Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non A xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN. i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. ii

DANH MỤC BẢNG SỐ . vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ . ix

MỞ ĐẦU . 1

1. Lý do chọn đề tài. 1

2. Mục đích nghiên cứu. 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 3

4. Giả thuyết khoa học . 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3

6. Câu hỏi nghiên cứu . 3

7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài . 4

8. Phương pháp nghiên cứu. 4

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 4

10. Cấu trúc luận văn . 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

TRưỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY . 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề . 6

1.2. Đội ngũ GVMN trong bối cảnh hiện nay. 8

1.2.1. Bối cảnh hiện nay của GVMN. 8

1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ, và các yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ GVMN

trong bối cảnh hiện nay. 12

1.3. Phát triển ĐNGV mầm non trong bối cảnh hiện nay. 20

1.3.2. Mô hình quản lý nguồn nhân lực. 21iv

1.3.3. Phát triển ĐNGV mầm non theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực

của Leonard Nadle. 22

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển ĐNGV trường mầm non

trong bối cảnh hiện nay. 29

1.4.1. Các yếu tố thuộc về nhà quản lý (Phòng GD, BGH trường mầm

non). 29

1.4.2. Các yếu tố thuộc về GVMN . 30

1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường phát triển GVMN . 31

Tiểu kết chương 1. 33

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

TRưỜNG MẦM NON A XÃ THANH LIỆT, HUYỆN THANH TRÌ,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI . 34

2.1. Vài nét giới thiệu về trường mầm non A xã Thanh Liệt. 34

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng . 34

2.2.1. Mục đích khảo sát. 34

2.2.2. Nội dung khảo sát . 34

2.2.3. Phương pháp khảo sát. 35

2.2.4. Mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát . 35

2.3. Thực trạng về ĐNGV trường mầm non A xã Thanh Liệt, huyện

Thanh Trì, thành phố Hà Nội . 36

2.3.1. Về cơ cấu ĐNGV. 36

2.3.2. Chất lượng ĐNGV mầm non:. 37

2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ GV trường mầm non A xã Thanh Liệt,

huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội . 41

2.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ GVMN . 41

2.4.2. Tuyển dụng đội ngũ GVMN. 44

2.4.3. Đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV mầm non . 48v

2.4.4. Đánh giá, sàng lọc đội ngũ GVMN . 52

2.4.5. Tạo điều kiện, môi trường phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ

GVMN . 56

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển ĐNGV trường

mầm non A xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối

cảnh hiện nay. 59

2.5.1. Các yếu thuộc về nhà quản lý (Phòng GD, BGH trường MN). 59

2.5.2 Các yếu tố thuộc về GVMN . 61

2.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý GVMN . 62

2.6. Đánh giá chung về công tác phát triển đội ngũ GVcủa trường mầm

non A xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 65

2.6.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân . 65

2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 66

Tiểu kết chương 2. 69

Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRưỜNG

MẦM NON A XÃ THANH LIỆT, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ

HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY . 70

3.1. Một số định hướng đổi mới GDMN Huyện Thanh Trì giai đoạn từ

2016 đến năm 2021 . 70

3.2. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV trường

mầm non A xã Thanh Liệt trong bối cảnh hiện nay. 71

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống . 71

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa . 71

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn . 72

3.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGV trường mầm non A xã

Thanh Liệt Huyện Thanh Trì trong bối cảnh hiện nay. 72vi

3.3.1 Xây dựng quy hoạch tổng thể ĐNGV trường mầm non A xã

Thanh Liệt giai đoạn 2016 - 2021. 72

3.3.2. Tổ chức phân công và sử dụng hiệu quả đội ngũ GV hiện có:. 78

3.3.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV theo yêu cầu

chuẩn hóa. 81

3.3.4 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc ĐNGV theo

chuẩn nghề nghiệp GVMN. Hướng dẫn và đánh giá GV mới tuyển

dụng: . 90

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp: . 103

3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp phát triển đội

ngũ GV trường mầm non A xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, trong bối

cảnh hiện nay. 106

3.5.1. Mục đích khảo nghiệm . 106

3.5.2. Phương pháp và thang đánh giá. 106

3.5.3. Mẫu khảo nghiệm . 106

3.5.4. Kết quả khảo nghiệm. 106

Tiểu kết chương 3. 113

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 114

1. Kết luận . 114

2. Khuyến nghị. 115

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .

