MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .ix
MỞ ĐẦU. 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRưỜNG TIỂU HỌC. 7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểuhọc . 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản. 12
1.2.1. Phát triển . 12
1.2.2. Đội ngũ. 14
1.2.3. Cán bộ quản lý . 15
1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý . 17
1.2.5. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. 18
1.2.6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục. 22
1.3. Một số vấn đề chung về trường tiểu học . 28
1.3.1. Vị trí của trường tiểu học . 28
1.3.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học. 28
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học. 29
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học . 29
1.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học . 29
1.4.2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển cán bộ quản lí
trường tiểu học . 30
1.4.3. Đánh giá, xếp loại cán bộ quản lí trường tiểu học . 31
1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí trường tiểu học . 32iv
1.4.5. Thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trường phát triển đội ngũ cán
bộ quản lí trường tiểu học . 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học . 35
1.5.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ CBQL
giáo dục. 35
1.5.2. Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và triển
khai chương trình sách giáo khoa sau 2015. 36
1.5.3. Chính sách phân cấp quản lý giáo dục. 37
Kết luận chương 1 37
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CÁC TRưỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ. 40
2.1. Khái quát chung về huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. 40
2.1.2. Khái quát về giáo dục huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ . 42
2.1.3. Định hướng phát triển giáo dục tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh PhúThọ. 43
2.2. Thông tin chung về khảo sát . 45
2.2.1. Mục đích khảo sát . 45
2.2.2. Nội dung khảo sát. 46
2.2.3. Đối tượng khảo sát . 46
2.2.4. Phương pháp khảo sát . 46
2.2.5. Thời gian thực hiện . 47
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ. 47
2.3.1. Số lượng cán bộ quản lý. 47
2.3.2. Trình độ cán bộ quản lý . 48
2.3.3. Cơ cấu giới, độ tuổi và thâm niên quản lý cán bộ quản lý. 49v
2.3.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Tam
Nông . 50
2.3.5. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ. 64
2.4. Thực trạng về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu
học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ . 65
2.4.1. Quy hoạch đội ngũ CBQL trường tiểu học. 68
2.4.2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL trườngtiểu học . 69
2.4.3. Đánh giá, xếp loại CBQL trường tiểu học. 70
2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường tiểu học . 70
2.4.5. Thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trường phát triển đội ngũ
CBQL trường tiểu học. 71
2.5. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ . 72
2.5.1. Điểm mạnh . 72
2.5.2. Điểm tồn tại. 73
2.5.3. Nguyên nhân tồn tại . 74
Kết luận chương 2 . 76
CHưƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRưỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ
THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC. 77
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trường tiểu học . 77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện. 77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển. 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử cụ thể, thiết thực và khả thi. 78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ . 78vi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc điểm
giao tiếp của hiệu trƣởng trên ba mặt: nhu cầu giao tiếp trong quản lý; mục
đích giao tiếp trong quản lý; nhận thức của hiệu trƣởng trong giao tiếp. Luận
12
án của Trịnh Thị Hồng Hà (2009): “Đánh giá hiệu trƣởng trƣờng tiểu học Việt
Nam theo hƣớng chuẩn hóa” của trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Luận án đã đề xuất mô hình đánh giá hiệu trƣởng trƣờng tiểu học dựa
vào Chuẩn hiệu trƣởng trƣờng tiểu học đã xây dựng. Đó là những công trình
khoa học có giá trị cần đƣợc tiếp tục kế thừa và phát triển.
Có thể nói phần lớn các công trình mới tập trung nghiên cứu công tác
phát triển CBQL giáo dục nói chung hoặc nghiên cứu ở một khía cạnh của đội
ngũ CBQL trƣờng tiểu học. Và thực tế trên địa bàn huyện Tam Nông nói
riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu phát
triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học. Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ có ý
nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục trong điều kiện mới.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục là hết sức cấp thiết, vừa có ý nghĩa lý luận cao, vừa có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển có nghĩa là:“Biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, là sự vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp” [32, tr37]. Theo đó cái mới, cái tiến bộ sẽ hình thành và thay thế
cho cái cũ, cái lạc hậu. Nét đặc trƣng của phát triển là hình thức xoáy ốc và
theo các chu kỳ. Lý luận của phép Biện chứng duy vật khẳng định: Mọi sự
vật, hiện tƣợng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lƣợng mà
cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật hiện tƣợng này đến sự vật
hiện tƣợng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trƣớc
tạo thành quá trình phát triển, tiến lên mãi mãi.
