơn khi các đơn vị mới khác dần thâm nhập sâu hơn vào thị trường này. 2.2.4. Phân tích một số gói thầu mà Công ty PCC đã tham gia đấu thầu Để làm rõ thực trạng dự thầu của Công ty PCC, cần nghiên cứu một số gói thầu mà Công ty đã tham gia: 2.2.4.1 Gói thầu tự doanh số 1 Tên gói thầu: Mua cáp đồng các loại thuộc dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa thuộc mạng Ngoại vi Bưu điện tỉnh Cần Thơ năm 2010 Chủ đầu tư: Bưu điện tỉnh Cần Thơ Nguồn vốn: Tái đầu tư của Tập đoàn VNPT Hình thức đấu thầu: Đấu thầu hạn chế Các đơn vị được mời tham dự đấu thầu gồm có: 1. Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông (PCC) 2. Công ty Cổ phần vật tư Bưu điện (POSTMASCO) 3. Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông (SACOM) 4. Công ty Cổ phần Vật Liệu Bưu Điện (PMC) 61 5. Công ty Liên doanh Cáp Vinadaesung Bước 1: Đánh giá năng lực và kinh nghiệm nhà thầu Qua kiểm tra đánh giá đã thực hiện các gói thầu tương tự, tổ chuyên gia chấm thầu đã đánh giá “Đạt” về các chỉ tiêu kinh nghiệm thực hiện, năng lực tài chính của cả năm (05) công ty tham dự thầu. Bước 2: Đánh giá chi tiết về tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng Các nhà thầu được đánh giá ở bước 2 theo phương thức chấm điểm được nêu chi tiết trong hồ sơ mời thầu. Điểm tối đa là 1000 điểm, hồ sơ có tổng số điểm từ 750 điểm trở lên sẽ được coi là đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và được chọn đánh giá về mặt tài chính (giá dự thầu). Hồ sơ dự thầu được các thành viên trong tổ tư vấn đánh giá chấm điểm một cách độc lập, sau đó được tổng hợp và xác định điểm theo phương pháp tính điểm trung bình của các chuyên gia chấm thầu. Kết quả được thể hiện ở Bảng chấm điểm sau đây: Bảng 2.10: Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu tự doanh số 1 Điểm của các nhà thầu số Stt Tiêu chuẩn Điểm chuẩn (tối đa) 1 2 3 4 5 1 Mức độ đáp ứng các thông số kỹ thuật nêu trong HSMT 500 450 430 460 452 455 2 Môi trường làm việc 100 88 85 90 88 92 3 Kết quả đo kiểm mẫu hàng hóa của nhà sản xuất 200 185 170 190 180 180 4 Phương thức tổ chức bảo hành 100 83 85 90 91 88 5 Kinh nghiệm của nhà sản xuất 100 93 89 95 90 90 62 6 Tổng điểm 1000 900 861 928 905 910 Như vậy cả năm công ty đều đủ điều kiện để tiếp tục được xem xét, đánh giá tiếp phần tài chính. Bước 3: Đánh giá về mặt tài chính Đánh giá về mặt tài chính, thương mại theo phương pháp “Giá đánh giá”. Giá đánh giá được xác định trên phương pháp giá bỏ thầu, giá bỏ thầu sẽ được xác định trên cơ sở mức giá chào thầu trừ đi phần giảm giá. Kết quả giá đánh giá của các nhà thầu như sau: Bảng 2.11: Kết quả đánh giá tài chính gói thầu tự doanh số 1 ST T Nội dung Nhà thầu số 1 Nhà thầu số 2 Nhà thầu số 3 Nhà thầu số 4 Nhà thầu số 5 1 Giá chào thầu (triệu đồng) 1.609 1.605 1.635 1.626 1.642 2 Giá sau khi hiệu chỉnh các sai lệch (triệu đồng) 0 0 0 0 0 3 Giảm giá (triệu đồng) -110 -85 -90 -100 -110 4 Giá đánh giá (Triệu đồng) -108.391 -83.395 -88.365 -98.374 -108.358 (Nguồn: Phòng Đầu tư –Bưu điện Cần Thơ) Kết luận: Theo kết quả đánh giá thì Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông được kiến nghị xét trúng thầu. Kết luận: Như vậy về đối với các gói thầu về sản phẩm cáp thông tin ta có thể thấy các nhà thầu đều sấp xỉ ngang nhau về các tiêu