MỤC LỤC
Lời cảm ơn .ii
Danh mục chữ viết tắt .
Mục lục.
Danh mục bảng . iv
Danh mục sơ đồ, biểu đồ. vi
MỞ ĐẦU .7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU
TRưỞNGTRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HưỚNG CHUẨN HÓA .10
1.1. Sơ lượcngghiên cứucủa vấn đề .10
1.2. Một số khái niệm.13
1.2.1. Quản lý .13
1.2.2. Quản lý nhà trường .13
1.2.3. Đội ngũ và đội ngũ hiệu trưởng .15
1.2.4. Phát triển nguồn nhân lực quản lý giáo dục.16
1.2.5.Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS.17
1.2.6.Chuẩn và chuẩn hóa .22
1.3. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân .24
1.3.1. Vị trí, vai trò chức năng của trường THCS.24
1.3.2. Mục tiêu giáo dục THCS.24
1.3.3. Nhiệm vụ của trường THCS .25
1.4. Hiệu trưởng trường THCS và quy định về chuẩn hiệu trưởng THCS của Bộ
GD&ĐT.26
1.4.1. Vị trí, vai trò của người Hiệu trưởng ở các trường THCS.26
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS.26
1.4.3. Nội dung, mục đích và cấu trúc Chuẩn hiệu trưởng trường THCS .28
1.5. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ hiệu trưởng theo hướng chuẩn hóa .30
1.5.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trưởng theo hướng chuẩn hóa.30
1.5.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm và sử dụng theo hướng chuẩn hóa.30
1.5.3. Đánh giá Hiệu trưởng theo chuẩn .32
1.5.4. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực Hiệu trưởng THCS theo
hướng chuẩn hóa .36
1.6. Các yếu tố tác động đến hoạt động phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường
THCS theo quan điểm chuẩn hóa.37
1.6.1. Khách quan.37iii
1.6.2. Chủ quan .38
Tiểu kết Chương 1.39
Chương 2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU
TRưỞNGTRưỜNG THCS TẠI HUYỆN THANH TRÌ.40
2.1. Khái quát địa lý tự nhiên, truyền thống lịch sử, văn hóa của huyện Thanh Trì.40
2.1.1. Đặc điểm về lịch sử văn hóa và kinh tế, xã hội .40
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục và đào tạo .
2.2. Thực trạng về giáo dục cấp THCS tại huyện Thanh Trì.
2.2.1. Quy mô phát triển.
2.2.2. Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học .
2.2.3. Đội ngũ giáo viên .
2.2.4. Chất lượng giáo dục .
2.3.Thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS ở huyện Thanh Trì .
2.3.1. Số lượng .
2.3.2. Giới tính .
2.3.3. Cơ cấu tuổi .
2.3.4. Trình độ chuyên môn .
2.3.5. Thâm niên quản lý.
2.4. Thực trạng về phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS theo hướng chuẩn
hóa hiệu trưởng ở huyện Thanh Trì .
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về Chuẩn Hiệu trưởng.
2.4.2. Đánh giá Hiệu trưởng trường THCS theo Chuẩn .
2.4.3. Công tác quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng trường THCS theo Chuẩn.
2.4.4. Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ hiệu trưởng theo Chuẩn .
2.4.5. Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng theo Chuẩn .
2.4.6. Luân chuyển, miễn nhiệm đối với đội ngũ hiệu trưởng
2.4.7. Chính sách đãi ngộ .
2.4.8. Đánh giá thực trạngvà một số nguyên nhân của hạn chế.
Chương 3.CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU
TRưỞNGTRưỜNG THCS TẠI HUYỆN THANH TRÌ THEO HưỚNG
CHUẨN HÓA .7
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp .7
3.1.1. Tính mục đích .
3.1.2. Tính khả thi .
3.1.3. Tính pháp lý .
3.1.4. Tính kế thừa .
3.1.5. Tính đồng bộ .
3.2. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tại huyện
Thanh Trì theo hướng chuẩn hóa .
