MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục các từ viết tắt.ii
Danh mục các bảng, biểu đồ .vi
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRưỜNG TIỂU HỌC. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu . 10
1.2.1. Khái niệm “Phát triển”. 10
1.2.2. Khái niệm “Đội ngũ CBQL trường TH” . 10
1.2.3. Phát triển đội ngũ CBQL trường TH . 11
1.3. Một số vấn đề chung về nhà trường TH . 12
1.3.1. Vị trí của trường TH . 12
1.3.2. Mục tiêu giáo dục TH . 12
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường TH. 13
1.3.4. Quy định hạng trường TH. 14
1.4. Những nội dung và yêu cầu của việc phát triển đội ngũ CBQL
các trường TH. 15
1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng . 15
1.4.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người CBQL người
dân tộc thiểu số ở trường TH giai đoạn hiện nay. 16
1.5. Nội dung phát triển CBQL người dân tộc thiểu số ở các trường TH . 22
1.5.1. Quy hoạch, phát triển đội ngũ. 23
1.5.2. Tuyển chọn, sử dụng. 24
1.5.3. Bồi dưỡng đào tạo. 24
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá, đề bạt, thuyên chuyển. 25
1.5.5. Khuyến khích quyền lợi vật chất, tinh thần thông qua các cơ
chế, chính sách . 26
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL là người
dân tộc thiểu số ở các trường TH . 26
1.6.1. Khách quan . 26iv
1.6.2. Chủ quan . 27
Tiểu kết chương 1. 28
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG . 29
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang . 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 29
2.2. Khái quát về giáo dục TH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang . 31
2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL trường TH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. 34
2.3.1. Giới thiệu về khảo sát . 34
2.3.2. Thực trạng đội ngũ CBQL trường TH huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang. 34
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường TH huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang . 47
2.4.1. Công tác quy hoạch. 47
2.4.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn . 48
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng . 49
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá . 50
2.4.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật. 52
2.5. Những thành công và hạn chế về công tác phát triển đội ngũ
CBQL là người dân tộc thiểu số ở các trường TH huyện Na Hang
tỉnh Tuyên Quang . 53
2.5.1. Thành công. 53
2.5.2. Hạn chế. 54
Tiểu kết chương 2. 56
Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ NGưỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRưỜNG TIỂU HỌC
TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG . 57
3.1. Định hướng phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2016-2020 . 57
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp . 59v
3.2.1. Đảm bảo tính toàn diện . 59
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả . 60
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển. 60
3.2.4. Đảm bảo tính thiết thực, khả thi. 61
3.3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL người dân tộc thiểu
số ở các trường TH thuộc huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. 61
3.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn CBQL trường TH là người dân tộc thiểu
số phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang. 61
3.3.2. Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL người dân tộc thiểu số ở
các trường TH . 66
3.3.3. Thực hiện công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, miễn nhiệm đúng quy định, phù hợp năng lực, điều kiện của
CBQL người dân tộc. 70
3.3.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng. 76
3.3.5. Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, đánh giá. 82
3.3.6. Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, động viên CBQL
trường TH là người dân tộc thiểu số. 87
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 90
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 90
3.5.1. Tính cấp thiết . 91
3.5.2. Tính khả thi . 92
Tiểu kết chương 3. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 98
PHỤ LỤC. 101
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý người dân tộc ở các trường tiểu học tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương pháp sau đây:
5
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của
đề tài. Nghiên cứu các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong
chiến lược phát triển giáo dục nói chung và giáo dục TH nói riêng, nhằm phát
triển đội ngũ CBQL là người dân tộc thiểu số các trường TH huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Luận văn đã xây dựng 03 loại
bảng hỏi để khảo sát các nội dung có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp đàm thoại: Để hiểu sâu, đầy đủ hơn kết quả thu được từ
bảng hỏi, luận văn đã tiến hành phỏng vấn một số đồng chí lãnh đạo phòng
GD&ĐT về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CBQL là người dân tộc
thiểu số ở các trường TH; phỏng vấn một số giáo viên về công tác quản lý của
CBQL các trường TH trên địa bàn huyện Na Hang.
