LỜI MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1 .3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ.3
1.1 Tổng quan về thuế .3
1.1.1 Khái niệm về thuế.3
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của thuế .4
1.1.3 Vai trò thuế trong nền kinh tế .6
1.1.3.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước .6
1.1.3.2 Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.7
1.1.3.3 Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách đóng góp
cho nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội .8
1.1.4 Phân loại thuế .9
1.1.4.1 Phân loại theo phương thức đánh thuế.9
1.1.4.2 Phân loại theo đối tượng chịu thuế.10
1.1.5 Một số sắc thuế chủ yếu áp dụng tại Việt Nam .10
1.1.5.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).10
1.1.5.2 Thuế giá trị gia tăng (VAT) .11
1.1.5.3 Thuế tài nguyên.13
1.1.5.4 Thuế tiêu thụ đặc biệt .13
1.1.5.5 Thuế thu nhập cá nhân .14
1.1.5.6 Thuế môn bài.14
1.1.5.7 Thuế xuất, nhập khẩu .14
1.1.5.8 Thuế nhà đất .15
1.2 Quản lý thuế.15
1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế.15
1.2.2 Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế.16
1.2.3 Nội dung của công tác quản lý thuế.17
1.2.3.1 Công tác xây dựng dự toán thuế .17
123 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tại chi cục thuế thành phố Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bám sát tình hình khai thuế, kiểm soát chặt chẽ tính trung thực,
hợp lý doanh thu, chi phí của người nộp thuế trên tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng
quý và tờ khai quyết toán thuế TNDN năm. Đôn đốc kịp thời số thuế TNDN phát
sinh phải nộp vào NSNN và tăng cường đôn đốc thu nợ. Số liệu trên các bảng 3,
bảng 4, bảng 5 cho thấy tốc độ tăng trưởng của thuế TNDN chưa ổn định, có những
năm tốc độ tăng trưởng mạnh như năm 2010, 2011 nhưng có những năm tốc độ tăng
trưởng rất thấp như năm 2009. Năm 2007, thu đạt 12 tỷ đồng, năm 2008 thu tăng
2,1 tỷ đồng (tăng 18% so với cùng kỳ 2007); năm 2009 thu được 10,8 tỷ đồng (bằng
77% so với cùng kỳ năm 2008). Năm 2010, thu tăng 3 tỷ đồng tương đương tăng
92% so với cùng kỳ năm 2009. Năm 2011 thu tăng 3,7 tỷ đồng tương đương tăng
58% so với cùng kỳ năm 2010. Song song với tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ hoàn thành
dự toán của sắc thuế TNDN cho kết quả chưa tốt và không ổn định. Năm 2007 tỷ lệ
hoàn thành dự toán là 114%, năm 2008 là 128% nhưng đến năm 2009 chỉ đạt 41%
dự toán giao, năm 2010 cũng chỉ đạt 63% dự toán giao và đến năm 2011 mới hoàn
thành dự toán được giao.
Nguyên nhân khách quan, năm 2007 là năm nền kinh tế bị đẩy lên phát triển
mạnh mẽ, chỉ số lạm phát liên tục tăng cao, kéo theo giá một số mặt hàng liên tục
tăng cao đã tác động tích cực tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố dẫn tới tăng số thu thuế TNDN năm 2007.
Năm 2008, suy thoái kinh tế đã làm rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là một
trong những nguyên nhân làm giảm thuế TNDN phải nộp năm 2008. Bên cạnh đó
Bộ Tài chính, Tổng cục thuế ra các văn bản, chính sách miễn giảm thuế TNDN
trong năm 2009 cũng tác động làm giảm số thuế TNDN phải nộp trong năm 2009.
Tốc độ tăng trưởng mạnh trong năm 2007, nhưng lại sụt giảm ngay năm sau đó
phần nào phản ánh công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế và kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế chưa tốt đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các
mặt hàng đang có sự biến động mạnh về giá từ đó xác định đúng lượng hàng tồn
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 52
kho, các khoản chi phí không hợp lý, các khoản doanh thu chưa khai báo thuế chưa
kịp thời, đúng thời điểm, tạo kẽ hở cho người nộp thuế khai thiếu thuế, trốn tiền
thuế phải nộp.