pdf47 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 672 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non A xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: GVMN là nguồn nhân lực cho nền GDMN góp phần quyết định chất lƣợng chăm sóc nuôi dƣỡng – GD trẻ ở các trƣờng mầm non, một bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc dân. Vì vậy, trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học GD đã có nhiều công trình nghiên cứu vềGVMN: vai trò, mô hình nhân cách ngƣời GVMN, đặc điểm lao động nghề nghiệp ngƣời GVMN, các phẩm chất và năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu chăm sóc nuôi dƣỡng GD trẻ mầm non... Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu thể hiện trong các đề tài khoa học, bài báo khoa học... Tác giả Lam Hồng và nhóm tác giả nghiên cứu đề tài khoa học: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chuẩn GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới của GDMN” (năm 2006) đã phân tích những vấn đề lí luận về cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVMN. Làm rõ cơ sở thực tiễn trong cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVMN. Làm rõ cơ sở thực tiễn trong cách tiếp cận xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVMN trong thời kì đổi mới GVMN: nghề dạy học và nhân cách của GVMN trong thời kì đổi mới; đổi mới GDMN hiện nay; phân tích hoạt động lao động của GVMN khi thực hiện nhiệm vụ trong quá trình đổi mới của GDMN. [18, tr.10] Hội thảo về xây dựng mô hình nhân cách GVMN trong thời kì hội nhập quốc tế năm 2012 một số tác giả đã tập trung vào 6 nội dung chính: - Quan điểm về nhân cách và đặc trƣng nhân cách GVMN. - Những yếu tố ảnh hƣởng tới nhân cách GVMN trong giai đoạn hiện nay. - Những bất cập trong đào tạo GVMN ở các trƣờng sƣ phạm hiện nay. - Vấn đề tổ chức, quản lý, sử dụng GVMN tại các cơ sở GDMN. 7 - Vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất mô hình nhân cách GVMN trong thời kì hội nhập quốc tế: tiềm năng, khả năng, kĩ năng hoạt động nghề nghiệp; nếp sống thói quen và các phẩm chất nhân cách... Theo tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Mai “Nhận thức về sự cần thiết của sáng tạo trong nhân cách và thực trạng sáng tạo trong chăm sóc -giáo dụctrẻ em củaGVMN” đã nêu: “Thời đại hiện nay đòi hỏi con ngƣời năng động, sáng tạo. Để tạo ra lớp trẻ có khả năng sáng tạo thì bản thân ngƣời GVMN phải nhận thức đƣợc tầm quan trọng của năng lực sáng tạo trong nhân cách, phải nỗ lực sáng tạo trong quá trình chăm sóc và GD trẻ em... Sáng tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của nhân cách ngƣời lao động hiện đại. Vì vậy, đào tạo những GVMN có năng lực sáng tạo là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay...” [20, tr.17] Các nghiên cứu về GVMN nói trên sẽ là cơ sở để đƣa ra các vấn đề về quản lý phát triểnGVMN trong bối cảnh chuẩn nghề nghiệp GVMN và đổi mới GVMN hiện nay. Trong lĩnh vực QLGD, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý phát triển đội ngũ GV phổ thông, giảng viên các trƣờng đại học và cao đẳng và ĐNGV mầm non. Ở trình độ thạc sĩ đã có một số công trình sau: Vũ Thị Minh Hà (2008), Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GVMN Hà Nội; Nguyễn Thị Nhƣ Tâm (2005) “Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ Hiệu trưởng các trường mầm non quận Ba Đình - Hà Nội”; Nguyễn Khiêm (2008), “Biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường mầm non thị xã Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa”, Đoàn Ngọc Bích (2009), “Biện pháp phát triển ĐNGV các trường mầm non công lập tỉnh Sơn La”. Nguyễn Kim Hƣơng (2010), “Xây dựng mô hình phát triển đội ngũ GVMNtrên địa bàn huyện An Khê, tỉnh Gia Lai”; Đào Thị Minh Phƣơng 8 (2011), “Biện pháp phát triển ĐNGV mầm non ngoài công lập huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”; Trần Thị Kim Thoa (2009), Các biện pháp tăng cường quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng trường Mầm non Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh... Các công trình nghiên cứu ở cấp độ Thạc sĩ đã đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, ĐNGV, giảng viên ở các cấp phổ thông và đại học... thực trạng công tác quản lý và phát triển đội ngũ nguồn nhân lực GD ở các cấp học, ở các vùng miền khác nhau. Trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp, các giải pháp quản lý và phát triển ĐNGV, giảng viên các cấp phù hợp với điều kiện của địa phƣơng trong cả nƣớc. Nhận xét: - Các nghiên cứu ở cấp mầm non tập trung vào quy hoạch phát triển mạng lƣới trƣờng lớp, còn về nguồn nhân lực GVMN tập trung nhiều vào CBQL trƣờng mầm non, ít có nghiên cứu