chí kỹ thuật, một phần vì công nghệ sản xuất 63 cáp thông tin đã phát triển tương đối hoàn thiện và phổ cập trên thế giới từ lâu và không có biến chuyển nhiều, một phần là tính chất của mặt hàng này cũng không quá đòi hỏi công nghệ sản xuất quá cao như các mặt hàng viễn thông khác. Chính vì vậy điều kiện tiên quyết để trúng thầu đối với mặt hàng cáp thông tin đó chính là vấn đề giá cả. Quyết định giảm giá đã mang lại chiến thắng cho Công ty PCC, đây là quyết định rất đúng đắn và nhạy cảm của Ban lãnh đạo Công ty, vì giảm giá thầu tuy giúp Công ty trúng thầu nhưng tỷ suất lợi nhuận sẽ giảm theo và nếu tính toán không kỹ thì thậm chí Công ty có thể bị lỗ. Qua đây ta cũng có thể thấy rằng tình hình cạnh tranh giữa các nhà cung cấp sản phẩm cáp thông tin là cực kỳ khó khăn, do nguồn cung trên thị trường rất lớn, các đơn vị phải cân nhắc cực kỳ cẩn thận việc bỏ giá khi tham dự thầu, vì có khi chỉ cần cao hơn đối thủ một vài triệu đồng là hoàn toàn có thể trượt thầu. 2.2.4.2 Gói thầu ủy thác Tên gói thầu: Mở rộng dung lượng hệ thống chuyển mạch Starex -Vk thêm 114.272 số để ứng cứu mạng lưới giai đoạn 2010-2015 Chủ đầu tư: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam Nguồn vốn: Vay, tái đầu tư của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam. Trị giá thiết bị: 9.239.168 USD Hình thức thầu: Chào hàng cạnh tranh Các đơn vị được mời tham dự chào hàng cạnh tranh gồm có: 1. Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Bưu chính Viễn thông (PCC) 2. Công ty Cổ phần vật tư Bưu điện (POSTMASCO) 3. Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) 4. Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông (VITECO) 5. Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật Viễn thông (TST) 64 Đánh giá hồ sơ dự thầu: Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu theo báo cáo của Tổ chuyên gia tư vấn xét thầu như sau: Bước 1: Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của Nhà thầu Qua đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của năm nhà thầu thì nhà thầu Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông bị loại do không đủ năng lực kinh nghiệm thực hiện gói thầu. Bước 2: Đánh giá chi tiết về tiêu chuẩn chất lượng Các nhà thầu còn lại được đánh giá ở bước 2 theo phương thức chấm điểm được nêu chi tiết trong hồ sơ mời thầu. Điểm tối đa là 100 điểm. Hồ sơ có tổng số điểm từ 70 điểm trở lên sẽ được coi là đạt yêu cầu chất lượng và được chọn đánh giá về mặt tài chính (giá dự thầu). Hồ sơ dự thầu được các thành viên trong tổ tư vấn đánh giá chấm điểm một cách độc lập, sau đó được tổng hợp và xác định điểm theo phương pháp tính điểm trung bình của các chuyên gia chấm thầu. Kết quả được thể hiện ở Bảng chấm điểm sau đây: Bảng 2.12: Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu ủy thác số 1 Điểm của các nhà thầu Stt Tiêu chuẩn Điểm chuẩn (tối đa) 1 2 3 5 1 Mức độ đáp ứng các điều kiện về thanh toán 15 14 11.5 12 12 2 Chất lượng của hợp đồng ngoại thương 20 18 15 12 11 3 Thời gian hoàn thành các thủ tục về giấy phép nhập khẩu 15 13 13 12 14 4 Kinh nghiệm quản lý, thực hiện dự án của nhà thầu 20 19 12 10 9 5 Phương thức tiến hành các thủ tục hải quan tại cửa khẩu 10 9 9 6 7 6 Giải pháp và tiến độ giao nhận 10 9 7 7.5 6 65 thiết bị với các Bưu điện