Thuế GTGT: Qua số liệu bảng 3, bảng 4, bảng 5 cho thấy thuế GTGT là sắc
thuế tăng trưởng cao và tương đối ổn định, chiếm tỷ trọng từ 15% - 30% trong tổng
thu NSNN của Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Năm 2007 thu đạt 16,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 13% trong tổng thu NSNN;
Năm 2008 thu đạt 21,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 14% trong tổng thu NSNN, tăng 4,9
tỷ đồng tương đương tăng 30% so với năm 2007; Năm 2009 thu đạt 38,9 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 23% trong tổng thu NSNN, tăng 17,4 tỷ đồng tương đương tăng 81%
so với năm 2008; Năm 2010 thu đạt 52,7 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 25% trong tổng thu
NSNN tăng 13,8 tỷ đồng tương đương tăng 35% so với năm 2009; Năm 2011 thu
đạt 72,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 27% trong tổng thu NSNN tăng 20,2 tỷ đồng tương
đương tăng 38% so với năm 2010. Số liệu trên cho thấy thuế GTGT đóng vai trò
quan trọng trong tổng thu ngân sách hàng năm và tốc độ phát triển của nguồn thu
thuế GTGT tương đương tốc độ tăng trưởng tổng thu ngân sách hàng năm của Chi
cục thuế thành phố Nam Định.
Thuế GTGT là sắc thuế mà người nộp thuế rất dễ gian lận thông qua việc kê
khai khống, kê khai không chính xác thuế GTGT đầu vào, kê khai giảm thuế đầu ra
để giảm số tiền thuế GTGT phải nộp bằng cách sử dụng các hoá đơn bất hợp pháp,
kê khai các hoá đơn mà thực tế không có hàng hoá... Số liệu trên bảng 6 cho thấy
công tác quản lý thuế GTGT tương đối tốt thể hiện qua tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ
hoàn thành dự toán. Tỷ lệ hoàn thành dự toán qua 5 năm cho kết quả theo hướng
phát triển tốt. Hai năm 2007, 2008 tuy chưa hoàn thành dự toán giao nhưng các năm
sau đều hoàn thành vượt mức dự toán giao ở mức cao như năm 2009 đạt 122%, năm
2010 đạt 137%, năm 2011 đạt 108%. Các năm đều có tốc độ tăng trưởng cao từ
130% đến 181% và số thu năm sau luôn cao hơn năm trước.
Qua số liệu bảng 5 cho thấy thuế Môn bài là sắc thuế năm nào cũng hoàn
thành vượt mức dự toán giao và tốc độ tăng trưởng tốt.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 53
Thuế Tài nguyên và thuế Tiêu thụ đặc biệt: Qua số liệu trên các bảng 3, bảng
4, bảng 5 cũng cho thấy số thu từ thuế Tài nguyên và thuế Tiêu thụ đặc biệt hàng
năm không đáng kể trong tổng thu NSNN của Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Trong những năm qua Chi cục thuế thành phố Nam Định không giao dự toán thu
NSNN đối với hai sắc thuế này.
Cũng qua số liệu bảng 5 cho thấy các khoản thu từ đất số thu năm sau luôn cao
hơn năm trước, tuy nhiên 3 năm liền từ năm 2007- 2009 chưa hoàn thành dự toán
giao, tỷ lệ hoàn thành dự toán của 3 năm này đạt tỷ lệ thấp. Năm 2007 đạt 76% dự
toán giao, năm 2008 đạt 85% dự toán giao, năm 2009 đạt 80% dự toán giao. Ba năm
liền sắc thuế này không hoàn thành dự toán giao làm cho Chi cục thuế thành phố
không hoàn thành dự toán giao trong 3 năm này. Năm 2010 và năm 2011 hoàn
thành vượt mức dự toán giao góp phần quan trọng giúp Chi cục thuế thành phố
Nam Định hoàn thành vượt mức dự toán giao năm 2010 và năm 2011.
Thuế thu nhập cá nhân: Qua số liệu trên các bảng 3, bảng 4 và bảng 5 cũng
cho thấy tốc độ tăng trưởng số thu từ thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn 2007 -
2011 tăng rất mạnh, tăng cả trị số lẫn tỷ trọng trong tổng thu ngân sách hàng năm.
