Luận văn Phát triển doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

MỤC LỤC

Lời cam đoan.i

Lời cảm ơn .ii

Tóm lược luận văn . iii

Danh mục các chữ viết tắt.iv

Danh mục các bảng .v

Mục lục.vii

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1- Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Mục tiêu nghiên cứu.3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3

4. Phương pháp nghiên cứu.3

5. Đóng góp của luận văn .4

6- Kết cấu của luận văn .5

CHƯƠNG I.6

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.6

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN.6

1.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ .6

1.1.2. Tiêu chí phân loại .7

1.1.2.1. Nhóm tiêu chí định tính.7

1.1.2.2. Nhóm tiêu chí định lượng .8

1.1.3. Khái niệm về DNXDV&N .10

1.1.4. Một số ưu thế và hạn chế của các DNXDV&N .10

1.1.4.1 Ưu thế của DNXDV&N.10

1.1.4.2. Hạn chế của DNXDV&N.11

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNXDV&N .13

1.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài .13

1.1.5.2. Các yếu tố bên trong.14

1.2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.15

1.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản .16

1.2.2. Kinh nghiệm của Mỹ.16

1.2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc .17

1.2.4. Kinh nghiệm của Thái Lan .18

1.2.5. Kinh nghiệm của Đài Loan.18

1.2.6. Kinh nghiệm phát triển DNV&N của Việt Nam.19

1.2.6.1. Xây dựng môi trường thuận lợi cho DNV&N phát triển .19

1.2.6.2. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ DNV&N.21

1.3. VAI TRÒ VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP XÂY

DỰNG VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.23

1.3.1. Vai trò của DNXDV&N.23

1.3.2. Xu thế phát triển của DNXDV&N .26

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh củaDNXDV&N.27

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.28

1.4.1. Phương pháp luận.28

1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .29

1.4.3. Phương pháp phân tích số liệu .29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VỪA VÀ

NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI.32

2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VỪA VÀ

NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI.32

2.1.1. Khái quát về DNXDV&N trên địa bàn thành phố Đồng Hới .32

2.1.1.1. Số lượng và cơ cấu .32

2.1.1.2. Doanh thu .34

2.1.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ trên

địa bàn thành phố Đồng Hới.37

2.1.2.1. Sự phát triển hiện nay của các doanh nghiệp xây dựng vừa

và nhỏ trên địa bàn thành phố Đồng Hới .37

2.1.2.2. Các đặc trưng chủ yếu về nguồn lực của các DNXDV&N

trên địa bàn thành phố Đồng Hới .39

2.1.2.3. Doanh thu của các DNXDV&N địa bàn thành phố Đồng Hới,

giai đoạn 2005-2007.47

2.2. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC

DNXDV&N TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, ĐIỀU TRA

NĂM 2007.50

2.2.1. Đặc trưng về nguồn lực chủ yếu của các DNXDV&N địa bàn

thành phố Đồng Hới .51

2.2.2. Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các

DNXDV&N trên địa bàn thành phố Đồng Hới.60

2.2.3. Thu nhập bình quân của người lao động trong các DNXDV&N

trên địa bàn thành phố Đồng Hới .66

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNXDV&N

trên địa bàn thành phố Đồng Hới .68

2.2.4.1. Các yếu tố tác động từ bên ngoài .69

2.2.4.2. Các yếu tố bên trong.73

2.2.5. Tình hình thị trường của các DNXDV&N thành phố Đồng Hới .80

2.2.6. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các DNXDV&N địa bàn

thành phố Đồng Hới .83

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

XÂY DỰNG VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI.85

3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DNXDV&N TRÊN ĐỊA BÀN .85

3.1.1. Một số ưu điểm.85

3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế .87

3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA

CÁC DNXDV&N TRÊN ĐỊA BÀN .88

3.2.1. Đánh giá mức độ khó khăn liên quan cơ chế vĩ mô .88

3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển của các DNXDV&N.90

3.2.2.1. Kết quả kiểm định của các biến số.90

3.2.2.2. Phân tích nhân tố.92

3.2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của DN .95

3.2.2.4. Kết quả mô hình hồi quy tương quan theo bước.98

3.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNXDV&N TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI .99

