Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế huyện Thanh thủy, tỉnh Phú Thọ

Đội KK - KTT thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp

của các hộ kinh doanh theo kết quả họp duyệt bộ và lập Sổ bộ Thuế trình Lãnh

đạo Chi cục Thuế ký duyệt. Sổ bộ thuế được lập trên ứng dụng QCT cho từng

Đội thuế LXP, theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn. Tiền thuế khoán được ổn

định cho cả năm tính thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh thay đổi quy mô, ngành

nghề kinh doanh.

- Việc duyệt Sổ bộ thuế ổn định năm phải được thực hiện trước ngày 15/1

hàng năm. Sổ bộ thuế được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại Đội KK - KTT, 01

bản chuyển Đội TTHT để chỉ đạo nghiệp vụ và điều hành dự toán thu thuế, 01

bản chuyển Đội thuế LXP để tổ chức công tác thu thuế

pdf99 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế huyện Thanh thủy, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huế TNCN 400 460 580 5 Thu tiền SDĐ 19.720 16.860 15.350 6 Thuế nhà đất/sử dụng đất phi nông nghiệp 260 320 130 7 Thu tiền thuê đất 50 210 250 8 Lệ phí trước bạ 2.580 3.000 4.200 9 Thu phí, lệ phí (tính cân đối) 810 960 980 10 Thu khác ngân sách (tính cân đối) 120 290 410 11 Thu cố định tại xã 2.810 2.630 2.500 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Thanh Thuỷ) Số liệu trên bảng cho thấy, số thu tăng đều qua các năm với tốc độ bình quân 6,7%, trong đó có một số sắc thuế, một số lĩnh vực tăng mạnh như Thu đối Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 43 với khu vực Kinh tế Nhà nước đóng trên địa bàn, thu từ khu vực Công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, thu thuế TNCN, thu phí lệ phí, trước bạ . và 1 số sắc thuế thu giảm như Thu tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thu cố định tại xã. Sở dĩ có sự suy giảm này là do chính sách thuế đã có sự thay đổi. Luật thu Sử dụng đất phi nông nghiệp được áp dụng từ năm 2012 thay thế cho Pháp lệnh thuế Nhà đất đã thay đổi hoàn toàn cách tính thuế và mở rộng đối tượng được miễn giảm lên làm giảm số phải thu một cách đáng kể. Mặt khác, quỹ đất dành cho đấu giá, cấp quyền sử dụng đất và quỹ đất công để thu hoa lợi công sản đã giảm một cách đáng kể. Trong vòng 2 năm (2011, 2012) trên địa bàn huyện không có cuộc đấu giá quyền sử dụng đất nào. Bên cạnh đó, với các chính sách miễn, giảm, gia hạn theo các Quyết định, Nghị quyết của Chính Phủ như Quyết định 12/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010; Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 6/4/2011; Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11/10/2011; Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 06/8/2011; Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012; ..... đã tạo điều kiện cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội tích lũy vốn để sản xuất kinh doanh, kích cầu đầu tư và tiêu dùng nhưng cũng đã làm giảm số thu của ngành Thuế. Tuy nhiên, với một Chi cục nhỏ như Chi cục thuế huyện Thanh Thủy (số thu hàng năm chỉ hơn 30 tỷ) thì sự ảnh hưởng của những chính sách kích cầu, tháo gỡ khó khăn, miễn giảm, gia hạn là không lớn lắm bởi rất nhiều Doanh nghiệp trên địa bàn đều không phát sinh các khoản thuế trong diện được miễn giảm (ví dụ như không phát sinh thuế TNDN hoặc phát sinh rất ít (vài triệu)) nên số thuế được miễn giảm không nhiều. Trên địa bàn không có những doanh nghiệp cung ứng xuất ăn ca cho công nhân, không có những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản, không có hộ sản xuất muối, hộ cung ứng xuất ăn, hộ cho thuê nhà với cam kết không tăng giá. Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy là một trong số các Chi cục của Ngành Thuế Phú Thọ luôn nằm trong top đầu hoàn thành nhiệm vụ được giao và được khen thưởng. Tuy số thu chỉ chiếm gần 2% số thu toàn tỉnh, nhưng Chi cục thuế Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 44 huyện Thanh Thủy đã có những đóng góp to lớn trong công tác quản lý thuế toàn tỉnh, góp phần to lớn vào Công cuộc cải cách thủ tục hành chính ngành Thuế, hiện đại hóa công tác quản lý thu nộp thuế. Với những đóng góp ấy, liên tục nhiều năm liền, Chi cục được Cục Thuế, Tổng cục Thuế tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động xuất sắc, nhiều cá nhân được tặng giấy khen, bằng khen của Cục thuế, Tổng cục Thuế và của Bộ tài chính. Công tác Thuế luôn được huyện ủy, UBND huyện Thanh Thủy và chính quyền các xã, thị trấn quan tâm đặc biệt. Với việc luôn hoàn thành kế hoạch thu do Hội đồng nhân dân huyện Thanh Thủy quyết nghị và UBND huyện Thanh Thủy giao, tăng thu cho Ngân sách địa phương với mức tăng trên 30% các khoản thu mà huyện được điều tiết, Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy được đánh giá là đơn vị dẫn đầu trong thực hiện chức trách nhiệm vụ của huyện, góp phần vào việc thay đổi diện mạo huyện Thanh thủy. Theo khảo sát thường kỳ của Chi cục (1 năm 1 lần), mức độ hài lòng của NNT và các đơn vị có liên quan về cách thức làm việc, thái độ phục vụ, về thủ tục hành chính thuế, về công tác tuyên truyền chính sách thuế, về công tác hỗ trợ NNT, về sự phù hợp của các phương pháp tính thuế, đã tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2010 tỉ lệ này chỉ là 56% thì đến năm 2011 đã lên tới trên 71% và đến năm 2012 đã có hơn 85% số đối tượng được khảo sát hài lòng với cung cách phục vụ, với cách thức giải quyết công việc của Chi cục thuế huyện Thanh Thủy. Việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của Chi cục thuế huyện Thanh Thủy đã có những chuyển biến tích cực. Số thu từ khu vực này tăng lên hàng năm. Các hộ kinh doanh đã ý thức hơn trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Dữ liệu về hộ kinh doanh đang dần được chuẩn hóa. Toàn bộ các hộ kinh doanh đã được cấp mã số thuế (MST) để quản lý và lập bộ trên ứng dụng quản lý của ngành Thuế. Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 45 Bảng 2.3 Số thu và tỉ trọng thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên tổng số thu ngân sách hàng năm Đơn vị: triệu đồng Năm tài chính Tổng thu ngân sách (tính cân đối) Thuế của hộ kinh doanh cá thể Tỷ trọng thuế hộ KD/tổng thu (%) Tỉ lệ tăng thu hộ KD so với năm trước (%) 2010 32.630 1.700 5,2 113 2011 34.830 2.880 8,2 169 2012 37.230 3.030 8,1 105 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy) 2.3. Phân tích tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy theo nội dung công việc 2.3.1. Công tác lập kế hoạch Công tác xây dựng kế hoạch hàng năm của Chi cục Thuế Thanh Thủy được miêu tả khái quát qua sơ đồ Sơ đồ 2.2: Trình tự xây dựng kế hoạch năm tại Chi cục Thuế Cục Thuế UBND Huyện Thanh Thuỷ Lãnh đạo Chi cục Thuế Huyện Thanh Thuỷ Đội Kê khai kế toán thuế & tin học (tham mưu) Các đội quản lý thuế Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 46 - Vào tháng 7 năm trước năm kế hoạch: Căn cứ hướng dẫn lập dự toán của Bộ tài chính, Tổng cục Thuế, Chi cục tiến hành xây dựng khái toán cho năm kế hoạch, lập các mẫu biểu dự toán ban hành kèm theo quyết định 651/QĐ-TCT ngày 22/04/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. - Cục thuế căn cứ khái toán các chi cục lập nên, lập khái toán toàn cục và thảo luận dự toán với Tổng cục thuế. - Đến trung tuần tháng 10, Cục thuế tiến hành thảo luận dự toán thu với chi cục trên cơ sở số thu 9 tháng, ước thực hiện và mức tăng trưởng bình quân các năm trước (tại đây sẽ thống nhất được cơ bản các chỉ tiêu thu cho năm sau). - Sau khi nhận dự toán của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế giao kế hoạch pháp lệnh cho từng Cục Thuế địa phương. Cục thuế căn cứ vào dự toán Pháp lệnh của Tổng cục giao và dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tiến hành giao dự toán pháp lệnh cho các Chi cục Thuế (vào cuối tháng 12). - Căn cứ kết quả phê duyệt của Hội đồng nhân dân huyện Thanh Thuỷ, UBND huyện Thanh Thuỷ giao chính thức kế hoạch thu thuế trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ cho Chi cục Thuế Huyện Thanh Thuỷ Trình tự xây dựng kế hoạch nêu trên áp dụng cho tất cả các khoản thu, các sắc thuế của Chi cục Thuế huyện Thanh Thuỷ (có chi tiết tới từng sắc thuế, từng khu vực kinh tế, doanh nghiệp hay cá nhân kinh doanh và từng địa bàn (xã, thị trấn)). Trong đó kế hoạch thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là một phần không thể thiếu trong kế hoạch tổng thể các khoản thu nêu trên. Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 47 Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu xây dựng dự toán, được giao dự toán và thực hiện dự toán Đơn vị tính: triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Số chi cục xây dựng Số được giao Thực hiện Số chi cục xây dựng Số được giao Thực hiện I Tổng thu nội địa (tính cân đối) 20.430 21.240 34.830 25.650 26.610 37.230 II Tổng thu nội địa (không kể dầu thô và tiền sử dụng đất) 11.430 11.240 17.970 15.150 16.610 21.880 1 DN trung ương 310 580 2 DN địa phương 110 130 3 CTN và DV NQD 7.000 7.000 9.680 11.000 11.500 12.120 Trong đó: thuế NQD của hộ kinh doanh 2.500 2.600 2.880 2.900 2.910 3.030 4 Thuế TNCN 380 350 460 500 530 580 Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 48 5 Thu tiền SDĐ 9.000 10.000 16.860 9.500 10.000 15.350 6 Thuế nhà đất/sử dụng đất phi nông nghiệp 230 250 320 50 50 130 7 Thu tiền thuê đất 90 90 210 100 130 250 8 Lệ phí trước bạ 2.200 2.000 3.000 3.000 2.800 4.200 9 Thu phí, lệ phí (tính cân đối) 730 750 960 900 1.000 980 10 Thu khác ngân sách (tính cân đối) 200 200 290 200 200 410 11 Thu cố định tại xã 600 600 2.630 400 400 2.500 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy) Việc xây dựng dự toán thu thuế công thương nghiệp và dịch vụ NQD (gồm các sắc thuế: GTGT, TNDN, tài nguyên và thu khác - thu phạt) năm 2012 (11.000 triệu đồng) của Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy trên cơ sở kết quả thực hiện của năm 2011 (9.680 triệu đồng), tỉ lệ tăng trưởng bình quân 5 năm (2008- 2012) là 13%, số thu theo sổ bộ thuế GTGT của Doanh nghiệp và hộ cá thể (bình quân 600 triệu đồng/tháng), số thu nợ đọng theo tỉ lệ quy định của Cục thuế (Theo quy định của Cục thuế thì nợ đọng của Chi cục thuế Thanh Thủy là 5% trên số thực thu), ước thu được 400 triệu đồng. Trong đó có phân tích các yếu tố làm tăng thu như: chênh lệch số thuế TNDN năm 2011 được gia hạn nộp đến năm 2012 với số thuế TNDN năm 2012 gia hạn chuyển nộp năm 2013; đánh giá Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 49 năng lực sản xuất mới những dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng năm 2012, dự báo số hộ phát sinh đưa vào quản lý năm 2012 (tăng trung bình 5 năm (2008- 2012) là 15%), việc áp dụng giá tính thuế tài nguyên mới theo quy định của UBND tỉnh Phú Thọ đối với nguồn nước khoáng nóng thiên nhiên (từ 8.000 đồng/m3 lên đến 32.000 đồng/m3), các khoản thu thuế xây dựng cơ bản vãng lai ngoại tỉnh còn phải nộp theo tiến độ dự án thi công Và các yếu tố làm giảm thu như: Nợ đọng thuế tiếp tục gia tăng do DN gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh; tình hình nền kinh tế suy thoái; chính sách miễn, giảm, gia hạn của Chính phủ; số hộ kinh doanh ngừng, nghỉ kinh doanh; sản lượng khai thác tài nguyên giảm; Với các sắc thuế khác cũng được xây dựng trên cở sở như vậy, thêm vào đó là ảnh hưởng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn làm dự báo các khoản thu về đất bị giảm. Việc xây dựng kế hoạch của Chi cục Thuế huyện Thanh thủy tương đối phù hợp với số dự kiến giao thu của Cục Thuế (lệch 4%) chứng tỏ đã có sự thống nhất cao trong việc xây dựng và giao dự toán thu giữa Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Thực tế thực hiện có một số khoản thu được cao hơn dự toán xây dựng và được giao trên 10% như thuế TNCN, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, và có khoản thu không hoàn thành kế hoạch như phí, lệ phí tính cân đối ngân sách chứng tỏ tiềm năng khai thác nguồn thu trên địa bàn là lớn, cần phải có những đánh giá tỉ mỉ, chính xác hơn nữa để việc xây dựng dự toán sát gần hơn với thực thiện thu (tỉ lệ sai số phải nhỏ hơn 5%). Căn cứ kế hoạch pháp lệnh được giao, Chi cục Thuế huyện Thanh Thuỷ thực hiện việc phân bổ kế hoạch thu cho từng Đội quản lý thu thuế theo chức năng nhiệm vụ trên cơ sở cân đối nguồn, khả năng thu (sổ bộ, nợ đọng), tỉ lệ tăng trưởng bình quân. Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 50 Bảng 2.5: Tổng hợp số giao kế hoạch và thực hiện kế hoạch của các đội chức năng Đơn vị tính: triệu đồng Đội chức năng Năm 2011 Năm 2012 Kế hoạch (KH) Thực hiện (TH) Tỉ lệ TH/KH (%) Kế hoạch (KH) Thực hiện (TH) Tỉ lệ TH/KH (%) Đội KT- QLN 6.450 8.070 125 10.200 11.350 111 Đội KK - KTT - KTT 450 600 133 600 640 107 Đội TB- TK 3.300 4.100 124 4.200 4.590 109 Đội Thị trấn 950 980 108 1.000 1.050 105 Đội Hoàng Xá 1.200 1.300 117 1.310 1.340 102 Tổng cộng 12.350 15.050 122 17.310 18.970 110 Ghi chú: không giao thu chỉ tiêu Thu tiền sử dụng đất, thu khác ngân sách, thu cố định tại xã cho các đội, giao thu cho các đội tăng so với dự toán pháp lệnh được nhận từ 5-10%. (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy) Số liệu trong bảng cho thấy việc hoàn thành kế hoạch được giao với đội thuế liên xã - quản lý hộ khoán là khó khăn hơn nhiều so với các đội khác thể hiện ở tỉ lệ hoàn thành kế hoạch thấp hơn các đội thuế khác. Đội thuế khi nhận kế hoạch về thì tiến hành giao kế hoạch đến từng cán bộ công chức của đội. Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 51 Hàng quý và khi kết thúc năm, Chi cục tiến hành tổng hợp số thu của từng cán bộ, so sánh với số dự toán mà cán bộ đã được giao từ đầu quý, đầu năm để xác định tỉ lệ hoàn thành kế hoạch làm căn cứ để xếp loại cán bộ công chức và xét thi đua khen thưởng. Trong những năm gần đây, nhờ cải tiến phương pháp thu nộp theo lộ trình chung của ngành nên cán bộ, công chức Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy luôn hoàn thành 100% kế hoạch được giao, không có cán bộ nào không hoàn thành kế hoạch. Điều đó chứng tỏ việc giao dự toán thu của chi cục cho đội thuế và việc giao dự toán đó tới cán bộ là sát với thực tế, có tính chất động viên, khuyến khích cán bộ nỗ lực làm việc. 2.3.2. Công tác đăng ký thuế Cơ quan thuế nhận biết, xác định người nộp thuế và quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc thông qua mã số thuế (MST). Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế theo quy định của các Luật Thuế, Pháp lệnh phí và lệ phí (gọi chung là “pháp luật về thuế”), bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho tới khi chấm dứt hoạt động, được dùng để khai thuế và nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau. - Đăng kí cấp MST Hộ kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy. Đội Kê khai tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo yêu cầu tại Thông tư 80/2012/TT-BTC. Nếu cần bổ sung hồ sơ thì thông báo cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 52 Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, bộ phận văn thu đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế rồi chuyển cho bộ phận đăng ký thuế của Đội Kê khai để nhập vào ứng dụng và cấp mã số thuế cho NNT. Nếu hồ sơ cần bổ sung thì thông báo cho NNT trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Cán bộ làm công tác đăng ký thuế tiến hành nhập dữ liệu về NNT vào ứng dụng QLT-TNCN. Hệ thống tự động sinh MST sau khi đã kiểm tra toàn bộ thông tin về NNT trên toàn quốc mà không bị trùng dữ liệu. Nếu hồ sơ của NNT đầy đủ thông tin về chứng minh nhân dân và đăng ký kinh doanh sẽ được cấp Chứng nhận đăng ký thuế trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ. Nếu hồ sơ của NNT không đầy đủ theo quy định tại Thông tư 80/2012/TT-BTC thì hộ kinh doanh được cấp Thông báo mã số thuế. Khi có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế, hộ kinh doanh thông báo cho Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi. Đội Kê khai cập nhật thông tin thay đổi vào ứng dụng QLT-TNCN để theo dõi và quản lý hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế nếu thay đổi thông tin các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NNT. - Chấm dứt hiệu lực MST Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. Cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng. Cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Đối