Số thu thuế TNCN từ mức chỉ thu được 8 triệu đồng năm 2007, đến năm 2009 năm
đầu tiên thực hiện luật thuế TNCN số thu từ sắc thuế này đã đạt 10 tỷ 205 triệu
đồng, đến năm 2011 số thu sắc thuế này đã đạt là 19 tỷ 816 triệu đồng gấp 2.477 lần
số thu năm 2007. Nếu như năm 2007, sắc thuế này chiếm 0% trong tổng số thu
NSNN của Chi cục thuế thành phố Nam Định thì đến năm 2009 nó chiếm 6% và
năm 2011 nó chiếm 7,4% trong tổng số thu NSNN của Chi cục thuế thành phố Nam
Định. Điều này cho thấy thuế TNCN là sắc thuế ngày càng chiếm vai trò quan trọng
trong tổng thu NSNN của Chi cục thuế thành phố Nam Định hàng năm. Bắt đầu từ
năm 2008, theo quy định của Chính phủ việc thanh toán lương, các khoản phụ cấp
phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với cán bộ công chức làm việc trong
cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh, thành phố trở lên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trả lương cho nhân viên qua việc chuyển khoản, đã giúp ngành thuế quản lý thu
nhập cá nhân hiệu quả hơn, sát với thực tế hơn. Mặt khác, trong những năm qua thị
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 54
trường bất động sản luôn sôi động, các hộ chuyển nhượng bất động sản đã không
ngừng gia tăng nên đã góp phần rất lớn làm cho số thu từ thuế TNCN tăng mạnh.
Qua số liệu ở bảng 4 và bảng 6 cho thấy công tác quản lý số thu từ sắc thuế TNCN
của Chi cục thuế thành phố Nam Định trong giai đoạn vừa qua số thu năm sau luôn
cao hơn năm trước về trị tuyệt đối và tỷ lệ hoàn thành dự toán cao. Cụ thể các năm
2007, 2008 chưa giao dự toán cho sắc thuế này, đến năm 2009 tỷ lệ hoàn thành dự
toán của khoản thu này là 144%, năm 2010 tăng vọt lên là 200% và năm 2011 là
111%. Như vậy, là dự toán chưa sát thực tế, tỷ lệ hoàn thành dự toán không rơi vào
vùng mục tiêu đề ra (95%- 110%).
Tuy nhiên, bên cạnh thành tích đã đạt được trong giai đoạn vừa qua công tác
quản lý thuế TNCN của Chi cục thuế thành phố Nam Định chưa được chuyên sâu
như: chưa quản lý tốt thông tin người nộp thuế; việc cấp mã số thuế cho cá nhân
còn chậm, chưa theo dõi và quản lý được hết việc kê khai các khoản thu nhập và
kiểm tra được việc đăng ký chiết trừ gia cảnh của người nộp thuế dẫn đến việc theo
dõi thu nhập của các cá nhân trong các doanh nghiệp, cơ quan đơn vị nhà nước còn
lỏng lẻo như diễn biến tiền lương và các khoản thu nhập khác chi cho các cá nhân
không được theo dõi thường xuyên; thực hiện kiểm tra quyết toán thuế hàng năm
đạt tỷ lệ thấp; Công tác tuyên truyền pháp luật thuế thu nhập cá nhân ra cộng đồng
chưa tốt, nhiều người vẫn chưa hiểu quyền và nghĩa vụ tham gia nộp thuế thu nhập
cá nhân. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế TNCN chưa được
triển khai kịp thời và đồng bộ.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 55
- Phân tích kết quả thu thuế theo khối doanh nghiệp:
Bảng 6 : Số lượng đối tượng nộp thuế giai đoạn 2007 - 2011
TT Loại hình doanh nghiệp 2007 2008 2009 2010 2011
1 Khối DN nhà nước 5 7 9 10 12
2 Khối DN có vốn ĐTNN 0 0 0 0 0
3 Khối DN ngoài QD 2.565 3.126 5.256 6.569 8.150
3.1 Trách nhiệm hữu hạn 242 345 691 864 1.018