3.3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển DNV&N nói chung và DNXDV&Nnói riêng.99

3.3.2. Phương hướng phát triển DNXDV&N.103

3.3.2.1. Lựa chọn ngành nghề mà DN có lợi thế để phát triển .103

3.3.2.2. Phát triển DNXDV&N thông qua phát triển thầu phụ

công nghiệp và các ngành công nghiệp phụ trợ .104

3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNXDV&N TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI .105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .119

1. KẾT LUẬN .119

2. KIẾN NGHỊ.120

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.124

PHỤ LỤC

pdf155 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ìn đồng, tiếp đến là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng các công trình kỹ thuật là 1.753,37 nghìn đồng/tháng, cuối cùng là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng nhà các loại, có thu nhập bình quân 1.457,99% trên tháng và chỉ đạt 84,31% so với mức bình quân chung. Qua phân tích ở trên ta thấy các DNXDV&N ngoài quốc doanh ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn so với các DNXDV&N của nhà nước, sự hiệu quả đó thể hiện ở mức độ thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động, điển hình là công ty cổ phần có mức thu nhập bình quân cao hơn so với mức thu nhập bình quân chung 8,78%. Còn đối với ngành nghề, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chuyên dụng làm ăn có hiệu quả, với mức thu nhập bình quân tương đối cao so với mặt bằng chung. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNXDV&N trên địa bàn thành phố Đồng Hới Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Các yếu tố bên trong bản thân doanh nghiệp đã làm giảm kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh như quy mô lao động, chất lượng lao động, vốn, công nghệ . Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó và các yếu tố này đã ảnh hưởng không nhỏ đến Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 69 kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn vấn đề và tìm ra các nguyên nhân tác động đến doanh nghiệp, trong quy mô luận văn này chúng tôi nghiên cứu tác động của các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong đã ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của DNXDV&N trên địa bàn thành phố Đồng Hới điều tra năm 2007 để giúp cho việc tìm ra các giải pháp phát triển các DNXDV&N trong tương lai. 2.2.4.1. Các yếu tố tác động từ bên ngoài DNV&N nói chung và DNXDV&N nói riêng chiếm một vị trí quan trọng trong vận hành, chuyển dịch chung của nền kinh tế. Vì vậy, nó cũng phải chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mặc dù nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, nhưng về cơ bản vẫn mang thuộc tính chung của nền kinh tế thị trường. Nhiều yếu tố bên ngoài mà người sản xuất không thể nắm bắt và kiểm soát được, trọng khi đó các DNXDV&N lại yếu hơn hẳn so với các doanh nghiệp, tổng công ty, tập đoàn xây dựng lớn. Qua điều tra các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng phổ biến nhất là: - Chính sách của Nhà nước: Những năm gần đây, các DNXDV&N mới có cơ hội để tiếp cận được với thị trường chung, trước đây một số chính sách của Nhà nước như các thủ tục về hành chính, thủ tục đấu thầu của Nhà nước và của địa phương đã vô tình làm rào cản rất lớn cho các DNXDV&N. Có rất nhiều doanh nghiệp được điều tra đồng ý cho rằng cần điều chỉnh các chính sách vĩ mô của Nhà nước, chính sách của địa phương có liên quan với mức độ ưu tiên rất cao. Nhìn chung, kết quả của việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh ở phần trên, có thể thấy bên cạnh những ưu điểm và đóng góp tích cực cho nền kinh tế như số lượng DNXDV&N đã không ngừng tăng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 