13
Nguyên nhân của sự phát triển là ở sự liên hệ tác động qua lại của các
mặt đối lập vốn có bên trong các sự vật hiện tƣợng. Hình thái, cách thức của
sự phát triển đi từ những biến đổi về lƣợng đến những biến đổi chuyển hoá về
chất và ngƣợc lại. Con đƣờng xu hƣớng của sự phát triển tiến lên từ từ, từ đơn
giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn
thiện hơn. Phát triển có thể là một quá trình thực hiện nhƣng cũng có thể là
một tiềm năng của sự vật, hiện tƣợng.
Những đặc trƣng cơ bản của phát triển đƣợc biểu hiện nhƣ:
- Sự phát triển của tất cả mọi sự vật, hiện tƣợng đều có mối liên hệ, tác
động qua lại và quy định lẫn nhau, là quá trình vận động không ngừng.
- Phát triển từ những thay đổi về số lƣợng đƣợc chuyển hoá thành
những thay đổi về chất lƣợng; Phát triển thông qua sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập; Phát triển có thể diễn ra bằng cách chuyển hoá, xoáy ốc và nhảy vọt.
Phát triển là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ
phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ,... Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay
đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tƣợng
và con ngƣời trong xã hội. Nhƣ vậy, phát triển đƣợc hiểu là sự tăng trƣởng, là
sự chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, "Phát triển là một quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái
mới ra đời,... Phát triển là một quá trình nội tại: Bƣớc chuyển từ thấp lên cao
xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dƣới dạng tiềm tàng những khuynh
hƣớng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển" [13, tr20].
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân
tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lƣợc và chính
sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các
nguồn lực tự nhiên và con ngƣời nhằm đạt đƣợc những thành quả bền vững
14
và đƣợc phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích
không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc sống của họ.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, những đặc điểm cơ bản của sự phát triển
toàn diện ở con ngƣời là: hài hoà; cân đối và cân bằng; tích hợp; toàn vẹn và
chỉnh thể; liên tục không gián đoạn; ổn định; bền vững; đầy đủ và hoàn toàn.
Sự phát triển toàn diện con ngƣời trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc và hội
nhập quốc tế là phát triển về khả năng con ngƣời [21].
Năng lực trí tuệ và kỹ năng hành dụng; Trình độ nghiệp vụ chuyên môn
hóa; Khả năng hợp tác và cạnh tranh; Khả năng di chuyển nghề nghiệp; Khả
năng hoạch định và đánh giá; Sức chịu đựng stress do nhịp độ sống và môi
trƣờng công nghiệp gây ra; Học vấn chung về công nghệ; Hiểu biết xã hội;
Hiểu biết về quản lý hành chính; Nhu cầu, sở thích tinh thần tƣơng đối rõ;
Tính kỷ luật; Tính độc lập của lý trí và tình cảm; Năng động và hiệu quả
trong công việc. Nhƣ vậy, sự phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công
nghệ đòi hỏi sự phát triển con ngƣời toàn diện, cân đối ở mức độ rất cao về trí
tuệ, thể chất và tâm năng.
1.2.2. Đội ngũ
Từ điển Tiếng Việt giải thích: “Đội ngũ là tập hợp số đông ngƣời, cùng
chức năng nghề nghiệp thành một lực lƣợng” [32].
Khái niệm “đội ngũ” dùng các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi
nhƣ: Đội ngũ trí thức; đội ngũ y, bác sỹ; đội ngũ thanh niên xung phong; đội ngũ
giáo viên;... Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về
đội ngũ, đó là gồm nhiều ngƣời tập hợp thành một lực lƣợng, hàng ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên, ở một nghĩa chung nhất chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập
hợp một số đông ngƣời hợp thành một lực lƣợng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhƣng có chung mục
đích xác định. Họ làm theo kế hoạch và gắn bó với nhau bằng lợi ích vật chất
và tinh thần cụ thể.
15
Nhƣ vậy, khái niệm đội ngũ có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau,
nhƣng đều thống nhất: Đó là một nhóm ngƣời, một tổ chức, tập hợp thành
một lực lƣợng để thực hiện một mục đích nhất định. Do đó ngƣời quản lý nhà
trƣờng phải xây dựng, gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó mỗi
ngƣời có thể có phong cách riêng, nhƣng phải có sự thống nhất cao về mục
đích cần đạt tới.
Theo tác giả Nguyễn Lân thì đội ngũ gồm “Tập thể ngƣời trong một tổ
chức quy củ” [26].
Từ sự phân tích trên có thể thấy rằng: Đội ngũ là một tập thể gồm nhiều
ngƣời, có cùng lý tƣởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất,
có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng nhƣ tinh thần.
1.2.3. Cán bộ quản lý
Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, Tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp quận/huyện), trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [30, tr8].