3.2 Cổ phần 130 185 371 464 580
3.3 Doanh nghiệp tư nhân 52 75 109 136 170
3.4 Hợp tác xã 7 11 13 15 17
3.5 Hộ kinh doanh cá thể 2.134 2.510 4.072 5.090 6.365
Cộng 2.570 3.133 5.265 6.579 8.162
Nguồn Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 56
Bảng 7: Kết quả thu thuế theo khối doanh nghiệp trên địa bàn
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
1 Khối DNNN
Dự toán 200 2.650 3.180 3.430 5.900
Thực
hiện
3.336 2.087 2.186 2.977 3.469
2
Khối DN có
vốn ĐTNN
Dự toán 0 0 0 0 0
Thực
hiện
0 0 0 0 0
3
Thu từ CTN -
ngoài QD
Dự toán 34.300 37.700 41.000 49.500 79.000
Thực
hiện
28.510 37.756 44.516 60.759 86.587
4
Cáckhoản thu
không nằm
trong khối
DN
Dự toán 102.840 125.375 131.555
121.480 136.250
Thực
hiện
94.304 108.948 119.830
145.577 176.642
a Thu từ đất
Dự toán 87.360 88.345 95.605 82.030 83.500
Thực
hiện
66.226 75.048 76.804 88.709 108.103
b Thuế TNCN
Dự toán 0 0 7.100 8.700 17.850
Thực
hiện
8 38 10.205 17.429 19.816
c
Thu phí, lệ
phí khác
Dự toán 15.480 37.030 28.850 30.750 34.900
Thực
hiện
28.067 33.862 32.821 39.439 48.723
Cộng Dự
toán
137.340 165.725 175.735 174.410 221.150
Thực
hiện
126.147 148.791 166.532 209.313 266.698
Nguồn Chi cục thuế thành phố Nam Định
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 57
Qua số liệu bảng 7 cho thấy 4 năm liền từ 2008 đến 2011 khối DNNN không
hoàn thành dự toán giao, riêng năm 2007 vượt dự toán giao rất nhiều lần điều đó
chứng tỏ khâu lập dự toán cho khối DNNN chưa chính xác, chưa xác định được
khả năng nộp thuế vào NSNN của khối này. Cũng qua số liệu bảng 7 cho thấy 4
năm liền từ 2008 đến 2011 khối CTN & DV ngoài quốc doanh luôn hoàn thành
vượt mức dự toán giao chỉ riêng năm 2007 chưa hoàn thành dự toán giao.
Để đánh giá cụ thể kết quả thu thuế của khối doanh nghiệp, tiến hành phân tích
cơ cấu, mức độ hoàn thành và tốc độ tăng trưởng của từng loại hình doanh nghiệp.
Bảng 8: Tỷ trọng số thực hiện thu từ các khối trong tổng thu NSNN
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
1 Thu từ khối DNNN 3% 1,4% 1,3% 1,4% 1,3%
2 Thu từ DN có vốn
ĐTNN
0% 0% 0% 0% 0%
3 Thu từ CTN- ngoài QD 22,5% 25,5% 26,7% 29% 32,5%
4 Các khoản thu không
nằm trong khối DN
74,5% 73,1% 72% 69,6% 66,2%
a Thu từ đất 52,5% 50,5% 46% 42,3% 40,5%
b Thu thuế TNCN 0% 0% 6% 8,3% 7,4%
c Thu phí, lệ phí, thu khác 22% 22,6% 20% 19% 18,3%
Tổng thu NSNN 100% 100% 100% 100% 100%
Số lượng các doanh nghiệp thuộc khối doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng
rất nhỏ (khoảng 0,15%) trong tổng số đối tượng nộp thuế được Chi cục thuế thành
phố theo dõi. Số thu đóng góp hàng năm từ khối DNNN chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng số thu tiền thuế vào NSNN của Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 58
Số lượng đối tượng nộp thuế chủ yếu tập trung vào khu vực kinh tế CTN ngoài
quốc doanh. Số thu đóng góp hàng năm từ khối CTN ngoài quốc doanh chiếm tỷ
trọng tương đối cao từ 22%- 32% trong tổng số thu vào NSNN. Số thu từ khối CTN
ngoài quốc doanh năm sau luôn cao hơn năm trước tương ứng với tỷ trọng thu từ
khối này ngày càng tăng trong tổng số thu vào NSNN hàng năm của Chi cục thuế
thành phố Nam Định.