70 lên qua các năm cũng đã góp phẩn làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người lao động. Bên cạnh đó, các DNXDV&N còn có những mặt non yếu như số lượng doanh nghiệp còn ít, chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô nhỏ, phân tán và đi kèm với công nghệ lạc hậu, các yếu tố sản xuất chưa được đáp ứng đầy đủ, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp Qua kết quả điều tra, khảo sát ta cũng thấy được sự mất cân đối trong các lĩnh vực hoạt động cũng như trong các ngành nghề kinh doanh, điều đó cũng đã tác động đến hiệu quả sản xuất chung của toàn ngành. - Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực: Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường, đang trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế; trong khi đó kinh nghiệm quản lý theo định hướng thị trường hiện đại vẫn còn thiếu đối với các chủ doanh nghiệp. Tất cả chúng ta đều biết, với nền giáo dục hiện nay thì chỉ một thời gian không xa nữa thì chúng ta sẽ thừa thầy, thiếu thợ là tất yếu. Vì với cách giáo dục hiện nay chỉ thiên về phổ biến lý thuyết cơ bản, tài liệu giảng dạy của các trường chuyên nghiệp và dạy nghề chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, thiếu sự hỗ trợ về mặt tài chính của Nhà nước trong việc đào tạo cán bộ cho doanh nghiệp. Nói cách khác chính sách nguồn nhân lực vẫn chưa sát với thực tế, chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nói chung và các DNXDV&N nói riêng. - Chính sách tín dụng: Hiện nay, đã số các DNXDV&N đều phải dựa vào vốn tự có. Qua số liệu điều tra ta thấy được, có đến 75,41% là vốn tự có của doanh nghiệp với 230.110.316 triệu đồng, chỉ có 24,59% là số vốn mà các DNXDV&N tiếp cận được với các tổ chức tín dụng chính thức. Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tiếp cận với các tổ chức tín dụng còn gặp nhiều khó khăn là: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 71 + Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng nguồn vốn tín dụng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời và đúng địa chỉ nhu cầu vay vốn của các DNXDV&N. Nhiều giải pháp tín dụng còn mờ nhạt và kém hiệu quả. Cơ chế cho vay đã thông thoáng và không còn sự phân biệt đối xử, nhưng thực tế các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp lớn, các tổng công ty vẫn thường được ưu đãi hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ; + Theo nguyên tắc chung, thì mức vay vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào tổng mức dự án đầu tư, hoặc hiệu quả và hệ số nợ của doanh nghiệp. Nhưng thực tế, mức vay vốn của các DNXDV&N phụ thuộc vào thành phần kinh tế và giá trị thế chấp. Với DNNN, mức vay vốn rất lớn, vượt quá cả mức giới hạn an toàn, trong khi các DNXDV&N ngoài quốc doanh thì mức vay được duyệt thường rất thấp. Hầu hết các DNXDV&N được phỏng vấn đều trả lời rằng thiếu vốn nghiêm trọng; + Đánh giá chung về mức lãi suất vay vốn hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng chấp nhận được. Tuy nhiên, tỉ suất lợi nhuận bình quân trên vốn của DNXDV&N hiện nay trên địa bàn đang ở mức thấp (các DNXDV&N được điều tra thì số liệu ấy tương tự là 4,6% và 7,8%); trong khi lãi suất huy động vốn các tổ chức tín dụng tại thời điểm này là 9 - 9,5% năm, khá cao so với tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này, không còn cách nào khác là các DNXDV&N phải tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đồng thời tỉnh và thành phố cần có kế hoạch và chính sách hỗ trợ DNXDV&N trên địa bàn. Do đó, việc cần thiết phải xây dựng các biện pháp hỗ trợ về tín dụng cho các DNXDV&N trong thời gian đến là một tất yếu, trên cơ sở đó thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này, góp phần