Quản lý là một hoạt động đƣợc hình thành từ khi xã hội loài ngƣời có sự
phân công lao động, con ngƣời có sự hợp tác với nhau, cùng nhau hoạt động với
những mục đích chung nào đó, quản lý rất cần thiết cho tất cả mọi lĩnh vực hoạt
động đời sống của con ngƣời. Ở đâu con ngƣời tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó
cần đến quản lý, dù là nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhóm chính thức, nhóm không
chính thức và bất kể nội dung hoạt động nhóm đó là gì. Có thể nói quản lý là
một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó.
Theo tác giả K.Marx thì: “Tất cả mọi ngƣời lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung, tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn thì ít nhiều cũng cần
đến sự chỉ đạo những hoạt động của cá nhân, nhằm điều hòa các hoạt động đó
16
và thực hiện các chức năng chung. Một nhạc sĩ độc tấu vĩ cầm thì tự điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần nhạc trƣởng” [37]. Điều đó cho thấy
hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động của xã hội loài
ngƣời, nhằm đạt mục đích nhất định. Đây chính là hoạt động giúp cho ngƣời
đứng đầu tổ chức phối hợp với sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Hoạt động quản lý còn là hoạt
động lao động để điều khiển lao động, một loại hoạt động có ý nghĩa tất yếu
và vĩnh hằng với chức năng điều khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế, quân
sự, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục.
Nhƣ vậy, có thể hiểu khái niệm quản lý theo nhiều quan niệm và cách
tiếp cận khác nhau. Trong luận văn tác giả đƣa ra một trong số những định
nghĩa kinh điển nhất: Quản lý là tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức [10]. Từ các quan niệm về quản lý, chúng ta có thể rút ra những vấn đề
cốt lõi của quản lý đó là: Chủ thể quản lý (ai quản lý): Chỉ có thể là con ngƣời
hoặc một tổ chức do con ngƣời cụ thể lập nên. Khách thể quản lý (quản lý ai,
quản lý cái gì, quản lý công việc gì): Đó có thể là ngƣời, tổ chức, vật chất hay
sự việc. Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,
tƣơng hỗ nhau, chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý còn khách
thể quản lý thì sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng
trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, thoả mãn mục đích của chủ thể quản
lý. Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp lý
các tác động đó nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa tri thức và lao động. Xét dƣới góc độ điều khiển học hành động quản lý
chính là quá trình điều khiển sắp xếp tác động làm cho đối tƣợng quản lý thay
đổi trạng thái (từ lộn xộn thành trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà quản lý).
Theo từ điển Tiếng Việt: "Cán bộ quản lý là ngƣời làm công tác có
chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với ngƣời không có chức
17
vụ.” [32]. Cán bộ quản lý là chủ thể quản lý gồm những ngƣời giữ vai trò tác
động, ra lệnh, kiểm tra đối tƣợng quản lý. Cán bộ quản lý là ngƣời chỉ huy,
lãnh đạo, tổ chức thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Ngƣời quản lý
vừa là ngƣời lãnh đạo, quản lý cơ quan đó, vừa là ngƣời chịu sự lãnh đạo,
quản lý của cơ quan cấp trên. Cán bộ quản lý có thể là cấp trƣởng hoặc cấp
phó của một tổ chức đƣợc cơ quan cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành
chính của Nhà nƣớc, cấp phó giúp việc cho cấp trƣởng, chịu trách nhiệm
trƣớc cấp trƣởng; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và công việc đƣợc phân
công. Cán bộ quản lý đƣợc chia thành nhiều cấp bậc khác nhau: Cán bộ quản
lí cấp trung ƣơng, cán bộ quản lí cấp địa phƣơng, cán bộ quản lí cấp cơ sở.
Theo tác giả Robin S.P. (2001), Cán bộ quản lý là ngƣời quản lý thông
qua công việc của ngƣời khác. Cán bộ quản lý ra quyết định, phân bổ nguồn
lực và định hƣớng hoạt động của nhiều ngƣời khác nhau nhằm đạt mục tiêu.
Ngƣời quản lý thực hiện công việc của mình trong tổ chức, giám sát hoạt
động của ngƣời khác và chịu trách nhiệm để đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Không đƣa ra khái niệm cụ thể song xem xét dƣới góc độ chức năng
quản lý, vào những năm 20 của thế kỷ XX, tác giả Henri Fayol đã cho rằng,
ngƣời quản lý thực hiện 5 chức năng hành chính: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, điều phối và kiểm soát. Sau này, năm chức năng trên đƣợc các nhà khoa
học quản lý thống nhất rút gọn thành 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm soát.