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về phát triển Hiệu trưởng trường THCS theo
quan điểm chuẩn hóa.
3.2.2. Giải pháp 2:Xây dựng quy hoạch về phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường
THCS theo chuẩn .
3.2.3. Giải pháp 3: Bám sát các tiêu chuẩn, tiêu chí trong việc bổ nhiệm, luân
chuyển hiệu trưởng trường THCS tại huyện Thanh Trì.
3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởngtrường THCS.
3.2.5. Giải pháp 5: Bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trườngTHCS.
3.2.6. Giải pháp 6: Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, tạo động lực cho hiệu trưởng
trường THCS đạt yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp .
3.4. Thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .Error! Bookmark
not defined.v
Tiểu kết Chương 3.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
1. Kết luận .
2. Khuyến nghị .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.41
PHỤ LỤC.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học cơ sở tại huyện Thanh Trì theo hướng chuẩn hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà trƣờng, nhằm
hoàn thành tốt mục tiêu, nhiêṃ vu ̣của trƣờng THCS.
1.2.4. Phát triển nguồn nhân lực quản lý giáo dục
Sự phát triển con người, về thực chấtlà việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người và mở rộng, phát huy những khả năng của con người trong hoạt động.Nghiên cứu
về vấn đề này, nhiều ý kiến đã kết luận: phát triển con ngƣời tựu chunglà gia tăng giá trị
cho con người, giá trị tinh thần, giá trị đạo đức, giá trị thể chất, vật chất. Phát triển con
ngƣời chính là phát triển đạo đức, trí tuệ, tay nghề.
Theo Liên hợp quốc, phát triển con ngƣời gồm hai mặt, hai công việc chính: trước
hết, phải đầu tƣ vào con ngƣời, phát triển nhân tính và khả năng của họ, thứ hai, tạo ra các
cơhội, điều kiện và môi trƣờng thuận lợi cho con ngƣời hoạt động, phát triển hiệu suất của
họ. Giữa hai mặt trên có mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau. [20,7]
Nguồn nhân lực - nguồn tài nguyên con ngƣời - là một nguồn tài nguyên phong
phú nhƣng không dễ khai thác.Ngoài phần đã hiện hữu, đã đƣợc sử dụng nó còn tiềm ẩn
trong các tổ chức mà chƣa khai thác đƣợc.Muốn khai thác, phát huy đƣợc nguồn tài
nguyên nhân lực cần đảm bảo đƣợc một số điều kiện và phải tìm ra những phƣơng thức
phát triển nhân lực phù hợp với mỗi quốc gia, với mỗi ngành cũng nhƣ mỗi tổ chức cụ
thể.
Phát triển nguồn nhân lực còn đƣợc hiểu là một trong những chức năng cơ bản của
18
18
quản lý nguồn nhân lực.Hai chức năng, nhiệm vụ cơ bản còn lại của quản lý nguồn nhân
lực là sử dụng nguồn nhân lực và nuôi dƣỡng môi trƣờng cho nguồn nhân lực.Tuy nhiên,
khái niệm phát triển nguồn nhân lực rộng hơn khái niệm quản lý nguồn nhân lực. Nó bao
gồm các chức năng công việc của quản lý nguồn nhân lực với mục đích phát triển nguồn
nhân lực (nhƣ tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, nuôi dƣỡng và phát huy),
Tóm lại, phát triển nguồn nhân lực là việc tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu
năng của mỗỉ thành viên người lao động và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc
không ngừng tăng lên về chất lượng về số lượng của đội ngũ cũng như chất lượng sống
của nhân lực.
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực QLGD làkhái niệm được thụ hẹp từ khái
niệm phát triển nguồn nhân lực. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực QLGD là việc tạo ra
sự tăng trưởng bền vững về hiệu năng của mỗi CBQL GD và hiệu quả chung của đội ngũ
CBQL, gắn liền với việc không ngừng tăng lên về chất lượng, về số lượng của đội ngũ
cũng như chất lượng sống của từng CBQL.