tỉnh 7 Phương thức bảo hành 10 8 7 8 7 8 Tổng điểm 100 91 76.5 70.5 71 (Nguồn: Ban Quản lý Dự án – VNPT) Như vậy cả bốn nhà thầu đều đủ điều kiện để tiếp tục đánh giá về mặt giá dự thầu tại Bước 3. Bước 3: Đánh giá về mặt tài chính Đánh giá về mặt tài chính, thương mại theo phương pháp “Giá đánh giá”. Giá đánh giá được xác định trên phương pháp giá bỏ thầu. Tập đoàn VNPT đã quy định mức giá trần cho phí ủy thác nhập khẩu theo Quyết định số 134/QĐ-HĐQT ngày 20/4/2011, do đó bắt buộc mức giá tối đa sẽ theo khung giá của Quyết định, giá bỏ thầu sẽ được xác định trên cơ sở mức giá chào thầu trừ đi phần giảm giá. Kết quả giá đánh giá của các nhà thầu như sau: Bảng 2.13: Kết quả đánh giá tài chính gói thầu ủy thác số 1 STT Nội dung Nhà thầu số 1 Nhà thầu số 2 Nhà thầu số 3 Nhà thầu số 5 1 Giá chào thầu (USD) 36.954 35.678 35.955 34.231 2 Giá sau khi hiệu chỉnh các sai lệch 0 0 0 0 3 Giảm giá (USD) -7.000 -4.000 -3.500 -3.000 4 Giá đánh giá (USD) 29.954 31.678 32.455 31.231 (Nguồn: Ban Quản lý Dự án – VNPT) Kết luận: Theo kết quả đánh giá thì Công ty PCC được kiến nghị xét trúng thầu với giá trúng thầu ủy thác là 29.954 USD. + Xét về mặt tiêu chí chất lượng kỹ thuật thì ta có thể thấy Công ty PCC vượt trội hơn hẳn các nhà thầu khác vì kinh nghiệm lâu năm, cùng với đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực ủy thác XNK. Đối với dự án lớn tập trung trên VNPT, yêu cầu nghiệp vụ quản lý ngoại thương phải cao v́ việc giao hàng thường tiến 66 hành nhiều lần, khối lượng thiết bị rất lớn, không quản lý tốt sẽ gây nhầm lẫn và sai sót thiết bị giữa các lần nhập hàng của hợp đồng, sai sót thiết bị giữa các tỉnh, và các địa điểm lắp đặt, hơn nữa đây là mặt hàng phải có Giấy phép nhập khẩu từ Bộ thông tin và Truyền thông tức là phải qua thủ tục quản lý của Bộ trước khi nhập khẩu nên càng cần phải quản lý tốt. Mặt khác trong quá trình thực hiện cần tránh những sai phạm pháp luật về các thủ tục Hải quan, thuế XNK, thuế VAT, thuế nhà thầu nước ngoài,.. nhưng tiến độ thực hiện phải nhanh để ứng cứu việc cháy số tại các Bưu điện tỉnh. Do đó các nhà thầu mới hoạt động chưa có nhiều kinh nghiệm va chạm thực tế cũng rất khó đáp ứng được yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Chính vì vậy kinh nghiệm quản lý, cùng với sự vượt trội về chất lượng thực hiện đã là một thế mạnh vượt trội về điểm kỹ thuật so với các nhà thầu khác, khiến Công ty PCC chiếm ưu thế trong việc thắng thầu. + Về giá dự thầu: Trong lĩnh vực ủy thác XNK vì phí ủy thác gần như đã được cố định theo khung trần quy định của VNPT nên giá dự thầu của các nhà thầu sàn sàn nhau dao động xung quanh mức trần, còn việc giảm giá là do cân nhắc của từng nhà thầu và thường cũng chỉ là vài nghìn USD, gói thầu này cũng vậy, tuy nhiên Công ty PCC đã có quyết định giảm giá rất nhiều so với các đối thủ cạnh tranh, gần gấp đôi so với mặt bằng chung, do đó việc Công ty PCC trúng thầu là đương nhiên. Tuy nhiên điều này cũng không phải là hợp lý, vì nó làm giảm tý suất lợi nhuận của Công ty PCC , với ưu thế về chất lượng kỹ thuật thì Công ty PCC có thể giảm giá chỉ cần bằng hoặc hơn một chút so với các nhà thầu khác thì cũng trúng thầu. 2.2.4.3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000272748_4931_1951760.pdf
Tài liệu liên quan