vào sự thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố. - Về tiếp cận thông tin thị trường: Hiện nay, mặc dù các phương tiện thông tin đại chúng đã rất phát triển nhưng việc tiếp cận được các thông tin về Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 72 thị trường của các DNXDV&N trên địa thì rất hạn chế. Vấn đề này thì đa số hầu hết các DNV&N đang gặp phải, nhưng riêng ở Đồng Hới các DNXDV&N thường gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và tìm kiếm thông tin thị trường; bởi vì các DNXDV&N ít có điều kiện xây dựng một hệ thống thông tin tin cậy trong quá trình quản trị do thiếu chuyên môn và chi phí. Từ chỗ thiếu thông tin nên tổ chức quản lý tại nhiều doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ bị động, kém hiệu quả trong việc tiếp cận các thông tin thị trường. Tình trạng thiếu thông tin về thị trường đầu vào đã làm kìm hãm sự mở rộng quy mô doanh nghiệp và đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dẫn đến tụt hậu về mặt kỹ thuật - công nghệ và các kỹ năng quản trị khác; - Về cơ sở hạ tầng: Thành phố Đồng Hới nói chung và các DNXDV&N nói riêng đã được đầu tư hoàn thiện hơn trước, đặc biệt là từ khi tổ chức UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bảng và thành phố Đồng Hới được công nhận là đô thị loại III. Việc mở rộng thành phố cũng như sự thuận tiện trong giao thông cũng đã góp phần thúc đẩy sự đầu tư. Nhưng bên cạnh đó, vẫn đề hoàn thiện hạ tầng cơ sở cũng là một vấn đề mà các cấp chính quyền cũng cần phải hết sức quan tâm, sự thiếu đồng bộ trong đầu tư, các thủ tục, chính sách về cấp phép sử dụng đất. Vì vậy, khi sản xuất kinh doanh phát triển, các DNXDV&N muốn mở rộng quy mô phát triển hoặc đầu tư thêm vào các dự án thì vấn đề đất đai, hạ tầng là một trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp. Tóm lại, hiện nay đa số các DNXDV&N trên địa bàn khó có thể tiếp cận được với thị trường trong nước và quốc tế. Sự hạn chế về năng lực cạnh tranh trên thị trường; sức cạnh tranh và khai thác thị trường cũ, tìm kiếm thị trường mới thấp. Điều này bắt nguồn từ hạn chế về nhiều mặt như vốn, khoa học kỹ thuật, các chính sách của nhà nước, sự đổi mới về sản phẩm dẫn đến sự kém cạnh tranh so với các doanh nghiệp lớn cùng loại. Trư ờng Đạ i ọ c K inh t H uế 73 Sức cạnh tranh của các DNXDV&N trên địa bàn là chưa cao, chủ yếu dừng lại ở địa bàn thành phố hoặc trong tỉnh. Tình trạng thiếu khả năng nghiên cứu, tìm tòi và phát triển để đáp ứng những thay đổi diễn ra trong nền kinh tế thị trường đang tác động bất lợi đến loại hình doanh nghiệp này. Thời gian qua, phần lớn các DNXDV&N thiếu thông tin, đặc biệt là các thông tin đầu tư quan trọng. Việc tiếp cận thông tin về các văn bản pháp luật, thị trường, khoa học công nghệ còn hạn chế, năng lực tiếp cận và khai thác thông tin của chủ doanh nghiệp và lực lượng lao động của DNXDV&N còn yếu. Do vậy, trong quá trình xây dựng phương hướng và giải pháp phát triển DNXDV&N trên địa bàn, cần thiết phải giải quyết những hạn chế trên, nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện và bền vững loại hình doanh nghiệp này trong trương lai. 2.2.4.2. Các yếu tố bên trong Như phân tích ở trên, có rất nhiều yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phạm vi luận văn này, tôi chỉ phân tích ảnh hưởng của hai yếu tố cơ bản là quy mô lao động và quy mô vốn. a, Ảnh hưởng của quy mô lao động Tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh vực kinh doanh đều phải sử dụng lao động của con người. Lao động là một trong những yếu tố vật chất cơ bản của quá trình sản xuất. Yếu tố lao động thể hiện quy mô của doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả điều tra ở Phụ lục 1 cho ta thấy ảnh hưởng của lao động đến kết quả