8.3. Phương pháp hỗ trợ để xử lý số liệu nghiên cứu bằng thống kê
toán học: Sử dụng thống kê toán học để đánh giá thực trạng đội ngũ và công
tác phát triển đội ngũ CBQL là người dân tộc thiểu số ở các trường tiểu học
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Dùng thống kê mô tả và suy luận để phát
hiện và rút ra các kết luận cần thiết.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Ý nghĩa lí luận
Hệ thống hóa về lí luận phát triển đội ngũ CBQL nói chung và CBQL
là người dân tộc thiểu số ở các trường TH nói riêng.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
công tác phát triển đội ngũ CBQL người dân tộc thiểu số ở các trường TH,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tại các trường học trên địa bàn huyện Na
Hang; luận văn cũng có giá trị tham khảo đối với các trường TH trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
6
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường TH.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL là người dân tộc thiểu
số ở các trường TH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL người dân tộc thiểu số ở
các trường TH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc
của C.Mác: “Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
nhạc trưởng”. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao
động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn,
năng suất cao hơn trong lao động, đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý..., phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp
người thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng
đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất hoạt
động này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình
“lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình
thành như một tất yếu khách quan. Quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng
được hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của loài người. Các
tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp và cổ
Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy còn ít ỏi nhưng
đáng ghi nhận: Đó là các tư tưởng của Xôcrát (469-399 Tr. CN), Platôn (427-
347 Tr.CN) và Arixtôt (384 - 322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã công
nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm tra.
Các nhà hiền triết của Trung Hoa Trước Công nguyên đã có những đóng góp
lớn về tư tưởng quản lý quan trọng, tư tưởng quản lý vĩ mô, quản lý xã hội.
Các nhà lý tưởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử (551- 478 Tr.CN); Mạnh
Tử (372-289 Tr.CN), đã nêu lên tư tưởng quản lý“Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín
8
làm đầu. Những tư tưởng quản lý trên vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc đến các
nước phương Đông ngày nay.
Quản lý là một hoạt động mang tính lịch sử xã hội, nhờ có hoạt động
quản lý mà xã hội loài người không ngừng vận động và phát triển. Theo Mác
- Ănghen trong quá trình nghiên cứu nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa đã rút ra
kết luận, một trong những yếu tố quyết định đối với sự phát triển của nền sản
xuất tư bản là nhờ có vai trò của hoạt động quản lý. Xã hội ngày càng phát
triển, lực lượng sản xuất cũng ngày càng biến đổi và phát triển theo đà phát
triển của xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn hình thành và phát triển của chủ
nghĩa tư bản đã đòi hỏi bộ môn quản lý ra đời. Người mà thế giới phương Tây
suy tôn là “Cha đẻ của khoa học quản lý” chính là F.W.Taylor (1856 - 1915).
Tư tưởng quản lý cốt lõi của ông là đối với mỗi loại công việc, dù nhỏ nhặt
nhất cũng đều có một “khoa học” để thực hiện nó. Henry Fayol (1841 - 1925)
người Pháp, cũng là một trong những người đặt nền móng cho việc hình thành
và phát triển quản lý, ông là người đầu tiên đề ra năm chức năng quản lý: Dự
đoán lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ trước cho đến
nay đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục có giá trị đó
là: "Tập bài giảng lý luận đại cương về quản lý" của tác giả Nguyễn Quốc Chí
và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Hà Nội 1998); "Khoa học tổ chức và quản lý
một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ
chức quản lý (NXB thống kê Hà Nội 1999); "Tâm lý xã hội trong quản lý"
của Ngô Công Hoàn (NXB ĐHQG Hà Nội năm 2002); "Giáo trình khoa học
quản lý" của tác giả Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà Nội năm 2011)...
Bên cạnh đó còn một số bài viết đề cập đến quản lý giáo dục như: "Vấn đề
kinh tế thị trường, quản lý nhà nước và quyền tự chủ các trường học" của tác
giả Trần Thị Bích Liễu, Tạp chí Giáo dục số 43 tháng 11 năm 2002.
Liên quan đến những nghiên cứu về quản lý, phát triển đội ngũ
CBQLGD nói chung, trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên
9
cứu trong khuôn khổ các luận văn, luận án; có thể kể ra một số nghiên
cứu như sau:
Nguyễn Công Duật (năm 2000), Thực trạng, phương hướng và những
giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS tỉnh Bắc
Ninh. Luận văn Thạc sĩ.
Nguyễn Thị Loan (2009), Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT của
tỉnh Quảng Ninh. Luận văn thạc sĩ.