về phát triển ĐNGV. - Hiện tại, chƣa có nghiên cứu nào về phát triển ĐNGV mầm non trƣờng mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay. Vì vậy, sự lựa chọn đề tài “Phát triển ĐNGV trường mầm non A xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” có điểm mới và có ý nghĩa thực tiễn là cơ sở khoa học cho công tác phát triển ĐNGV mầm non ở một huyện của thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lƣợng GVMN trong các trƣờng mầm non. 1.2. Đội ngũ GVMN trong bối cảnh hiện nay 1.2.1. Bối cảnh hiện nay của GVMN Đổi mới GVMN theo tinh thần của Nghị quyết 29 Trung ƣơng Đảng là đổi mới căn bản toàn diện GDtheo các hƣớng: chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế. Tất cả tinh thần đổi mới GD đều đƣợc thể hiện và đặt ra yêu cầu đối với GVMN và công tác phát triển GVMN trong giai đoạn 9 hiện nay nhƣng luận văn đề cập nhiều đến hƣớng chuẩn hóa ĐNGV mầm non theo chuẩn nghề nghiệp GVMN. 1.2.1.1. Chuẩn nghề nghiệp GVMN Quyết định số 02/2008/QĐ-BGĐT, ngày 22/1/2008 ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp GVMN [5, tr.2] Chuẩn nghề nghiệp GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với GVMN về các lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức và kỹ năng sư phạm. Nội dung chuẩn nghề nghiệp GV mầm non Chuẩn nghề nghiệp GVMN đƣợc chia làm 3 lĩnh vực gồm: - Phẩm chất, chính trị, đạo đức và lối sống. - Kiến thức. - Kỹ năng sƣ phạm. Mỗi lĩnh vực có 5 yêu cầu, trong mỗi yêu cầu có 4 tiêu chí, tổng số chuẩn nghề nghiệp có 60 tiêu chí. Tuy nhiên để bồi dƣỡng chuyên môn hai lĩnh vực: Kiến thức và kỹ năng sƣ phạm thì lĩnh vực Phẩm chất, chính trị, đạo đức và lối sống sẽ làm nền tảng để bồi dƣỡng cho hai lĩnh vực trên. 1.2.1.2. Đổi mới GVMN hiện nay a) Quan điểm đổi mới căn bản toàn diện GD đào tạo Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của hội nghị 8 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về “Đổi mới căn bản và toàn diện GD đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới GD đào tạo, trong đó có GVMN. [3, tr.2-9] - GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho GD là đầu tƣ phát triển, đƣợc ƣu tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 10 - Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tƣợng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bƣớc đi phù hợp. - Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; GD nhà trƣờng kết hợp với GD gia đình và GD xã hội. - Chuyển phát triển GD&ĐT từ chủ yếu theo số lƣợng sang chú trọng chất lƣợng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lƣợng. - Đổi mới hệ thống GD theo hƣớng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phƣơng thức GD, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa GD&ĐT. - Ƣu tiên đầu tƣ phát triển GD&ĐT đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tƣợng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa GD&ĐT. - Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển GD&ĐT, đồng thời GD&ĐT phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nƣớc. b) Mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện GVMN Các mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện GVMN: - Đối với GVMN, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bƣớc vào lớp 1. 11 - Hoàn thành phổ cập GVMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lƣợng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trƣớc năm 2020. - Từng bƣớc chuẩn hóa hệ thống các trƣờng mầm non. Phát triển GVMN dƣới 5 tuổi có chất lƣợng phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng và cơ sở GD. c) Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới GD&ĐT: Nghị quyết số 29/NQ-TW đề ra 09 nhiệm vụ giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện GD đào tạo gồm: - Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đối với đổi mới GD&ĐT. - Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD, đào tạo theo hƣớng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của ngƣời học. - Đổi mới căn bản hình thức và phƣơng pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả GD, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. - Hoàn thiện hệ thống GD quốc dân theo hƣớng hệ thống GD mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. -Đổi mới căn bản công tác QLGD, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD, đào tạo; coi trọng quản lý chất lƣợng. - Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. - Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tƣ để phát triển GD&ĐT. -Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học GD và khoa học quản lý 12 - Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo. Trong các