Bảng 9: Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ hoàn thành dự toán thu thuế từ các DN
T
T
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Tỷ lệ
hoàn
thành
dự
toán
Tốc
độ
tăng
trưởn
g
Tỷ lệ
hoàn
thành
dự
toán
Tốc độ
tăng
trưởng
Tỷ lệ
hoàn
thành
dự
toán
Tốc độ
tăng
trưởn
g
Tỷ lệ
hoàn
thành
dự
toán
Tốc độ
tăng
trưởn
g
Tỷ lệ
hoàn
thành
dự
toán
1 Thu từ khối
DNNN
1.668
%
63% 79% 105% 69% 136% 87% 117% 59%
2 Thu từ DN có
vốn ĐTNN
0 0 0 0 0 0 0 0 0
3 Thu từ khối
CTN ngoài QD
83% 132% 100% 118% 109% 136% 123% 143% 110%
4 Các khoản thu
không nằm
trong DN
a Thu từ đất 76% 113% 85% 102% 80% 116% 108% 122% 129%
b Thu thuế
TNCN
Ko XĐ 475% Ko XĐ 26855
%
144% 171% 200% 114% 111%
c Thu phí, lệ phí
khác
181% 121% 91% 97% 114% 120% 128% 124% 140%
Qua số liệu bảng 9 cho thấy thu từ khối DNNN tương ứng với tốc độ tăng
trưởng không ổn định, tốc độ tăng thu NSNN qua các năm từ 2009 - 2011 tăng từ 5
- 36%, riêng năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt có 63% nhưng đến năm 2010 tốc
độ tăng trưởng đạt 136%. Tỷ lệ hoàn thành dự toán không đạt yêu cầu, liên tiếp các
năm tỷ lệ đều nằm ngoài khung cho phép. Tỷ lệ hoàn thành dự toán từ các năm
2008 - 2011 không năm nào đạt mức 100%, riêng năm 2007 tỷ lệ hoàn thành dự
toán khối DNNN đạt 1.668%. Các năm sau, tỷ lệ hoàn thành dự toán thấp chỉ đạt từ
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 59
59 - 87%. Trong suốt thời kỳ 2007 - 2011 có nhiều biến động về kinh tế, chính sách
thuế, các doanh nghiệp nhà nước số thu không ổn định.
Kết quả trên cho thấy công tác quản lý thuế của khối DNNN chưa đạt yêu cầu
ở tất cả các khâu: từ khâu lập dự toán, đến triển khai thực hiện thu thuế (theo dõi,
bám sát tình hình kê khai, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp).
Thành phố Nam Định là thành phố cổ nằm ở trung tâm Nam đồng bằng sông
Hồng, giao thông chưa phát triển mạnh, là thành phố có ngành dệt may phát triển,
các khu công nghiệp đang được hình thành và đi vào hoạt động nhưng chưa thu hút
được các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chi cục
thuế thành phố Nam Định không theo dõi quản lý thu thuế doanh nghiệp có vốn
ĐTNN.
Qua số liệu bảng 2 cho thấy, khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc
doanh có số lượng người nộp thuế lớn nhất trong tổng số người nộp thuế được quản
lý (99,85%). Số liệu trên bảng 9 thể hiện trong giai đoạn 2007 - 2011, tốc độ tăng
trưởng từ 18 - 43%, số thu thuế từ khu vực này đều tăng cả về trị tuyệt đối cũng như
số tương đối. Tuy nhiên qua bảng 8 cho thấy, số thu từ khu vực này chiếm từ 22 -
32% trong tổng số thu tiền thuế hàng năm của Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Năm 2007, số thu thuế từ khu vực này trong năm là 28.510 triệu đồng chỉ đạt
83% so với dự toán được giao. Nhưng đến năm 2010, số thu thuế từ khu vực này là
60.759 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 136% và vượt mức dự toán giao 23%. Năm
2011, số thu thuế từ khu vực này là 86.587 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 143% và
vượt mức dự toán giao 10%.
