Luận văn Phát triển hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

MỤC LỤC

 

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRONG NÔNG NGHIỆP 5

1.1. Quan điểm về hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp 5

1.2. Sự cần thiết phát triển hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp 20

1.3. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở trong và ngoài nước 34

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 46

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp nông nghiệp ở Quảng Nam 46

2.2. Tình hình hoạt động của hợp tác xã qua các giai đoạn 52

2.3. Thực trạng hoạt động của hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2001-2005 59

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2006-2010 78

3.1. Định hướng phát triển hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp 78

3.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 84

KẾT LUẬN 112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115

PHỤ LỤC

 

 

 

doc118 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2268 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư nõng cấp, xõy dựng nhưng vẫn chưa đồng đều, nhất là vựng sõu, vựng xa vẫn chưa được quan tõm đỳng mức, ảnh hưởng rất lớn đến tỡnh hỡnh sản xuất, đời sống người dõn, nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt vẫn cũn thiếu. Trước thực tế đời sống, sản xuất và những đũi hỏi cấp bỏch từ cuộc sống, ở khu vực nụng thụn hiện nay rất cần phỏt triển cỏc HTX kiểu mới trong nụng nghiờp để phục vụ sản xuất, đỏp ứng nhu cầu của nụng dõn. 2.2. TèNH HèNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ QUA CÁC GIAI ĐOẠN 2.2.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển hợp tỏc xó nụng nghiệp tỉnh Quảng Nam - Giai đoạn trước năm 1981: HTXNN theo đỳng nghĩa là tổ chức quản lý SX-KD nụng nghiệp. HTXNN là đơn vị kinh tế cơ sở và cơ bản ở nụng thụn, kinh tế hộ tự chủ khụng tồn tại, mà chỉ cú kinh tế phụ gia đỡnh gắn với sử dụng đất 5% cho chăn nuụi. HTX trực tiếp quản lý ruộng đất, tổ chức sản xuất, phõn phối sản phẩm với bộ mỏy quản lý rất lớn. Bờn cạnh cỏc HTXNN thường cú cỏc HTX tiểu thủ cụng nghiệp, HTX mua bỏn, HTX tớn dụng. Cỏc HTX này tồn tại độc lập với nhau trong cơ chế quản lý hành chớnh chỉ huy, tập trung bao cấp của Nhà nước. Thời kỳ này cỏc HTX núi chung, HTXNN núi riờng nhận được sự bao cấp của Nhà nước, cỏc HTXNN khụng chỉ là tổ chức kinh tế mà đảm nhận nhiều chức năng xó hội, chớnh trị, thậm chớ cả của chớnh quyền cơ sở. - Giai đoạn khoảng 1981-1997: HTX cụng-nụng-thương-tớn. Với sự phỏt triển ngành nghề đa dạng trong nụng thụn gắn với thực hiện cơ chế khoỏn trong nụng nghiệp, nhiều HTXNN khụng cũn tổ chức quản lý sản xuất nụng nghiệp thuần tỳy, mà mở rộng, phỏt triển sản xuất ngành nghề tiểu thủ cụng nghiệp, vận tải, kinh doanh thương mại, dịch vụ, tớn dụng. Bộ mỏy quản lý của HTX vẫn khỏ nặng nề và vẫn dựa vào sự bao cấp của Nhà nước. Mụ hỡnh này phỏt triển mạnh ở cỏc huyện Duy Xuyờn, Điờn