và và hiệu quả sản xuất của các DNXDV&N trên địa bàn. Phân theo lĩnh vực hoạt động: + Ngành xây dựng nhà các loại: tổng số đơn vị điều tra là 9, vì hiện Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 74 nay ngành xây dựng nhà các loại không cần đến nhiều lao động, nên cả 9 doanh nghiệp đều được xếp vào tổ 1 tức là có số lao động dưới 30 người. Kết quả tính toán cho thấy, tổ 1 có quy mô lao động bình quân 24,56 lao động trên một doanh nghiệp, bình quân một lao động tạo ra được 170,56 triệu đồng doanh thu và 6,39 triệu đồng lợi nhuận. Tổ 2, 3, 4 không có. + Ngành xây dựng công trình kỹ thuật: tổng số đơn vị điều tra là 26 doanh nghiệp. Tính bình quân chung một lao động tạo ra 99,03 triệu đồng doanh thu và 13,22 triệu đồng lợi nhuận. Kết quả tính toán cho thấy tổ 1 có quy mô lao động bình quân là 22,13 lao động một doanh nghiệp, bình quân 1 lao động tạo ra 71,80 triệu đồng doanh thu và 7,89 triệu đồng lợi nhuận; tổ 2 có quy mô lao động bình quân 38,73 triệu đồng, bình quân một lao động tạo ra được 78,92 triệu đồng doanh thu và 9,28 triệu đồng lợi nhuận; tổ 3 có quy mô lao động bình quân 68,50 lao động, bình quân một lao động tạo ra được 82,90 triệu đồng doanh thu và 12,56 đồng lợi nhuận; tổ 4 có quy mô lao động bình quân 95,33 lao động, bình quân một lao động tạo ra được 91,00 triệu đồng doanh thu và 13,52 triệu đồng lợi nhuận. Đây là điều phù hợp với quy luật là khi quy mô lao động tăng lên thì doanh thu và lợi nhuận cũng tăng lên. Ta thấy đối với ngành xây dựng các công trình kỹ thuật với quy mô lao động bình quân dưới 30 lao động thì các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và chủ yếu các doanh nghiệp này thường làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn hơn, với quy mô lao động bình quân trên 150 lao động thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, cũng có khi quy mô lao động tăng lên đến một mức nhất định thì doanh nghiệp có thể làm ăn không đạt hiệu quả cao mà có xu hướng giảm dần. + Ngành hoạt động xây dựng chuyên dụng: Tổng số đơn vị điều tra là 5, quy mô lao động bình quân là 71,14 lao động, tính bình quân chung một lao động tạo ra được 355,74 triệu đồng doanh thu và 14,5 triệu đồng lợi Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 75 nhuận. Kết quả tính toán cho thấy, tổ một không có, vì đây là loại hình cần có nhiều lao động để hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng các công trình mang tính đặc thù; tổ 2 có quy mô lao động bình quân 39,50 lao động, một lao động tạo ra được 555,27 triệu đồng doanh thu và 25,22 triệu đồng lợi nhuận; tổ 3 có quy mô lao động bình quân 68,00 lao động, một lao động tạo ra được 391,93 triệu đồng doanh thu và 20,40 triệu đồng lợi nhuận; tổ 4 có số lao động bình quân 141 lao động, một lao động tạo ra được 208,68 triệu đồng doanh thu và 1,91 triệu đồng lợi nhuận. Qua đây ta thấy, ở loại hình này các doanh nghiệp có số lao động từ 31-60 lao động là làm ăn có hiệu quả nhất, đây là một quy mô vừa trong các DNV&N vì nó có bộ máy tinh gọn, các doanh nghiệp có quy mô từ 61-90 tuy có doanh thu tương đối lớn nhưng xét về mặt hiệu quả thì lại đứng thứ 2 vì có số lượng lao động tương đối lớn. DN có số lao động từ 91 trở lên thì làm ăn không có hiệu quả, vì doanh nghiệp này là DNNN, có bộ máy cồng kềnh, hiệu quả sử dụng lao động tương đối thấp, tính năng động, sáng tạo chưa cao, các công việc chủ yếu của doanh nghiệp này chủ yếu trông chờ vào sự ưu đãi của Nhà nước mặt khác do cơ chế chính sách nên DN này không thể linh động trong kinh doanh bằng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được. Điều này phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp trong ngành hoạt động xây dựng chuyên dụng. Phân theo loại hình sở hữu + DNNN: số