Qua số liệu các bảng 7, 8, 9 cho thấy công tác quản lý các doanh nghiệp khối
công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh các năm 2008, 2009, 2011 tương
đối đáp ứng được yêu cầu. Công tác quản lý thông tin người nộp thuế, công tác
giám sát kê khai thuế hàng tháng của khối doanh nghiệp này trong 3 năm nói trên
tương đối chặt chẽ, đã quản lý được việc tự khai, tự nộp và đôn đốc người nộp thuế
nộp kịp thời số thuế phát sinh phải nộp vào NSNN, do đó đã hoàn thành và hoàn
thành vượt mức dự toán thu NSNN trong khung Tổng cục thuế cho phép. Tuy
nhiên, năm 2007 chưa hoàn thành dự toán giao và năm 2010 vượt dự toán giao
không nằm trong khung Tổng cục thuế cho phép (vượt mức 23%).
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 60
-Phân tích kết quả thu thuế theo địa bàn quản lý
Bảng 10: Kết quả thu thuế theo địa bàn quản lý
T
T CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 2010 2011
1 Đội thuế số 1
Số DT 3.745 4.512 4.800 4.792 6.066
Số TH 2.033 3.136 2.688 2.588 3.518
2 Đội thuế số 2
Số DT 9.596 11.562 12.300 12.283 15.549
Số TH 6.979 8.210 8.392 8.106 17.881
3 Đội thuế số 3
Số DT 2.418 2.914 3.100 3.087 3.908
Số TH 2.251 2.649 2.976 3.056 3.634
4 Đội thuế số 4
Số DT 2.262 2.726 2.900 2.863 3.624
Số TH 2.325 2.736 3.907 3.178 3.624
5 Đội thuế số 5
Số DT 5.149 6.204 6.600 6.576 8.324
Số TH 3.794 3.720 5.016 4.800 6.493
6 Đội thuế số 6
Số DT 4.954 5.969 6.350 6.316 7.996
Số TH 4.131 4.860 4.628 4.610 7.836
7 Đội thuế số 7
Số DT 3.901 4.700 5.000 4.955 6.272
Số TH 3.563 4.192 4.710 4.261 6.460
8 Đội thuế
Đò quan
Số DT 2.809 3.384 3.600 3.565 4.513
Số TH 1.198 1.410 1.584 856 2.843
9 Đội thuế Chợ
Số DT 3.199 3.854 4.100 4.029 5.100
Số TH 3.163 2.978 4.182 3.868 5.508
10 Đội thuế Bà Triệu
Số DT 2.028 2.444 2.600 2.557 3.237
Số TH 2.085 2.453 3.589 2.557 3.625
11 Đội thuế Q.Trung
Số DT 2.380 2.867 3.050 3.026 3.831
Số TH 2.100 3.215 2.776 2.905 3.295
12 Đội QL thu LPTB
Số DT 56.000 67.500 71.500 72.500 92.000
Số TH 56.720 67.729 72.049 108.025 138.920
13
Đội kiểm
tra thuế số
1
Số DT 17.132 20.642 21.700 20.883 26.435
Số TH 16.566 18.490 22.930 27.313 30.372
14
Đội kiểm
tra thuế số
2
Số DT 16.775 20.210 21.500 20.781 24.950
Số TH 14.693 17.286 20.670 25.184 25.632
15
Đội kiểm
tra thuế số
3
Số DT 4.992 6.147 6.635 6.197 9.345
Số TH 4.868 5.727 6.435 7.808 7.057
Nguồn Chi cục thuế thành phố Nam Định
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 61
Qua số liệu bảng 10 cho thấy các đội thuế như: đội thuế phường bà Triệu, đội
thuế số 4, đội Quản lý thu Lệ phí trước bạ và thu khác, đội kiểm tra thuế số 1 và đội
kiểm tra thuế số 2 có nhiều năm liền hoàn thành vượt mức dự toán giao. Còn một số
đội thuế nhiều năm không hoàn thành dự toán giao và có số thu thấp hơn nhiều so
với dự toán giao như: đội thuế số 1, đội thuế số 3, đội thuế số 5, đội thuế số 6, đội
thuế Đò Quan.
Để đánh giá cụ thể kết quả thu thuế của từng đơn vị quản lý, tiến hành phân
tích cơ cấu, mức độ hoàn thành và tốc độ tăng trưởng của từng đơn vị.