Nguyễn Thúy Hường (2008), Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Luận văn Thạc sĩ.
Hoàng Thu Hiền (2010), Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
hiệu trưởng trường THCS của phòng GD-ĐT huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng
Ninh. Luận văn thạc sỹ.
Lê Thị Hạnh (2012), Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL Trường
Trung học cơ sở vùng khó khăn của tỉnh Quảng Ninh. Luận văn Thạc sỹ.
Phan Thị Mỹ Bình (2013), Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường trung học cơ sở thành phố Tuyên Quang. Luận văn Thạc sỹ.
Trần Ánh Nguyệt (2013), Phát triển đội ngũ CBQL các Trường Trung
học phổ thông huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Luận văn thạc sỹ.
Đỗ Viết Hà (2013), Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn Thạc sĩ.
Nguyễn Hồng Thanh (2014), Phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu
học thị xã Phú Yên theo chuẩn hiệu trưởng. Luận văn Thạc sĩ.
Lê Công Quang (2014), Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020. Luận
văn Thạc sĩ.
Những nghiên cứu kể trên tập trung chủ yếu giải quyết những vấn đề
đặt ra cho việc phát triển đội ngũ CBQL giáo dục các cấp khác nhau và gắn
liền với những địa bàn cụ thể. Những nghiên cứu đó đã cung cấp những cách
nhìn và giải quyết vấn đề khác nhau, đa dạng phần nào đã giúp tác giá luận
văn xây dựng được cơ sở lý luận cho nghiên cứu này
10
Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang chưa có đề
tài nào đi sâu nghiên cứu về biện pháp phát triển đội ngũ CBQL người dân tộc
thiểu số ở các trường TH. Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển
đội ngũ CBQL người dân tộc thiểu số ở các trường TH tại huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn trong việc đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục TH của địa phương trong điều kiện mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm “Phát triển”
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là "Biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp".
“Phát triển” là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
như phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển
đội ngũ. Còn theo quan điểm triết học “phát triển” là khái niệm biểu hiện sự
thay đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện
tượng và con người trong xã hội. Như vậy, “phát triển” được hiểu là sự tăng
trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, " Phát triển là một quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái
mới ra đời...v.v. Phát triển là một quá trình nội tại: Bước chuyển từ thấp lên
cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những
khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển".
1.2.2. Khái niệm “Đội ngũ CBQL trường TH”
Khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách
rộng rãi như: "Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác
sỹ..." đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là:
"Khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành
lực lượng chiến đấu".
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhưng đều có chung
một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
11
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Đội ngũ CBQL trường TH: Là đội ngũ cán bộ, giáo viên am hiểu về
giáo dục tiểu học, có đầy đủ phẩm chất, năng lực của người CBQL nhà trường
TH. Đội ngũ CBQL trường TH được cấu thành từ 3 thành tố: Số lượng, cơ
cấu và chất lượng của đội ngũ. Trong luận văn này đề cập đến đội ngũ CBQL
trường TH bao gồm Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
1.2.3. Phát triển đội ngũ CBQL trường TH
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế
tri thức đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu dựa
vào trí tuệ con người. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức
năng sản xuất. Đầu tư cho phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự
tăng trưởng kinh tế vững chắc. Như vậy người "nhạc trưởng" chỉ huy dàn
nhạc lúc này không thể như trước được nữa, đòi hỏi phải có trình độ cao hơn,
có khả năng quản lý, lãnh đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lược xa hơn. Vì
vậy, việc phát triển đội ngũ CBQL là điều tất yếu không thể thiếu được, đây
cũng là một phần việc quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ CBQL thực chất là xây dựng và phát triển cả ba yếu tố:
Số lượng, chất lượng và cơ cấu. Với mục đích: Đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý và
đảm bảo chất lượng. Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi,
giới tính, chuyên môn, nghiệp vụ... hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng
bộ, đồng tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu
tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL.
Xét về quy mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển
nguồn nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển
đội ngũ CBQL bao gồm:
12
- Phát triển đội ngũ CBQL chính là thực hiện quy hoạch, đào tạo, tuyển
chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng, cơ cấu).
- Sử dụng đội ngũ CBQL là triển khai việc thực hiện các chức năng
quản lý của đội ngũ, thực hiện bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý, phẩm
chất chính trị; đánh giá, sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đội
ngũ CBQL phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ,
chế độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra diện rộng.