nhiệm vụ và giải pháp trên, nhiệm vụ và giải pháp thứ 6: Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đáp ứng yêu cầu đổi mới GD nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGDđủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, gƣơng mẫu về trách nhiệm, nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ (mang tính chuyên nghiệp trong quản lý); đây là giải pháp then chốt bảo đảm sự thành công của công cuộc đổi mới căn bản toàn diện GD đào tạo. 1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ, và các yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ GVMN trong bối cảnh hiện nay 1.2.2.1. Khái niệm */ Giáo viên: Theo từ điển giáo dục học thì GV là “Chức danh nghề nghiệp của người dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm non đã tốt nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, đại học, hoặc sư phạm mẫu giáo” [30, tr.169]. */ Đội ngũ: Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, ĐNGV. Tuy nhiên, ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời, hợp thành một lực lƣợng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhƣng có chung mục đích xác định, họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập hợp thể ngƣời gắn kết với nhau, cùng chung lý tƣởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc” [9]. 13 Nhƣ vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhƣng đều thống nhất: Đó là một nhóm ngƣời, một tổ chức, tập hợp thành một lực lƣợng để thực hiện mục đích nhất định */ Đội ngũ giáo viên mầm non: Từ điển giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ GV là tập hợp những ngƣời đảm nhận công tác dạy học, giáo dục có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [30]. ĐNGV đƣợc hiểu là bộ máy nhân sự gồm những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy tại các cơ sở GD trong hệ thống GD quốc dân. ĐNGV là nguồn lực chính của ngành GD, là nguồn lực quý báu và có vai trò quyết định chất lƣợng GD trong nhà trƣờng. Họ đƣợc quy định rõ tiêu chuẩn ở Điều 70 của Luật GD năm 2005. Đội ngũ trong trƣờng mầm non bao gồm CBQL, GV, nhân viên trong đó GV là lực lƣợng chủ yếu, bởi họ là ngƣời trực tiếp tổ chức quá trình GD và vì thế họ là một trong số lƣợng GD quyết định chất lƣợng GD. ĐNGVMN là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong các trƣờng, các cơ sở GD bậc học mầm non. Đối tƣợng giảng dạy GD của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 0 đến 5 tuổi. 1.2.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của ĐNGV mầm non * Vai trò của ĐNGV mầm non GV mầm non là ngƣời thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách con ngƣời mới cho xã hội tƣơng lai. Có thể nói nhân cách con ngƣời trong xã hội tƣơng lai nhƣ thế nào, phụ thuộc khá lớn vào nền móng ban đầu này. Trong trƣờng mầm non, GVMN giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, GD trẻ. Ngƣời GVMN phải phát hiện năng khiếu ban đầu, định hƣớng cho sự phát triển nhân cách của trẻ. Uốn nắn vun đắp tâm hồn trẻ phát triển lành mạnh. 14 Không có một bậc học nào mà giữa ngƣời dạy và ngƣời học lại có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiếu nhƣ bậc học mầm non. Quan hệ giữa GV và trẻ vừa là quan hệ thầy trò, vừa là quan hệ bạn bè, vừa là quan hệ “mẹ con trong gia đình”. Trong mối quan hệ ấy, tâm lý - nhân cách trẻ đƣợc hình thành và phát triển, hình ảnh của GVMN là những dấu ấn tuổi thơ, sẽ in đậm mãi mãi trong tâm trí, của mỗi con ngƣời. Để thực hiện tốt hoạt động sƣ phạm mầm non, vai trò của GVMN thật không đơn giản, thực hiện đƣợc nó đòi hỏi GVMN phải dựa trên cơ sở những tri thứ những kĩ năng chăm sóc GD trẻ, nắm vững những thành tựu khoa học tâm lý GD hiện đại về trẻ mầm non, đồng thời phải am hiểu đặc điểm và trình độ phát triển về mọi mặt của trẻ ở lứa tuổi này. * Nhiệm vụ của GVMN: - Thực hiện theo chƣơng trình và kế hoạch nuôi dƣỡng, chăm sóc GD trẻ em theo lứa tuổi, thực hiện đúng quy chế chuyên môn và chấp hành nội quy của trƣờng. - Bảo vệ an toàn tuyệt đối tính mạng cho trẻ. - Gƣơng mẫu, yêu thƣơng, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ. - Chủ động phối hợp với gia đình trẻ trong công việc nuôi dƣỡng, chăm sóc giáo dục và tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc cha mẹ. - Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả nuôi dƣỡng, chăm sóc GDtrẻ. - Thực hiện các quyết định của hiệu trƣởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trƣởng và của các cấp QLGD. - Thực hiện các quy định khác của pháp luật. 1.2.2.3. Yêu cầu đặt ra đối với nhân cách người GVMN a) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 15 * Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau: - Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc; - Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ; - GD trẻ yêu thƣơng, lễ phép với ông bà, cha mẹ, ngƣời lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hƣơng; - Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hƣơng đất nƣớc góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng. * Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau: - Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; - Thực hiện các quy định của địa phƣơng; - GD trẻ thực hiện các quy định ở trƣờng, lớp, nơi công cộng; - Vận động gia đình và mọi ngƣời xung quanh chấp hành các chủ trƣơng chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, các quy định của địa phƣơng. * Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau: - Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trƣờng; - Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trƣờng; - Thực hiện các nhiệm vụ đƣợc phân công; - Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lƣợng chăm sóc, GDtrẻ ở nhóm lớp đƣợc phân công. 16 * Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau: - Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gƣơng mẫu, đƣợc đồng nghiệp, ngƣời dân tín nhiệm và trẻ yêu quý; - Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thƣờng xuyên rèn luyện sức khoẻ; - Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, GDtrẻ; - Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không đƣợc làm. * Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: - Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, GD trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công; - Đoàn kết với mọi thành viên trong trƣờng; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; - Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em; - Chăm sóc, GD trẻ bằng tình thƣơng yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. GVMN hiểu và tôn trọng nhân cách trẻ, biết hợp tác với trẻ trong quá trình GD, tạo dựng bầu không khí trong lớp học, đối xử công bằng với mọi trẻ trong lớp, không xâm phạm thân thể trẻ. Hoàn thành đầy đủ chức trách, nhiệm vụ của ngƣời GVMN đã đƣợc quy định trong Luật GD; đồng thời phải có tâm huyết với nghề dạy trẻ. Không ngừng tự hoàn thiện về phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phấn đấu đạt Chuẩn nghề nghiệp GVMN. Nhiệt tình chủ động tham gia thực hiện đổi mới GD, tích cực tuyên truyền đƣờng lối chính sách GDcủa Đảng và Nhà nƣớc trong địa phƣơng. b) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức 17 * Kiến thức cơ bản về GVMN. Bao gồm các tiêu chí sau: - Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non; - Có kiến thức về GVMN bao gồm GD hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; - Hiểu biết mục tiêu, nội dung chƣơng trình GVMN; - Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ. * Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: - Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thƣờng gặp ở trẻ; - Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trƣờng và GD kỹ năng tự phục vụ cho trẻ; - Hiểu biết về dinh dƣỡng, an toàn thực phẩm và giáo dụcdinh dƣỡng cho trẻ; - Có kiến thức về một số bệnh thƣờng gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu. * Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau: - Kiến thức về phát triển thể chất; - Kiến thức về hoạt động vui chơi; - Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học; - Có kiến thức môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội và phát triển ngôn ngữ. * Kiến thức về phương pháp GD trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: - Có kiến thức về phƣơng pháp phát triển thể chất cho trẻ; - Có kiến thức về phƣơng pháp phát triển tình cảm - xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; - Có kiến thức về phƣơng pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ; 18 - Có kiến thức về phƣơng pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ. * Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến GVMN. Bao gồm các tiêu chí sau: - Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và GD của địa phƣơng nơi GV công tác; - Có kiến thức về GD bảo vệ môi trƣờng, GD an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội; - Có kiến thức sử dụng một số phƣơng tiện nghe nhìn trong GD. c) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm Năng lực hoạt động của GV đƣợc hình thành trên cơ sở hệ thống các tri thức, chuyên môn đƣợc đào tạo, khả năng hoạt động và kỹ năng sƣ phạm. Kỹ năng sƣ phạm của GV là tổng thể các yếu tố: Kỹ năng giảng dạy, kỹ năng GD, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập hồ sơ giảng dạy, kỹ năng tự học, kỹ năng sử dụng CNTT. Trƣớc yêu cầu đổi mới, kỹ năng sƣ phạm của GVMN cần đƣợc đổi mới nhƣ sau: * Lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: - Lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, GD trẻ của lớp mình phụ trách; - Lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ theo tháng, tuần; - Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hƣớng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ; - Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, GDtrẻ. * Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: - Biết tổ chức môi trƣờng nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ; - Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; - Biết hƣớng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; 19 - Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thƣờng gặp đối với trẻ. * Kỹ năng tổ chức các hoạt động GD trẻ, gồm các tiêu chí sau: - Biết tổ chức các hoạt động GD trẻ theo hƣớng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ; - Biết tổ chức môi trƣờng GD phù hợp điều kiện của nhóm, lớp; - Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động GD trẻ; - Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phƣơng pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp. * Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau: - Đảm bảo an toàn cho trẻ; - Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, GD trẻ; - Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp; - Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, GD. * Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau: - Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm; - Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; - Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; - Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ. 20 Có thể biểu diễn mô hình nhân cách ngƣời GVMN theo chuẩn nghề nghiệp bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Yêu cầu đối với người GVMN theo chuẩn nghề nghiệp trong đổi mới GD hiện nay 1.3. Phát triển ĐNGV mầm non trong bối cảnh hiện nay 1.3.1. Khái niệm: */ Phát triển: Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học, phát triển có nghĩa là “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [31]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Phát triển là tăng cả về chất lƣợng và số lƣợng làm cho hệ giá trị đuợc cải tiến, đƣợc hoàn thiện” [9]. Phát triển khác với vận động, phát triển là sự vận động có định hƣớng, còn vận động là sự biến đổi nói chung, “phát triển” và “xây dựng” luôn có YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Phẩm chất chính trị đạo đức lối sống Kiến thức Kỹ năng sƣ phạm Yêu cầu 1 Yêu cầu 2 Yêu cầu 3 Yêu cầu 4 Yêu cầu 5 Yêu cầu 1 Yêu cầu 2 Yêu cầu 3 Yêu cầu 4 Yêu cầu 5 Yêu cầu 1 Yêu cầu 2 Yêu cầu 3 Yêu cầu 4 Yêu cầu 5 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 21 mối quan hệ chặt chẽ với nhau. “Xây dựng” là cho hình thành một tổ chức hay một chỉnh thể, còn phát triển sẽ làm cho “xây dựng” tiếp tục biến đổi, tiến lên theo mục tiêu đề ra. Nhƣ vậy, phát triển là sự biến đổi của sự vật hiện tƣợng theo chiều hƣớng tích cực. */ Phát triển ĐNGV mầm non: Theo đánh giá của Piper (1993) thì: “Phát triển ĐNGV là công cụ mạnh nhất của công tác phát triển nhà trƣờng. Nó tập chung vào các giải pháp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu trong tƣơng lai và gắn chặt với lập kế hoạch chiến lƣợc” Trong tác phẩm “Quản lý nhân sự và việc xây dựng ĐNGV trong nhà trƣờng”, tác giả Nguyễn Quang Truyền quan niệm phát triển ĐNGV là “Xây dựng một đội ngũ đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, đoàn kết nhất trí trên cơ sở đƣờng lối giáo dục của Đảng và ngày càng vững mạnh về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đủ sức thực hiện chất lƣợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo” [29]. 1.3.2. Mô hình quản lý nguồn nhân lực Hiện tại trong khoa học QLGD trên thế giới có rất nhiều mô hình quản lý nguồn nhân lực. Trong luận văn tác giả đi theo một mô hình quản lý nguồn nhân lực vận dụng phù hợp vào lĩnh vực QLGD và là tiếp cận chính trong luận văn khi bàn về phát triển ĐNGV mầm non - quản lý nguồn nhân lực Leonard Nadle. Theo lý thuyết quản lý nguồn nhân lực Leonard Nadle, nhà xã hội học ngƣời Mỹ đã nghiên cứu, trong đó tác giả phân tích mối quan hệ cùng với các nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực. Theo tác giả, quản lý nguồn nhân lực có 3 nhiệm vụ chính là (a) Phát triển nguồn nhân lực (gồm GD&ĐT, bồi dƣỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ); (b) Sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002893_4373_2002924.pdf
Tài liệu liên quan