Nguồn nhân lực QLGD đang làm việc tại các cơ sở GD, các cơ quan quản lý nhà
nước về GD, với một chuyên môn nhất định là quản lý trường học, quản lý cơ quan GD,
với một số lượng giới hạn nhất định theo quy định của Nhà nước. Vì vậy, phát triển
nguồn nhân lực QLGD nói chung và phát triển đội ngũ HT trường THCS nói riêng phải
dựa trên lý luận về phát triển nguồn nhân lực.
1.2.5.Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS
1.2.5.1. Hiệu trưởng:
Là thủ trƣởng nhà trƣờng, chịu trách nhiệm hoàn toàn về các mặt hoạt động của
nhà trƣờng, đại diện cho nhà trƣờng về quản lý, có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất
về hành chính và hoạt động chuyên môn trong nhà trƣờng. Thay mặt nhà trƣờng xây
dựng mối liên hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng, với các lực lƣợng xã hội nói chung để
tạo môi trƣờng giáo dục lành mạnh. Vì thế, hiệu trƣởng có vai trò quyết định kết quả
phấn đấu của nhà trƣờng.
Hiệu trƣởng trƣờng THCS có vị trí là ngƣời quản lý việc thực thi luật pháp, chính
sách giáo dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trƣờng THCS nói riêng trong
19
19
trƣờng THCS. Họ là hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trong
trƣờng THCS thực hiện các hoạt động giáo dục có hiệu quả.
1.2.5.2. Phát triển:
Theo Từ điển tiếng Việt thì “phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp”[40].Theo quan điểm
này thì tất cả các sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời và xã hội hoặc tự thân biến đổi, hoặc do
bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên về số lƣợng hoặc chất lƣợng đó chính là sự phát
triển. Nhƣ vậy “phát triển” là một khái niệm rộng. Nói đến “phát triển” là ngƣời ta nghĩ
ngay đến sự đi lên của sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời trong xã hội. Sự đi lên đó thể hiện ở
việc tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng, thay đổi về nội dung và hình thức.
Có thể hiểu theo nghĩa chung nhất, “phát triển” là quá trình vận động từ thấp đến
cao (từ đơn giản đến phức tạp) mà nét đặc trƣng chủ yêu của cái cũ mất đi, cái mới ra
đời,.. “phát triển” là một quá trình nội tại, bƣớc chuyển từ thấp đến cao xảy ra bởi vì
trong cái thấp đã chứa đựng dƣới dạng tiềm tàng những khuynh hƣớng dẫn đến cái cao,
cái cao là cái thấp đã phát triển.
Phát triển đội ngũ là nhằm tạo ra một lực lƣợng lao động trong xã hội đủ về số
lƣợng, đảm bảo chất lƣợng, phù hợp về cơ cấu đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của đất
nƣớc, xã hội theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
1.2.5.3. Phát triển hiệu trưởng trường THCS:
Đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng THCS là tập hợp những ngƣời thực hiện một vài hay
toàn bộ các chức năng QLGD nhằm làm cho nhà trƣờng vận hành và phát triển đạt mục
tiêu giáo dục với hiệu quả cao nhất.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) nói chung và đội ngũ HT nói riêng là
một phần của phát triển nguồn nhân lực. Bản chất của công tác này là tạo ra những tác
động khiến đội ngũ HT biến đổi theo chiều hƣớng đi lên, tức là xây dựng đội ngũ HT
phát triển cả về số lƣợng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực có khả năng đáp ứng yêu cầu
quản lý của cơ sở giáo dục, thực hiện có kết quả mục đích quản lý trong bối cảnh mới.
Phát triển đội ngũ HT trƣờng THCS là phát triển đội ngũ này đủ về số lƣợng, đồng
bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lƣợng:
20
20
1) Số lượng: Đủ theo quy định đối với từng hạng trƣờng THCS (theo quy định
trƣờng hạng 1, hạng 2 và hạng 3).
2) Cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ đƣợc xem xét ở nhiều mặt. Trong luận văn này, tác giả
chỉ tập trung vào các mặt chủ yếu sau:
- Độ tuổi và thâm niên: Hài hoà về độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát huy đƣợc
sức trẻ và vừa tận dụng đƣợc kinh nghiệm trong quá trình công tác.
- Giới: Cân đối nam và nữ, chú ý bồi dƣỡng và bổ nhiệm cán bộ nữ trong quản lý
để phù hợp với đặc điểm của ngành giáo dục có nhiều nữ.
- Chuyên môn đƣợc đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về các chuyên ngành chuyên môn
cơ bản đƣợc đào tạo (tự nhiên, xã hội, ...); đồng thời đảm bảo chuẩn hoá và vƣợt chuẩn
về chuyên môn đƣợc đào tạo. Cụ thể: phải có trình độ Đại học sƣ phạm trở lên và có
thâm niên giảng dạy ít nhất 5 năm. Nhƣ vậy, phát triển đội ngũ HT là tạo ra đội ngũ
HT đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng (có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo
đức, có năng lực quản lý, lãnh đạo nhà trƣờng), đủ sức khỏe thực hiện tốt các yêu cầu
quản lý và phát triển trƣờng học. Phát triển đội ngũ HT bao gồm hai mặt là phát triển
ngƣời HT với tƣ cách là “thành viên” và phát triển đội ngũ HT với tƣ cách là “nguồn
nhân lực” quản lý giáo dục.
Phát triển đội ngũ HT trƣờng THCS là quá trình xây dựng đội ngũ HT trƣờng
THCS đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và mục tiêu
quản lý trƣờng học. Để phát triển đội ngũ HT trƣờng THCS cần tiến hành đồng bộ các
giải pháp quản lý nhằm xây dựng đội ngũ HT trƣờng THCS đủ về số lƣợng, đồng bộ về
cơ cấu, có trình độ chuyên môn giỏi, kiến thức - kỹ năng quản lý vững vàng và thái độ
nghề nghiệp tốt. Quá trình phát triển đội ngũ HT trƣờng THCS cũng là quá trình làm cho
đội ngũ này thích ứng đƣợc với sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội, có khả năng sáng tạo để
thực hiện tốt nhất mục tiêu của nhà trƣờng, tìm thấy sự gắn bó với nhà trƣờng (thấy mục
tiêu cá nhân trong mục tiêu của nhà trƣờng, thấy sự phát triển của cá nhân gắn liền với sự
phát triển của nhà trƣờng).
Thực chất của phát triển đội ngũ HT trƣờng THCS theo hƣớng chuẩn hóa là tạo ra sự
gắn bó giữa chuẩn nghề nghiệp, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng với việc sử dụng hợp lý;
đồng thời tạo môi trƣờng thuận lợi cho đội ngũ HT trƣờng THCS phát triển và đánh giá đội
21
21
ngũ HT trƣờng THCS một cách khoa học, chính xác, khách quan.
Quá trình phát triện đội ngũ HT trƣờng THCS thực chất là một quá trình liên tục
tác động nhằm thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ HT trƣờng THCS cho hoàn thiện
hơn, làm cho đội ngũ HT trƣờng THCS ngày càng hoàn thiện về mọi mặt, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý trƣờng THCS trong điều kiện CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, từng
bƣớc tiếp cận với trình độ quản lý trƣờng học phổ thông của các nƣớc phát triển trên thế
giới. Phát triển đội ngũ HT trƣờng THCS là một quá trình kép, bao gồm sự tích cực tự
vận động phát triển của ngƣời HT và sự thúc đẩy của môi trƣờng (sự vận động phát triển
của nhà trƣờng, xã hội, đồng nghiệp) đối với HT, trong đó sự tích cực tự vận động phát
triển của của ngƣời HT giữ vai trò quan trọng, đảm bảo cho sự trƣởng thành về nghề
nghiệp, phẩm chất đạo đức, nhân cảch của ngƣời HT trong mối liên hệ biện chứng với sự
phát triển của nhà trƣờng THCS nói riêng với sự phát triển của nghiệp GD - ĐT nói
chung.