doanh nghiệp điều tra là 1 doanh nghiệp, có quy mô lao động là 141 lao động, tính bình quân chung 1 lao động tạo ra được 208,68 triệu đồng doanh thu và 1,91 triệu đồng lợi nhuận. So với các loại hình sở hữu khác thì DNNN hiện nay là loại hình làm ăn kém hiệu quả nhất. + DNTN: tổng số doanh nghiệp điều tra là 3 doanh nghiệp, trong lĩnh vực xây dựng thì doanh nghiệp tư nhân chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ, xét về quy mô lao động của các doanh nghiệp được điều tra thì tất các các DNTN đều có Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 76 số lao động dưới 30 lao động, quy mô lao động bình quân chỉ là 15,67 lao động, nhưng xét về mặt hiệu quả và kết quả thì các doanh nghiệp này làm ăn tương đối ổn định, rủi ro thấp, tính bình quân một lao động tạo ra 245.95 triệu đồng doanh thu và 8,41 triệu đồng lợi nhuận. Công ty TNHH: tổng số doanh nghiệp điều tra là 30, quy mô lao động bình quân 35,53 lao động, bình quân một lao động làm ra 140,97 triệu đồng doanh thu và 16,42 triệu đồng lợi nhuận. Kết quả tính toán cho thấy, tổ 1 có quy mô lao động 20,23 lao động, một lao động bình quân làm ra 107,11 triệu đồng doanh thu và 14,02 triệu đồng lợi nhuận; tổ 2 có quy mô lao động bình quân 31,70 lao động, một lao động bình quân làm ra 138,90 triệu đồng doanh thu và 17,29 triệu đồng lợi nhuận; tổ 3 có quy mô lao động bình quân 62,20 lao động, một lao động bình quân làm ra 146,80 triệu đồng doanh thu và 15,93 triệu đồng lợi nhuận; tổ 4 có quy mô lao động bình quân là 91 lao động, một lao động bình quân làm ra 160,75 triệu đồng doanh thu và 17,47 triệu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng phân tích số liệu ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng, trong các loại hình sở hữu thì loại hình công ty TNHH là làm ăn có hiệu quả và kết quả đạt cao nhất, điều này cho chúng ta thấy với quy mô vừa và nhỏ thì với bộ máy doanh nghiệp, việc sử dụng lao động phù hợp và có hiệu quả thì luôn mang đến kết quả tối ưu cho doanh nghiệp, với công ty TNHH thì quy mô lao động càng lớn thì hiệu quả hoạt động càng cao. + Công ty cổ phần: Số đơn vị điều tra 6 doanh nghiệp. Các công ty cổ phần được điều tra là chủ yếu mới được chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp Nhà nước sang nên có số lao động bình quân tương đối cao. Tính bình quân một lao động bình quân tạo ra 181,30 triệu đồng doanh thu và 11,61 triệu đồng lợi nhuận. Kết quả tính toán cho thấy, tổ 1 không có doanh nghiệp nào; tổ 2 có quy mô lao động bình quân 59,00 lao động, một lao động bình quân tạo ra được 158,51 triệu đồng doanh thu và 9,85 triệu đồng lợi nhuận; tổ 3 có Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 77 quy mô lao động bình quân 68,00 lao động, một lao động bình quân tạo ra được 190,89 triệu đồng doanh thu và 13,04 triệu đồng lợi nhuận; tổ 4 có quy mô lao động bình quân 99,66 lao động, một lao động bình quân tạo ra 212,48 triệu đồng doanh thu và 13,38 triệu đồng lợi nhuận. Ta thấy, ở loại hình công ty cổ phần thì doanh nghiệp nào có quy mô lao động càng cao thì doanh thu và lợi nhuận mang lại càng lớn, đó cũng là quy luật tất yếu. Tóm lại, lao động là một yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc bố trí lao động cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất, do đó các doanh nghiệp khi tiến hành tổ chức sản xuất phải xác định được quy mô, khả năng quản lý và tổ chức phân công đúng người, đúng việc. Qua phân tích ở trên, phân tích theo ngành nghề thì kết quả và hiệu quả sản xuất tính trên một lao động của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng chuyên dụng là cao nhất; phân theo loại hình sở hữu thì kết quả và hiệu quả sản xuất tính trên một lao động của công ty TNHH là cao