Nhƣ vậy, CBQL là chủ thể quản lý, là ngƣời có chức vụ trong tổ chức
đƣợc cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; ngƣời có vai trò dẫn dắt, tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý
Từ khái niệm “Đội ngũ”, “Cán bộ quản lý” nêu trên chúng ta hiểu: Đội
ngũ CBQL chính là một bộ phận của đội ngũ. Trong một nhà trƣờng thì đội
ngũ CBQL chính là tập hợp những ngƣời đứng đầu nhà trƣờng, cùng chung
một nhiệm vụ quản lý trƣờng học.
18
Đội ngũ CBQL đƣợc đề cập trong luận văn này là đội ngũ CBQL
trƣờng tiểu học bao gồm: Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng; Hiệu trƣởng, Phó
Hiệu trƣởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm đối với trƣờng tiểu
học công lập, công nhận đối với trƣờng tiểu học tƣ thục. Hiệu trƣởng trƣờng
tiểu học vừa là ngƣời lãnh đạo, vừa là ngƣời quản lý đơn vị trƣờng học, có
nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc quy định tại Điều lệ trƣờng tiểu học và các văn
bản khác của Nhà nƣớc; Phó Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học là ngƣời giúp việc
cho hiệu trƣởng, chịu trách nhiệm trƣớc hiệu trƣởng và chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật về công việc đƣợc phân công. Mỗi trƣờng tiểu học đƣợc bố trí từ 1
đến 2 Phó Hiệu trƣởng tùy theo hạng trƣờng.
1.2.5. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.5.1. Khái niệm Quản lý giáo dục
Nhà nƣớc quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy, quản lý Nhà nƣớc về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lƣợng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Theo tác giả M.I. Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trƣờng) nhằm mục
đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm lý của trẻ em" [38, tr10].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ
trẻ và đối với từng học sinh" [22, tr34].
19
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện
đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ thống giáo dục đến
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất" [28, tr35].
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân" [31, tr12].
Khái niệm về Quản lý giáo dục, cho đến nay có rất nhiều định nghĩa
khác nhau, nhƣng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội" [3, tr3].
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan
hệ quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng học.
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa ngƣời học và ngƣời
dạy; quan hệ giữa ngƣời quản lý với ngƣời dạy, ngƣời học; quan hệ ngƣời dạy
- ngƣời học...Các mối quan hệ đó có ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo, chất
lƣợng hoạt động của nhà trƣờng, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trƣờng học; tổ chức bộ
máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản
lý, giáo viên; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực...
20
Nhƣ vậy: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán
bộ, kế hoạch hoá...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan
trong hệ thống cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng".
1.2.5.2. Quản lý nhà trường
Mỗi nhà trƣờng ở Việt Nam đều có hình thức quản lý với chế độ một
thủ trƣởng, tức là mỗi nhà trƣờng đều có một hiệu trƣởng và hội đồng giáo
viên là chủ thể quản lý trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục thực hiện các
mục tiêu giáo dục chung. Bản chất của quản lý trƣờng học là quản lý quá trình
giáo dục theo nghĩa rộng. Trƣờng học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức
giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt
động trung tâm của nhà trƣờng, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều
hƣớng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý trƣờng học nói chung và
quản lý trƣờng tiểu học nói riêng thực chất là: " Quản lý hoạt động dạy - học,
tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục", theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang [28, tr35].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Trƣờng học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tƣơng tác của hai nhân
tố Thầy - Trò. Trƣờng học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở" [2, tr3].
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đƣa ra nội dung khái quát về khái niệm
quản lý nhà trƣờng: "Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh'' [19, tr22].
Quản lý nhà trƣờng là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống quản lý giáo dục nói chung. Quản lý nhà trƣờng chính là những công
việc của nhà trƣờng mà ngƣời cán bộ quản lý thực hiện những chức năng
quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, công tác của mình. Đó chính là những
21
hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà trƣờng mà trọng tâm là quá trình dạy và học.
Bản chất của công tác quản lý nhà trƣờng là quá trình chỉ huy, điều
khiển sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố.
Mối quan hệ đó là do quá trình sƣ phạm trong nhà trƣờng quy định.
Quản lý trƣờng học nói chung và quản lý trƣờng tiểu học nói riêng là tổ
chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập
của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc phục
vụ cho dạy và học nhằm đạt đƣợc mục đích giáo dục, đào tạo.
1.2.5.3. Chức năng Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trƣờng để giáo dục
vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc [10], Quản lý
giáo dục phải quán triệt, gắn bó với bốn chức năng, đó là:
- Kế hoạch hoá: Xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tự tƣơng lai
của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu,
mục đích đó.