Nhƣ vậy, phát triển đội ngũ HT chính là tìm cách để đạt đƣợc hiệu suất cao nhất
của 6 yếu tố: 1, Thực hiện đào tạo bồi dƣỡng để nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội
ngũ HT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông; 2, Thực hiện các chính sách, chế
độ để đảm bảo sức khỏe (thể lực, trí lực, tâm lực) cho đội ngũ HT; 3, Tạo ra môi trƣờng
làm việc tốt nhất để đội ngũ HT nâng cao chất lƣợng, hiệu quả làm việc; 4, Bố trí công
tác một cách hợp lý, đồng bộ với các yếu tố số lƣợng, cơ cấu đội ngũ HT; 5, Thực hiện
tốt chủ trƣơng nâng cao tự chủ và tự chịu trách nhiệm, giúp HT phát huy mọi tiềm năng
cá nhân và tự phát triển bản thân; 6, Thực hiện phân cấp hợp lý cho đội ngũ HT nhằm
phát huy tính tự chủ, sáng tạo của họ trong quản lý, lãnh đạo nhà trƣờng đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông.
1.2.5.4. Chủ thể quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
1/ Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện
-Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS phù hợp với đặc
điểm địa phƣơng.
- Xây dựng kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng, luân chuyển
CBQL.
22
22
- Ban hành những quy chế, quy định về tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử
dụng, luân chuyển CBQL.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo cho đội
ngũ CBQL trƣờng THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
- Ban hành những quy định về ĐT, bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo
cho đội ngũ CBQL trƣờng THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
- Đánh giá đội ngũ CBQL trƣờng THCS.
- Tạo động lực làm việc để phát huy vai trò của đội ngũ CBQL trƣờng THCS
trong sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện GD.
- Ban hành những quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GD phổ thông.
2/ Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
-Phối hợp với UBND quận/huyện xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL
trƣờng THCS phù hợp với đặc điểm địa phƣơng.
- Phối hợp với UBND quận/huyện thực hiện việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, sử dụng, luân chuyển CBQL.
- Ban hành những quy chế, quy định về quản lý chuyên môn, nghiệp vụ nhà
trƣờng THCS.
- Xây dựng kế hoạch ĐT, bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo cho đội
ngũ CBQL trƣờng THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục cấp
tỉnh/thành phố.
- Ban hành những quy định về tiêu chuẩn CBQL trƣờng THCS phù hợp với điều
kiện của tỉnh/thành, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD.
- Phối hợp với UBND quận/huyện đánh giá đội ngũ CBQL trƣờng THCS.
3/ Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
-Tham mƣu cho UBND quận/huyện quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trƣờng
THCS phù hợp với đặc điểm địa phƣơng.
- Tham mƣu cho UBND quận/huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng, luân chuyển
CBQL.
23
23
- Ban hành quy định về tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng, luân chuyển
CBQL.
- Tổ chức ĐT, bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo cho đội ngũ CBQL
trƣờng THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD.
- Đánh giá đội ngũ CBQL trƣờng THCS.
- Tham mƣu cho UBND quận/huyện thực hiện tốt chế độ, chính sách đội ngũ
CBQL trƣờng THCS.
- Tham mƣu cho UBND quận/huyệnban hành những quy định về hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực GD phổ thông.
- Xây dựng môi trƣờng, tạo điều kiện làm việc thuận lợi, có cơ chế tạo động lực làm việc và
phấn đấu vƣơn lên chođội ngũ CBQL trƣờng THCS.