nhất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả và hiệu quả sản xuất không chỉ phụ thuộc vào yếu tố lao động mà còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố bên trong nữa mà trong đó vốn là một vị trí hết sức quan trọng trong việc thành công hay không của bất kỳ doanh nghiệp nào. b, Ảnh hưởng của quy mô vốn Tất cả mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dù bất kỳ trong lĩnh vực gì, loại hình nào thì vốn cũng là yếu tố quan trọng bậc nhất trong phần góp phần đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực về vốn mạnh, thì tất cả các trang thiết bị máy móc, công nghệ, quy mô sản xuất kinh doanh được tăng lên, chất lượng sản phẩm làm ra được tăng lên, giảm được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Số liệu điều tra ở Phụ lục 2cho chúng ta thấy được tầm ảnh hưởng của Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế 78 vốn đầu tư đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNXDV&N trên địa bàn thành phố Đồng Hới điều tra năm 2007. Phân theo loại hình sở hữu: + Đối với DNNN: Số đơn vị được điều tra là 1 doanh nghiệp và được xếp vào tổ 4, với số vốn đạt 34.335,853 triệu đồng, bình quân một đồng vốn tạo ra được 1,30 đồng doanh thu và 0,008 đồng lợi nhuận. + Đối với DNTN: Tổng số đơn vị điều tra là 3 doanh nghiệp, số vốn bình quân một doanh nghiệp là 2.304,104 triệu đồng, bình quân cứ một đồng vốn tạo ra được 1,67 đồng doanh thu và 0,057 đồng lợi nhuận. Theo tính toán tổ 1 có số vốn bình quân đạt 970 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,46 đồng doanh thu và 0,116 đồng lợi nhuận; tổ 2 có số vốn bình quân đạt 2.971,156 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,71 đồng doanh thu và 0,048 đồng lợi nhuận; tổ 3, tổ 4 không có. Qua đó ta thấy được, DNTN mặc dù về tổng số, doanh thu quy mô vốn tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên, tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh lại có xu hướng giảm xuống. Điều này là do các nguyên nhân sau: Thứ nhất, doanh nghiệp phải vay vốn ở các tổ chức tín dụng để đầu tư vào trang thiết bị, máy móc và phải trả lãi suất đi vay đã làm tăng thêm chi phí sản xuất kinh doanh. Thứ hai, một khi quy mô vốn tăng lên nhưng năng lực quản trị của chủ doanh nghiệp hạn chế, điều này cũng đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Đối với công ty TNHH: tổng số đơn vị điều tra là 30 doanh nghiệp, số vốn bình quân một doanh nghiệp đạt 5.423,673 triệu đồng, bình quân cứ 1 đồng vốn tạo ra được 0,92 đồng doanh thu và 0,108 đồng lợi nhuận. Theo tính toán, tổ 1 có số vốn bình quân đạt 875 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 2,24 đồng doanh thu và 0,253 đồng lợi nhuận; tổ 2 có số vốn bình quân đạt Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 79 4.042,11 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 0,66 đồng doanh thu và 0,081 đồng lợi nhuận; tổ 3 có số vốn bình quân đạt 8.457,14 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,15 đồng doanh thu và 0,117 đồng lợi nhuận; tổ 4 có số vốn bình quân đạt 12.480,10 triệu đồng, cứ một đồng vốn tạo ra được 1,12 đồng doanh thu và 0,145 đồng lợi nhuận. Qua tính toán ở trên ta có thể nhận xét: công ty TNHH là loại hình chủ yếu hiện nay trong các DNXDV&N trên địa bàn, hầu hết các doanh nghiệp đều có số vốn tương đối thấp, điều đó đã gây không ít khó khăn cho các DN trong việc đầu tư trang thiết bị máy móc. Khi các doanh nghiệp có quy mô vốn tăng lên thì hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng tăng lên. + Đối với Công ty cổ phần: tổng số đơn vị điều tra là 6 doanh nghiệp, số vốn bình quân một doanh nghiệp đạt 16.864,244 triệu đồng, bình quân cứ một đồng vốn tạo ra được 1,22 đồng doanh thu và 0,056 đồng lợi nhuận. Theo tính toán, tổ 