Bàn, Đại Lộc, Tam Kỳ...Thời kỳ sau khoỏn 10 năm 1988, nhất là từ sau Nghị quyết TW6 khúa VI năm 1989 phỏt triển nền kinh tế hàng húa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước định hướng XHCN, chủ trương phỏt triển kinh tế hộ tự chủ, hộ là đơn vụ kinh tế cơ sở. Sau đú là thời kỳ thực hiện Luật đất đai và Luật HTX, cỏc HTXNN thuần tỳy kiểu cũ về cơ bản khụng cú cơ sở kinh tế để tồn tại. Cỏc HTXNN kiểu cũ tồn tại dựa trờn ba cơ sở kinh tế quan trọng là: quản lý sử dụng ruộng đất; tổ chức quản lý SX-KD; phõn phối sản phẩm... Khi thực hiện kinh tế hộ tự chủ, giao quyền sử dụng ruộng đất lõu dài cho nụng dõn, người nụng dõn nộp thuế cho Nhà nước, tự quyết định việc SX-KD, tiờu thụ sản phẩm, phự hợp với cơ chế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước định hướng XHCN. Cơ sở kinh tế của cỏc HTXNN kiểu cũ khụng cũn, do đú cỏc HTXNN gặp nhiều khú khăn, trỡ trệ, cỏc HTX mua bỏn và tớn dụng tự tiờu vong. Từ sau Đại hội lần thứ 6 của Đảng (12-1986), kinh tế hợp tỏc và HTXNN cú những biến đổi rừ rệt từ hỡnh thức hợp tỏc, nội dung đến phương thức hoạt động. Kết quả hoạt động của cỏc HTXNN đó gúp phần quan trọng vào quỏ trỡnh phỏt triển sản xuất nụng nghiệp, xõy dựng kết cấu hạ tầng, phỳc lợi xó hội, tạo điều kiện thỳc đẩy kinh tế hộ phỏt triển và sự nghiệp phỏt triển nụng thụn mới của tỉnh. Tuy nhiờn, cựng với những biến đổi đú là sự giảm sỳt đỏng kể về số lượng và sự thay đổi căn bản trong cỏc quan hệ về sản xuất, phõn phối và quản lý. Điểm then chốt trong đổi mới cỏc HTXNN là việc thừa nhận địa vị tự chủ về kinh tế của hộ nụng dõn và việc tạo điều kiện cho hộ nụng dõn từng bước trở thành đơn vị kinh tế tự chủ; HTX chuyển từ chức năng tổ chức sản xuất nụng nghiệp sang chức năng cung ứng dịch vụ cho cỏc hộ nụng dõn, hoạt động theo cơ chế thị trường gặp nhiều khú khăn. Theo số liệu thống kờ đến cuối năm 1994, phõn loại HTXNN Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) như sau: - Tổng số: 260 HTX; Trong đú: + Loại khỏ 60 HTX, chiếm 23 % + Loại trung bỡnh 80 HTX, chiếm 30,7 % + Loại yếu kộm: 120HTX, chiếm 46,3 % Đa số HTX khú khăn yếu kộm tập trung ở miền nỳi, trung du, vựng cỏt. Những HTX này trong điều kiện cú cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất rất nghốo nàn, cú nơi khụng cú gỡ đỏng kể; điều kiện tự nhiờn khắc nghiệt, sản xuất nụng nghiệp chủ yếu dựa vào nước trời; KT-XH kộm phỏt triển, trỡnh độ sản xuất của nụng dõn cũn thấp, sản xuất mang tớnh tự cấp, tự tỳc. Đời sống nhõn dõn rất khú khăn. Từ những điều kiện trờn, ngay từ khi thành lập cỏc HTXNN đó gặp khú khăn, thờm vào đú cụng tỏc lónh đạo, chỉ đạo quản lý điều hành cũn nhiều bất cập và sự buụng lỏng, thả nổi của cấp uỷ Đảng, chớnh quyền địa phương làm cho HTX ngày càng khú khăn gay gắt; dẫn đến nụng dõn mất lũng tin vào sự quản lý điều hành sản xuất của Ban Quản lý HTX. Xó viờn yờu cầu phải giải quyết căn bản những tồn đọng của HTX (kiểu cũ) giỳp cho họ hỡnh thành cỏc tổ chức hợp tỏc tương trợ đa dạng, bền vững hơn