- Tham mƣu cho UBND quận/huyện phân cấp quản lý hợp lý nhằm phát huy tính
tự chủ, sáng tạo của đội ngũ CBQL trƣờng THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ
thông.
1.2.6.Chuẩn và chuẩn hóa
1.2.6.1.Chuẩn(Standard):
Chuẩn là các quy định cần phải đạt đƣợc cho một đối tƣợng nào đó; chuẩn hiệu
trƣởng là những quy định về những yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
kiến thức và kỹ năng quản lý đối với ngƣời hiệu trƣởng nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lí
giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Chuẩn gồm tiêu
chuẩn và các tiêu chí ở từng tiêu chuẩn.
1.2.6.2.Chuẩn hoá (Standardization)
Cũng nhƣ trong các lĩnh vực khác, trong nền giáo dục của bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới đều có quá trình chuẩn hoá: Xây dựng tiêu chuẩn cho một số lĩnh vực hẹp, với hiệu
lực pháp lý nhất định. Ví dụ: Bộ GD&ĐT ban hành chuẩn đánh giá HT căn cứ vào những
quy định chung của Nhà nƣớc, thực tiễn nhà trƣờng và mục tiêu mà nhà trƣờng đang hƣớng
tới.
Chuẩn hoá là những quá trình làm cho các sự vật, đối tƣợng thuộc phạm trù nhất định
đáp ứng đƣợc các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn đó.
Chuẩn hoá có chức năng cơ bản là định hƣớng hoạt động quản lí và việc thực hiện các chức
24
24
năng nhiệm vụ, các biện pháp quản lí khác nhau trên những nguyên tắc nhất quán; quy cách
hoá các hoạt động, quá trình thực hiện tạo ra sản phẩm , làm cho chúng có tính chuẩn mực
thống nhất, tức là đƣa những sự vật này vào trật tự nhất định; chuẩn hoá còn có chức năng
khuyến khích phát triển, tạo môi trƣờng chính thức ngày càng thích hợp hơn cho phát triển,
đồng thời ngày càng hạn chế những nhân tố tự phát, phi chính thức trong phát triển hoặc
những nhân tố gây cản trở cho sự phát triển.
Chuẩn hoá trong giáo dục là những quá trình cần thiết làm cho sự vật, đối tƣợng trong
lĩnh vực giáo dục đáp ứng đƣợc các chuẩn đã ban hành và áp dụng chính thức cho giáo dục
để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo dục. Chuẩn hoá trong giáo dục cũng có
những chức năng cơ bản là định hƣớng quản lí giáo dục, quy cách hóa các sản phẩm, nguồn
lực, phƣơng tiện, hoạt động giáo dục, tạo môi trƣờng chính thức cho sự phát triển giáo dục.
Muốn có quản lý(QL) khoa học cần có căn cứ khoa học, không thể tuỳ tiện. Chuẩn là
một dạng căn cứ khoa học sử dụng khi QL, khi đó cách QL này gọi là QL dựa vào
chuẩn hay còn gọi là QL theo hƣớng chuẩn hoá. Nó không trực tiếp làm công cụ đo
lƣờng đánh giá mà làm căn cứ để phát triển công cụ và kỹ thuật QL nói chung.
1.2.6.3. Tiêu chuẩn và các tiêu chí đánh giá và QL người HT
Theo từ điển của Hoàng Phê, tiêu chí là “tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để đánh giá”.
Nhƣ vâỵ,tiêu chí là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật hiện
tƣợng. Hệ thống tiêu chí đánh giá và quản lí theo chuẩn và các tiêu chí kèm theo là chỉ tập
hợp của nội dung đánh giá cụ thể của yêu cầu tiêu chuẩn chất lƣợng và số lƣợng hoạt động
theo chức năng nhiệm vụ của ngƣời HT. Nó chủ yếu là căn cứ vào tập hợp nội dung giá trị
cần xem xét: mục tiêu, nội dung, phƣơng tiện, phƣơng pháp để đạt đƣợc chuẩn đối với hoạt
động của ngƣời HT.
Tiêu chí trong Chuẩn HT đƣợc hiểu là những dấu hiệu đặc trƣng cụ thể hoá nội dung
yêu cầu mà có thể nhận dạng trong thực tế nghề nghiêp̣ của ngƣời hiệu trƣởng.Tiêu chí chính
là nguyên tố trong tập hợp tiêu chuẩn đánh giá. Nó có định lƣợng và cũng có định tính. Điều
này cần xem xét tình huống cụ thể của đối tƣợng đánh giá mà xác định. Thông thƣờng, chỉ số
có thể trực tiếp đo đƣợc là chỉ số định lƣợng. Ngoài ra, còn có chỉ số có thể quan sát. Trong chỉ
số có thể quan sát kết quả quan sát là thu lại (tức là có thể phân biệt cấp đô ̣), cũng có thể coi là
chỉ số định lƣợng. Còn kết quả quan sát là chỉ số phân tán (tức là không thể phân ra cấp đô ̣) thì
chỉ có thể xử lí bằng phƣơng pháp định tính. Muốn tiến hành đánh giá HT, mà chỉ căn cứ vào
25
25
một chỉ số bình thƣờng là điều không thể. Bởi, số lƣợng và chất lƣợng của đối tƣợng đánh giá
đòi hỏi ở nhiều phƣơng diện. Một tiêu chí có thể phản ánh đòi hỏi chất lƣợng hoặc số lƣợng ở
một phƣơng diện của đối tƣợng đánh giá. Muốn phản ánh toàn diện mọi yêu cầu về số lƣợng,
chất lƣợng của đối tƣợng đánh giá cần phải xây dựng nhiều tiêu chí hay còn gọi là bộ tiêu chí
hoặc hệ thống tiêu chí phù hợp với từng yêu cầu của nội dung tiêu chuẩn.
1.3. Trƣờng trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, vai trò chức năng của trường THCS
a) Vị trí:Trong hệ thống giáo dục quốc dân mỗi cấp học học đều có một vị trí vai
trò nhất định và có tính liên thông, cấp học dƣới làm cơ sở, tiền đề và nền tảng cho cấp
học trên trong đó có cấp THCS.
Tại Điều 4 khoản 2 điểm b Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định vị trí của giáo
dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm "Giáo dục phổ thông có tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông". [34,3]
Tại Điều 2 Điều lệ trƣờng THCS, THPT cũng đã nêu rõ "Trường trung học là cơ
sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng". [11,3]
Nhƣ vậy, giáo dục THCS là cấp học sau tiểu học và trƣớc cấp học trung học phổ
thông, cấp THCS cùng với tiểu học và trung học phổ thông hình thành nên giáo dục phổ
thông của nƣớc ta.
b) Vai trò:Trƣờng THCS có vai trò hết sức quan trọng trong việc trang bị kiến thức
cơ bản nhất để học sinh có hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp trong tƣơng lai, có
thể học tiếp hoặc bƣớc sang cuộc sống lao động.
c) Chức năng:Giúp học sinh có đƣợc những tri thức và kỹ năng để học sinh có thể
phát triển tâm lý, sinh lý, giao tiếp và triệt để phát huy tiềm năng của mỗi ngƣời. Phát
triển ý thức công dân giúp cho học sinh sống có trách nhiệm với bản thân và với những
ngƣời xung quanh.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục THCS
Tại Điều 2Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định:"Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
26
26
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc". [34,3]
Về mục tiêu giáo dục THCS, tại khoản 3 Điều 27 Luật giáo dục năm 2005 đã chỉ
rõ: "Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục THCS; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu
về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động". [34,10]
Mục tiêu của giáo dục THCS không chỉ nhằm mục đích học THPT mà còn phải
chuẩn bị cho sự phân luồng sau khi học sinh học xong THCS. Lúc này, các em học sinh
đứng trƣớc ngã ba đƣờng: tiếp tục học THPT, đi học nghề hay trực tiếp đi vào cuộc sống
tham gia lao động sản xuất trong xã hội. Do đó, giáo dục THCS phải đảm bảo cung cấp cho
học sinh những giá trị đạo đức, phẩm chất, lối sống phù hợp với mục tiêu; trong hành trang
của mình các em đã có đủ những kiến thức phổ thông cơ bản nhất về tự nhiên, xã hội và con
ngƣời. Đồng thời, các em bƣớc đầu có kỹ năng cơ bản trong việc vận dụng kiến thức đã học
vào việc giải quyết các bài toán nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống xã hội, vốn nó đã rất
phong phú đa dạng và phức tạp.