- Tổ chức: Quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Lãnh đạo - chỉ đạo: Quá trình chỉ đạo hay tác động; việc liên kết, liên
hệ với ngƣời khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để
đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Hệ thống quản lý giáo dục nhà trƣờng hoạt động trong động thái đa
dạng, phức tạp. Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tƣờng minh vừa
trong mối tƣơng tác của các yếu tố chủ đạo:
- Mục tiêu đào tạo.
22
- Nội dung đào tạo.
- Phƣơng pháp đào tạo.
- Lực lƣợng đào tạo.
- Đối tƣợng đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo.
- Điều kiện đào tạo.
- Môi trƣờng đào tạo.
- Quy chế đào tạo.
- Bộ máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát
sinh trong hoạt động tƣơng tác của các yếu tố trên để nhà trƣờng phát triển,
đạt tới chất lƣợng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là
sức mạnh của nền kinh tế.
1.2.6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục
Cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới , Viêṭ Nam đang đƣ́ng trƣớc giai đoaṇ
nhiều cơ hôị phát triển nhƣng cũng không ít cam go, thách thức mới: hôị nhâp̣
và toàn cầu hóa với nền kinh tế t ừ nông nghiệp lạc hậu tiến lên nền kinh tế tri
thƣ́c, CNH, HĐH. Môṭ trong nhƣ̃ng yêu cầu đƣơc̣ đăṭ lên hàng đầu là phải đổi
mới. Đặc biệt, với giáo dục, để phát triển phải đổi mới một cách căn bản , toàn
diêṇ. Nghị quyết Đại hôị Đaị biểu toàn quốc lần thƣ́ XI xác điṇh : “Đổi mới
căn bản , toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa , hiêṇ đaị
hóa, xã hội hóa , dân chủ hóa và hôị nhâp̣ quốc tế , trong đó , đổi mới cơ chế
quản lí giáo d ục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ qu ản lí là khâu then
chốt” [16, tr. 130-131].
Với vai trò là “khâu then chốt” , là một trong những yếu tố cơ bản góp
phần thực hiện thành công sƣ ̣nghiệp đổi mới giáo dục, đổi mới công tác quản
lý giáo dục và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục đƣơc̣ đặt ra nhƣ một yêu cầu
cấp bách hàng đầu. Thƣc̣ tế, so với yêu cầu đổi mới , “quản lí giáo duc̣ và đào
23
tạo còn nhiều yếu kém . Đội ngũ nhà giáo và CBQL bất câp̣ về chất l ƣợng, số
lƣơṇg và cơ cấu , môṭ bô ̣phâṇ chƣa theo kip̣ yêu cầu đổi mới và phát triển
giáo dục, thiếu tâm huyết , thâṃ chí vi ph ạm đạo đức nghề nghiệp” [17,
tr.117]. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng lần thứ 8, khóa XI đa ̃
nhâṇ điṇh, chính công tác quản lí còn nhiều yếu kém là nguyên nhân dẫn tới
nhiều yếu kém khác của giáo dục trong thời gian qua . Thƣc̣ traṇg này đang là
hồi chuông cảnh báo đối với giáo dục Viêṭ Nam nhƣ̃ng năm đầu thế kỉ XXI.
Chính vì vậy, phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học là một yêu cầu
cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Việc phát triển đôị ngũ CBQL trƣờng tiểu
học nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) đa ̃xác điṇh rõ quan điểm đổi mới căn bản , toàn
diêṇ GD&ĐT là: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển,
giáo dục đƣợc ƣu tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện ; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng , sự quản lí của Nhà nƣớc đến hoạt động quản trị của các
cơ sở GD - ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới,
cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu
có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những
nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn
dài hạn, phù hợp với từng loại đối tƣợng và cấp học; các giải pháp phải đồng
bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bƣớc đi phù hợp; Phát triển
GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
24
diện năng lực và phẩm chất ngƣời học . Học đi đôi với hành ; lí luận gắn với
thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng phối hợp chặt chẽ với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội; Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển GD&ĐT từ chủ yếu theo số lƣợng sang chú
trọng chất lƣợng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lƣợng; Chủ động
phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trƣờng, bảo đảm
định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD&ĐT. Phát triển hài hòa, hỗ
trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ƣu tiên
đầu tƣ phát triển GD&ĐT đối với các vùng đặc biệt khó khăn , vùng dân tộc
thiểu số , biên giới, hải đảo , vùng sâu, vùng xa và các đối tƣợng chính sách .
Thực hiện dân chủ hóa , xã hội hóa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002852_9673_2002727.pdf