với cá nhân chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế trực tiếp quản lý thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định. Cá nhân sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu phát sinh nghĩa vụ thuế phải thực hiện thủ tục Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 53 đăng ký thuế với cơ quan thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST của hộ kinh doanh được gửi về Đội Kê khai để làm các thủ tục cần thiết cho việc đóng cửa MST trên ứng dụng quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế là cá nhân đã chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế căn cứ giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST. - Đánh giá thực tế công tác đăng ký thuế: Công tác đăng kí thuế MST cho hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Thanh Thủy tại Chi cục Thuế Huyện Thanh Thuỷ được thực hiện ngay khi mới tái lập. Trong những năm đầu, trước khi Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành thì công tác này chưa được quan tâm một cách thỏa đáng nên còn rất nhiều hộ kinh doanh không có mã số thuế, những hộ đã có MST đa phần là mã tạm (mã 04). Từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2007), ngành thuế chuyển sang quản lý theo chức năng, công tác đăng ký thuế đã được trú trọng, bên cạnh đó công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được đẩy mạnh nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh được cung cấp đầy đủ hồ sơ và hướng dẫn tận tình về cách kê khai các chỉ tiêu trên tờ khai đăng ký thuế. Từ đó hạn chế việc thiếu các thông tin cần thiết cho việc cấp MST chính thức (mã 01), tạo cơ sở cho việc xác lập những thông tin ban đầu cần thiết cho việc quản lý thuế. Đến thời điểm 01/10/2012 (thời điểm chính thức vận hành ứng dụng Quản lý thuế TNCN (PIT)) thì toàn bộ số hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Thanh Thủy đã có mã số thuế và số có mã chính thức tăng cao so với những năm trước. Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 54 Bảng 2.6: Tổng hợp tình trạng mã số thuế của hộ kinh doanh năm 2006 và năm 2012 Thời điểm Tổng số hộ quản lý trên sổ bộ môn bài Số hộ có MST Số hộ có mã chính thức Tỷ lệ hộ có MST/Tổn g số hộ quản lý Tỷ lệ hộ có mã chính thức/tổng số hộ có MST 31/12/2006 927 653 212 71 32 31/12/2012 1.246 1.246 832 100 67 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy) Việc cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh được thực hiện thường xuyên, nhanh chóng ngay khi có hồ sơ đầy đủ của NNT hoặc có thông tin từ phòng đăng ký kinh doanh chuyển sang. Tuy nhiên, việc đóng cửa MST không còn hoạt động vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả thể hiện ở số lượng MST không còn sử dụng mà vẫn tồn tại trên ứng dụng là khá lớn. Những hộ kinh doanh đã bỏ kinh doanh từ lâu nhưng không thông báo cho Chi cục Thuế; cán bộ thuế không rà soát được cụ thể, không tìm thấy địa chỉ, không làm đầy đủ các thủ tục theo quy trình để đóng cửa MST. Tồn tại tình trạng số lượng mã quản lý trên ứng dụng cao hơn rất nhiều so với số thực tế đang hoạt động, dẫn đến việc khó khăn trong việc lấy số liệu cho các loại báo cáo và trong công tác quản lý NNT. 2.3.3. Công tác xác định mức thuế phải nộp a. Xây dựng căn cứ để xác định mức thuế khoán của hộ kinh doanh: * Xác định mức doanh thu không phải nộp thuế theo phương pháp khoán: - Đội TTHT căn cứ vào chính sách thuế và các quy định hiện hành để xác định mức doanh thu hàng tháng không phải nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán. Cụ thể: Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 55 + Quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động (có hiệu lực cho năm tính thuế); + Tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN trên doanh thu do Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ban hành để xác định mức doanh thu đối với từng ngành nghề kinh doanh tại địa phương. - Việc xác định mức doanh thu tháng không phải nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán được Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Thanh Thủy phê duyệt thực hiện chậm nhất vào ngày 30/11 của năm trước để làm căn cứ xác định các hộ kinh doanh không phải nộp thuế khoán khi lập bộ, tính thuế năm sau. - Đội thuế LXP thực hiện niêm yết công khai mức doanh thu theo tháng không phải nộp thuế theo phương pháp khoán cùng với việc niêm yết dự kiến doanh thu và tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh. * Tổ chức điều tra doanh thu thực tế: Việc điều tra doanh thu là một biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế nhằm đánh giá sự sai lệch của việc xác định doanh thu và mức thuế khoán ổn định với thực tế kinh doanh của hộ kinh doanh; làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu giúp cho việc xác định mức thuế khoán kỳ sau được sát đúng hơn. Kết quả điều tra doanh thu thực tế không phải là kết quả thanh tra, kiểm tra, không sử dụng để ấn định lại tiền thuế khoán ổn định trong năm của hộ kinh doanh được điều tra doanh thu thực tế. Khi kết quả điều tra doanh số của hộ kinh doanh có sự sai lệch lớn so với số liệu thực tế đang khoán thuế thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế xem xét, quyết định việc điều chỉnh mức thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh và thông báo cho hộ kinh doanh biết. - Lập kế hoạch điều tra doanh thu thực tế: Đội TTHT căn cứ vào nguồn lực quản lý thực tế, lập Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế của các ngành nghề kinh doanh trọng điểm tại địa phương trong năm trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt trước ngày 15/02 hàng năm. Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 56 - Lựa chọn danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu: Căn cứ vào kế hoạch điều tra doanh số đã được phê duyệt, Đội TTHT chủ trì phối hợp với Đội KK - KTT lựa chọn ngẫu nhiên các hộ kinh doanh theo các địa bàn, quy mô kinh doanh để lập Danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt. - Thực hiện điều tra doanh thu thực tế: Đội TTHT chủ trì tổ chức thực hiện điều tra doanh thu thực tế của hộ kinh doanh: + Thành phần tham gia: Mỗi tổ công tác điều tra doanh thu bao gồm ít nhất ba (03) cán bộ thuộc các Đội TTHT, Đội KK - KTT và Đội thuế LXP quản lý địa bàn có hộ kinh doanh thực hiện điều tra. + Số ngày thực hiện điều tra doanh thu thực tế đối với một hộ kinh doanh ít nhất là trong năm (05) ngày liên tục. Việc điều tra có thể thực hiện trực tiếp thông qua việc ghi chép, quan sát các hoạt động kinh tế phát sinh của hộ kinh doanh, số lượng khách hàng, số lượng hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra trong một khoảng thời gian nhất; hoặc có thể thực hiện gián tiếp thông qua việc trao đổi với chủ hộ kinh doanh, trao đổi với người làm công hoặc khách hàng, hoặc thông qua việc tìm hiểu, đánh giá các chi phí cố định tối thiểu của hoạt động kinh doanh như các chi phí điện, nước, tiền lương, thuê nhà. Trên cơ sở đó, tổ công tác ước lượng doanh thu thực tế của hộ kinh doanh trong thời gian một tháng, một năm. + Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên tổ công tác và xác nhận của chủ hộ kinh doanh. - Đánh giá công tác xác định doanh số không chịu thuế GTGT tại Chi cục Thuế Thanh Thủy: Chi cục đã làm các bước theo hướng dẫn của Cục Thuế và Tổng cục Thuế để sàng lọc ra các hộ kinh doanh không phải nộp thuế GTGT hàng tháng (thường là các hộ có môn bài bậc 6), lập danh sách và ra Quyết định miễn thuế hàng tháng cho các hộ. Năm 2011 số hộ được miễn là 220 hộ, năm 2012 là 230 hộ. Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng tận thu ở khu vực này. Thể hiện ở việc trên sổ bộ còn rất nhiều hộ có mức thuế khoán thấp (40 - 50 nghìn Trường đại học bách khoa Hà Nội Học viên: Trần Minh Hằng - 2010B QTKD Việt Trì 57 đồng/tháng) mà nếu dùng cách thức xác định doanh số không phải chịu thuế hàng tháng thì đó là những hộ thuộc diện được miễn thuế tháng. Việc điều tra doanh thu vẫn còn mang tính hình thức, cho xong thủ tục chứ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000271928_6079_1951929.pdf
Tài liệu liên quan