1.3.3. Nhiệm vụ của trường THCS
Theo Điều lệ trƣờng trung học Trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ
thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học năm 2011 thì Trƣờng trung học cơ sở có
những nhiệm vụ sau đây:
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chƣơng
trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết
quả đánh giá chất lƣợng giáo dục.
2) Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3) Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trƣờng; quản lý học
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4) Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi đƣợc phân công.
27
27
5) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp
với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6) Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
Nhà nƣớc.
7) Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8) Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lƣợng giáo dục.
9) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. [11,4]
1.4. Hiệu trƣởng trƣờng THCS và quy định về chuẩn hiệu trƣởng THCS của Bộ
GD&ĐT
1.4.1. Vị trí, vai trò của người Hiệu trưởng ở các trường THCS
Theo Điều 54 của Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật giáo dục năm 2009:
1. Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trƣờng, do
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
2. Hiệu trƣởng các trƣờng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đƣợc đào tạo,
bồi dƣỡng về nghiệp vụ quản lý trƣờng học.
Hiệu trƣởng phải đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của nhà giáo theo quy định của
Luật Giáo dục, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng, có
năng lực quản lý, đƣợc bồi dƣỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khỏe đƣợc
tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
Hiệu trƣởng trƣờng THCS là chủ sự huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất
và thiết bị trƣờng học, là tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trƣờng giáo dục.
Họ còn là nhân tố thiết lập, vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo dục trong
trƣờng THCS.
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS
Tại Điều 19 Điều lệ trƣờng trung học Trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học
phổ thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học đã chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Hiệu trƣởng trƣờng THCS nhƣ sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trƣờng.
28
28
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trƣờng đƣợc quy định.
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trƣờng; xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trƣớc Hội đồng trƣờng và
các cấp có thẩm quyền.
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tƣ vấn trong nhà
trƣờng; bổ nhiệm tổ trƣởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trƣờng trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thƣởng, kỉ luật đối
với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao
động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nƣớc.
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trƣờng tổ chức; xét duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chƣơng
trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trƣờng phổ thông có nhiều cấp học và quyết
định khen thƣởng, kỷ luật học sinh.
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trƣờng.
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng; thực hiện
công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trƣờng.
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực
hiện công khai đối với nhà trƣờng.
k) Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hƣởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. [11,13]
Nhƣ vậy, Hiệu trƣởng là ngƣời đứng đầu nhà trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan
quản lý cấp trên về trƣờng của mình. Ngƣời hiệu trƣởng vừa là thủ lĩnh, vừa là ngƣời điều
hành, quản lý mọi hoạt động và đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên. Với cấp trên Hiệu
trƣởng là ngƣời quản lý nhà trƣờng, với cấp dƣới Hiệu trƣởng là ngƣời lãnh đạo nhà trƣờng.
Hiệu trƣởng là ngƣời xây dựng tầm nhìn phát triển của nhà trƣờng; chỉ đạo thực hiện chƣơng
trình dạy học. Hiệu trƣởng là ngƣời chấp hành chỉ đạo cấp trên, liên hệ chủ yếu với cộng
đồng, là chuyên gia quan hệ công chúng trong đời sống nhà trƣờng, chịu trách nhiệm về cơ
sở vật ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002778_3736_2003075.pdf