Tạo cơ hội cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những ước mơ, hoài bão kích
thích cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho CBQL có điều kiện học tập, bồi
dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ CBQL nêu trên ta thấy: Phát
triển đội ngũ CBQL các trường TH thực chất là xây dựng, quy hoạch, bồi
dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ nhiệm, tuyển dụng cũng như tạo môi
trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển. Để thực hiện tốt việc này chúng
ta cần nghiên cứu đặc điểm của từng địa phương, vùng miền, số lượng và đặc
trưng của các trường TH, bối cảnh về chính trị, kinh tế - xã hội hiện tại, yêu
cầu chuẩn đối với CBQL cùng những đặc điểm tâm lý của người CBQL để đề
ra nội dung, giải pháp cho phù hợp.
1.3. Một số vấn đề chung về nhà trƣờng TH
1.3.1. Vị trí của trường TH
Điều 2 - Điều lệ trường TH xác định: "Trường TH là cơ sở giáo dục
của bậc TH, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường TH có
tư cách pháp nhân và con dấu riêng" [7, tr.5].
TH là bậc học nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát triển nhân
cách của con người. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông
và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục TH
Mục tiêu giáo dục TH theo điều 27 - Luật giáo dục: "Giáo dục TH
13
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở" [26, tr.15].
Mục tiêu quản lý trường TH là quá trình sư phạm diễn ra trong nhà
trường, sử dụng có hiệu quả về nhân lực, tài lực, vật lực nhằm đạt hiệu quả
cao nhất.
Quản lý trường TH chủ yếu là quản lý hoạt động dạy, học, các hoạt
động phục vụ cho việc dạy và học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Mục tiêu cụ thể của giáo dục TH trong giai đoạn hiện nay cần đạt được
một số vấn đề: Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục TH trong cả
nước, nâng tỷ lệ đạt chuẩn, củng cố vững chắc thành tựu phổ cập giáo dục TH
đúng độ tuổi. Duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc TH, chuẩn
bị tốt các điều kiện cho học sinh học 2 buổi/ngày. Đổi mới phương pháp dạy và
học, dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn. Xây dựng và đánh giá các trường
theo chuẩn Quốc gia. Xây dựng các điều kiện bảo đảm việc giáo dục - đào tạo
học sinh về các mặt: Đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng có hiệu quả.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường TH
1.3.3.1. Trường TH có những nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau đây
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục TH do Bộ GD&ĐT quy định.
Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1, vận động trẻ em bỏ học đến trường, thực
hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Phối hợp với gia đình học sinh để thực hiện tốt các hoạt động giáo dục.
Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia hoạt động xã hội.
1.3.3.2. Hoạt động quản lý của trường TH
Trường TH là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường TH vừa là một thiết chế xã hội trong quản lý quá trình đào tạo trung
14
tâm vừa là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy giáo dục quốc dân.
Hoạt động quản lý của trường TH thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt động
quản lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ thuật cao.
Chủ thể quản lý của trường TH chính là bộ máy quản lý giáo dục
trường học (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng).
Trong các trường TH hiện nay cơ cấu bộ máy quản lý và các mối quan
hệ, phối hợp các lực lượng quản lý bao gồm:
- Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng do cơ quan quản lý nhà nước bổ
nhiệm chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng
được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ, quản lý các hoạt động của nhà trường theo chế
độ thủ trưởng.
- Tổ chức Đảng trong nhà trường TH lãnh đạo nhà trường và hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Công đoàn giáo dục, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các
tổ chức xã hội khác hoạt động trong trường theo quy định của pháp luật giúp
nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
- Mỗi trường TH có một giáo viên Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh và Sao nhi đồng, Tổng phụ trách Đội có trách nhiệm phối
hợp với nhà trường tổ chức và quản lý các hoạt động của Đội và hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
tạo nên một sức mạnh tổng hợp trong việc quản lý trường học.
Mỗi trường TH chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn, hành chính
của Phòng GD&ĐT cũng như cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương nơi
trường đóng.