1, tổ 2 không có, tổ 3 có số vốn bình quân đạt 8.500 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,69 đồng doanh thu và 0,058 đồng lợi nhuận; tổ 4 có số vốn bình quân đạt 21.046,37 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,46 đồng doanh thu và 0,055 đồng lợi nhuận. Qua đó ta có thể nhận xét, các công ty cổ phần hiện nay đã và đang làm ăn rất có hiệu quả do các DN này rất có thuận lợi về vốn, bộ máy tổ chức của doanh nghiệp tương đối cơ bản do các DN này chủ yếu vừa được chuyển đổi từ DNNN sang. Phân theo lĩnh vực hoạt động + Đối với DN xây dựng nhà các loại: tổng số điều tra là 9 doanh nghiệp, số vốn bình quân mỗi DN đạt 3.079,21 triệu đồng, bình quân cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,36 đồng doanh thu và 0,051 đồng lợi nhuận. Theo tính toán, tổ 1 có số vốn bình quân đạt 923,333 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,42 đồng doanh thu và 0,10 đồng lợi nhuận; tổ 2 có số vốn bình quân đạt 3.219,803 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,35 đồng doanh thu và Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 80 0,05 đồng lợi nhuận; tổ 3 có số vốn bình quân đạt 6.056,840 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,32 đồng doanh thu và 0,04 đồng lợi nhuận. + Đối với doanh nghiệp xây dựng công trình kỹ thuật: tổng số điều tra là 26 doanh nghiệp, số vốn bình quân mỗi doanh nghiệp đạt 6.431,438 triệu đồng, bình quân cứ 1 đồng vốn tạo ra được 0,69 đồng doanh thu và 0,092 đồng lợi nhuận. Theo tính toán, tổ 1 không có, tổ có số vốn bình quân đạt 4.064,710 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 0,85 đồng doanh thu và 0,11 đồng lợi nhuận; tổ 2 có số vốn bình quân đạt 8.740,219 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 0,63 đồng doanh thu và 0,08 đồng lợi nhuận; tổ 4 có số vốn bình quân đạt 18.467,927 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 0,48 đồng doanh thu và 0,071 đồng lợi nhuận. + Đối với các DN hoạt động xây dựng chuyên dụng: tổng số điều tra là 5 doanh nghiệp, số vốn bình quân một doanh nghiệp đạt 22.042,728 triệu đồng, bình quân cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,15 đồng doanh thu và 0,046 đồng lợi nhuận. Theo tính toán, tổ 1, tổ 2 không có, tổ 3 có số vốn bình quân đạt 9.000 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,93 đồng doanh thu và 0,07 đồng lợi nhuận; tổ 4 có số vốn bình quân đạt 25.303,410 triệu đồng, cứ 1 đồng vốn tạo ra được 1,08 đồng doanh thu và 0,04 đồng lợi nhuận. Tóm lại, qua phân tích ảnh hưởng của vốn đầu tư đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNXDV&N trên địa bàn thành phố Đồng Hới ta thấy đối với quy mô vốn càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Tuy nhiên, dù hiệu quả sản xuất lớn, nhưng vấn đề khó khăn là các doanh nghiệp lại khó huy động được lượng vốn cho sản xuất kinh doanh, nên số lượng doanh nghiệp có quy mô vốn lớn là rất ít. 2.2.5. Tình hình thị trường của các DNXDV&N thành phố Đồng Hới Trong bất kỳ loại hình sản xuất nào, nếu không có thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh không xảy ra. Các hoạt động mua bán đều xảy ra Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 81 trên thị trường, thông qua sự điều tiết của thị trường. Vì vậy, thị trường là một trong những yếu tố quyết định đến việc tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Có nhiều tiêu thức phân loại thị trường khác nhau, nhưng trong luận văn này, do sự khác biệt về sản phẩm của ngành xây dựng nên chúng tôi đề cập đến 2 vấn đề chính là thị trường công việc và thị trường nguyên vật liệu. - Thị trường công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_doanh_nghiep_xay_dung_vua_va_nho_tren_dia_ban_tp_dong_hoi_tinh_quang_binh_2659_1912314.pdf