Ngoài việc lập dự toán thu theo khối doanh nghiệp, từng sắc thuế, số dự toán
thu hàng năm được phân bổ cho các Đội thuế quản lý. Kết quả thu ngân sách theo
địa bàn quản lý và so sánh số liệu thực hiện và số dự toán thu trình bày ở bảng 10,
tỷ trọng số thu thực hiện phân cấp quản lý trình bày ở bảng 11 sau đây:
Bảng 11: Tỷ trọng thu thuế theo cấp quản lý
TT CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 2010 2011
1 Đội thuế số 1 1,6% 2,1% 1,6% 1,2% 1,3%
2 Đội thuế số 2 5,5% 5,5% 5% 3,9% 6,7%
3 Đội thuế số 3 1,8% 1,8% 1,8% 1,5% 1,4%
4 Đội thuế số 4 1,8% 1,8% 2,3% 1,5% 1,4%
5 Đội thuế số 5 3% 2,5% 2,5% 2,3% 2,4%
6 Đội thuế số 6 3,3% 3,3% 2,8% 2,2% 2,9%
7 Đội thuế số 7 2,8% 2,8% 2,8% 2% 4%
8 Đội Đò Quan 0,9% 0,9% 1,4% 0,4% 1,1%
9 Đội thuế Chợ 2,5% 2,5% 2,5% 1,8% 2,1%
10 Đội thuế Bà Triệu 1,7% 1,7% 2,2% 1,2% 1,4%
11 Đội thuế Quang Trung 1,7% 2,2% 1,7% 1,4% 1,2%
12 Đội QL thu LP Trước bạ & TK 44,9% 44,9% 43,3% 51,6% 52,1%
13 Đội kiểm tra thuế số 1 13,1% 13,1% 13,8% 13% 11,4%
14 Đội kiểm tra thuế số 2 11,6% 11,6% 12,4% 12% 9,6%
15 Đội kiểm tra thuế số 3 3,8% 3,8% 3,9% 3,7% 2,6%
Tổng thu NSNN 100% 100% 100% 100% 100%
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 62
Qua số liệu bảng 11 cho thấy số thu đội Quản lý thu Lệ phí trước bạ và thu
khác chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 43% - 52% tổng số thu của Chi cục thuế thành phố
Nam Định. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao đội Quản lý thu Lệ phí trước
bạ và thu khác được giao nhiệm vụ quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền
sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê
đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là
các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản,
nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc
phạm vi Chi cục thuế quản lý mà các khoản thu từ đất lại chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng số thu của Chi cục thuế thành phố Nam Định nên số thu đội Quản lý thu
Lệ phí trước bạ và thu khác chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tiếp theo là đội kiểm tra thuế số 1 và đội kiểm tra thuế số 2 chiếm tỷ trọng từ
10% - 13% tổng số thu của Chi cục thuế thành phố Nam Định. Các đội kiểm tra này
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, theo dõi khối công ty TNHH,
công ty cổ phần, mà khối công ty TNHH, công ty cổ phần có số lượng đơn vị lớn,
số nộp NSNN cao trong khối CTN ngoài quốc doanh nên các đội kiểm tra này có số
thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số thu của Chi cục thuế thành phố Nam
Định. Ba đội thuế trên đây là những đơn vị dẫn đầu toàn Chi cục.
Các đội thuế có số thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu của Chi cục thuế
thành phố Nam Định đó là đội thuế số 1, đội thuế số 3, đội thuế số 4, đội thuế số Đò
Quan, đội thuế phường Bà Triệu, đội thuế phường Quang Trung. Các đội thuế này
được giao quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã,
phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên ...). Do đối tượng quản lý thu trên địa bàn ít nên số thu của
các đội thuế này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng số thu của Chi cục thuế
thành phố Nam Định.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà nội
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vũ Thị Thuý Lớp Cao học QTKD 2010-2012 63
Bảng 12: Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ hoàn thành dự toán thu theo địa bàn quản lý
T
T
CHỈ TIÊU
2007 2008 2009 2010 2011
Tỷ lệ
hoàn
thành
dự
toán
Tốc độ
tăng
trưởng
Tỷ lệ
hoàn
thành
dự
toán
Tốc
độ
tăng
trưởng
Tỷ lệ
hoàn
thành
dự
toán
Tốc độ
tăng
trưởng
Tỷ lệ
hoàn
thành
dự
toán
Tốc độ
tăng
t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271622_5458_1951667.pdf