1.3.4. Quy định hạng trường TH
Hạng trường được quy định theo cơ cấu vùng, miền và theo số lớp
học mỗi trường của mỗi vùng miền. Quy định hạng trường giúp cho việc
thực hiện chế độ phụ cấp của Nhà nước đối với CBQL nói chung, CBQL
15
trường TH nói riêng được công bằng hơn. Hạng trường của cấp TH được
quy định như sau:
Bảng 1.1: Quy định hạng trường TH
TT
Trƣờng TH
thuộc vùng, miền
Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
1
Trung du, đồng bằng, thành
phố.
Từ 28 lớp trở lên Từ 18 đến 27 lớp Dưới 18 lớp
2 Miền núi, vùng sâu, hải đảo Từ 19 lớp trở lên Từ 10 đến 18 lớp Dưới 10 lớp
(Nguồn: Thông tư số 33/2005 /TT-BGD&ĐT, Hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập)[ 5, tr 2]
1.4. Những nội dung và yêu cầu của việc phát triển đội ngũ CBQL
các trƣờng TH
1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
1.4.1.1. Hiệu trưởng
Theo Điều lệ trường TH, Hiệu trưởng trường TH có những nhiệm vụ và
quyền hạn cơ bản sau:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả
thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên
theo quy định;
- Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;
- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường;
tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật,
16
phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ
chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình TH cho học sinh trong
nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối
với cộng đồng. [7, tr 9,10]
1.4.1.2. Phó Hiệu trưởng
- Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng. Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ.
- Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
- Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
theo quy định. [7,tr 10]
1.4.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người CBQL người dân
tộc thiểu số ở trường TH giai đoạn hiện nay
1.4.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
a) Phẩm chất chính trị
Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh
phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
Có lập trường tư tưởng vững vàng, gương mẫu chấp hành và vận động,
thuyết phục gia đình, cán bộ, giáo viên và quần chúng chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy định
của ngành, của địa phương và của nhà trường;
17
Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân;
Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu,
lãng phí; thực hành tiết kiệm.
Ngoài những tiêu chuẩn chung cho CBQL giáo dục, CBQL người dân
tộc cần có am hiểu về văn hóa, truyền thống của các dân tộc trên địa bàn, biết
yêu quý, trân trọng những nét văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.
b) Đạo đức nghề nghiệp
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm
với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường; là tấm gương
sáng, là con chim đầu đàn trong tập thể sư phạm nhà trường.
Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ , giáo viên,
nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của nhà trường;
Không lợi dụng chức quyền vì muc̣ đích vu ̣lơị ; được tập thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập
thể sư phạm nhà trường;
Giáo dục cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh ý thức tôn trọng, bảo
vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn trọng phong tục, tập quán văn hóa
của các dân tộc thiểu số, không phân biệt đối xử hoặc có tư tưởng bài trừ, coi
thường đặc thù văn hóa của các dân tộc khác nhau; thương yêu và nắm chắc
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, đặc điểm văn hóa dân tộc của học sinh người
dân tộc thiểu số.
c) Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc
và môi trường giáo dục;
Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung; có tác phong làm
việc khoa học, sư phạm.
Có khả năng và bản lĩnh để giải quyết những vấn đề của đồng bào dân
tộc thiểu số đúng với chủ trương của Đảng và Nhà nước.
18
d) Giao tiếp và ứng xử
Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh;
Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ,
giáo viên, nhân viên; những yêu cầu đặt ra bao giờ cũng xuất phát từ lợi ích
chung, từ những quyết định mà tập thể đã thông qua; khi giao việc phải khách
quan và tính đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cấp dưới.
Hợp tác và tôn trọng cha mẹ học sinh; với chính quyền địa phương và
cộng đồng xã hội trong giáo dục học sinh.
Biết dung hòa được những nét văn hóa truyền thống của các dân tộc với
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
đ) Học tập, bồi dưỡng
Có ý thức tự rèn luyện học tập, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực lãnh đạo và quản lý
nhà trường;
Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi
dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm.
Biết khắc phục khó khăn và vượt qua những rào cản tâm lý về các phong
tục, tập quán riêng có của dân tộc mình để học tập, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ dưới mọi hình thức, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.4.2.2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
a) Trình độ chuyên môn
Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo
dục đối với giáo viên TH;
Hiểu biết chương trình và kế hoạch giáo dục ở TH; có năng lực chỉ đạo,
tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu quả phù hợp đối tượng và điều
kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên
quan đến giáo dục TH.
19
b) Nghiệp vụ sư phạm
Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh;
Có khả năng hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm của giáo dục TH;
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt động quản lý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002857_626_2002732.pdf