trong sản xuất. Những HTX khỏ tập trung chủ yếu ở đồng bằng và cú những đặc điểm sau: Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất như hệ thống thuỷ lợi, trạm điện, giao thụng... tương đối đầy đủ. Điều kiện tự nhiờn thuận lợi, KT-XH phỏt triển, nụng dõn cú kinh nghiệm sản xuất và đời sống ổn định. Đội ngũ cỏn bộ cú năng lực, năng động phự hợp với quỏ trỡnh đổi mới kinh tế. Đảng và chớnh quyền địa phương đó quan tõm lónh đạo, chỉ đạo, tập hợp và đoàn kết được đụng đảo cỏn bộ, xó viờn quyết tõm xõy dựng HTX. Cụng tỏc quản lý kinh tế, tài chớnh được thực hiện một cỏch cụng khai, rừ ràng với xó viờn, hoạt động của HTX hằng năm đều cú hiệu quả, đem lại niềm tin cho xó viờn. Quỏ trỡnh hoạt động bảo toàn được vốn, sử dụng và khai thỏc cú hiệu quả cỏc tài sản, duy trỡ và ổn định chất lượng dịch vụ cho hộ xó viờn. Một số HTX tớch luỹ được vốn, dần dần mở rộng được ngành nghề đỏp ứng trong việc khai thỏc mọi tiềm năng của địa phương và giải quyết việc làm cho người lao động. Ở địa phương này người nụng dõn được hưởng lợi ớch từ kinh tế HTX thụng qua hiệu quả dịch vụ cỏc khõu trong sản xuất, cỏc phỳc lợi xó hội và giải quyết được việc làm cho người lao động. Điều đú tạo điều kiện cho nụng dõn gắn bú và tớch cực tham gia vào cỏc hoạt động của HTX, làm cho HTX ổn định, phỏt triển, gúp phần rất lớn vào sự nghiệp xõy dựng nụng thụn mới. Tuy nhiờn, bản thõn HTX loại khỏ vẫn cũn mang những yếu tố, tớnh chất của mụ hỡnh kiểu cũ kộm bền vững, cũn nhiều hạn chế làm cản trở quỏ trỡnh phỏt triển KT-XH ở nụng thụn. Ngoài hai loại HTX khỏ, yếu kộm nờu trờn cũn lại khoảng 80 HTX loại trung bỡnh trong điều kiện cú thuận lợi hơn cỏc HTX yếu kộm; khú khăn hơn cỏc HTX khỏ. Tỡnh hỡnh hoạt động của cỏc HTX loại này ở mỳc độ cầm chừng, chủ yếu dịch vụ vài khõu như: thuỷ lợi, điện nhưng chất lượng chưa đảm bảo theo yờu cầu, hiệu quả hoạt động thấp, hằng năm lói đạt thấp, thậm chớ lỗ. Trong khi đú, cỏc cụng trỡnh tập thể ngày càng xuống cấp, khụng cú khả năng sửa chữa và tỏi đầu tư. Vốn HTX bị xó viờn chiếm dụng, khụng cú biện phỏp thu hồi. Một số cụng trỡnh đầu tư bằng vốn vay ngõn hàng khai thỏc ớt hiệu quả, khả năng trả nợ thấp và chậm. Một số HTX ngày càng hoạt động sa sỳt, lõm vào tỡnh trạng khú khăn, lỳng tỳng dễ dẫn đến tan ró. - Giai đoạn từ năm 1997-2001: Để định hướng đổi mới kinh tế hợp tỏc và HTX, Ban Bớ thư Trung ương Đảng khoỏ VII đó cú chỉ thị số 68/CT-TƯ ngày 25.4.1996, Quốc hội ban hành Luật HTX ngày 03.4.1996, Chớnh phủ đó ban hành cỏc Nghị định số 15/CP, 16/CP, 02/CP, 43/CP…hướng dẫn việc triển khai Luật HTX. Riờng tỉnh Quảng Nam, trước khi cú Chỉ thị của Trung ương do tỡnh thế bế tắc và lỳng tỳng của cỏc HTX đó làm cản trở sự phỏt triển KT-XH ở nụng thụn nờn Tỉnh uỷ Quảng Nam-Đà Nẵng cũ đó ra Chỉ thị 28/CT-TƯ ngày 04.5.1995 “Tập trung xử lý cỏc HTX khú khăn và yếu kộm” và Nghị quyết 11/NQ-TƯ ngày 25.12.1995 “Chuyển đổi HTXNN từ mụ hỡnh cũ sang mụ hỡnh mới”, thực hiện chủ trương đú, trờn toàn tỉnh đó xử lý giải thể 95 HTX yếu kộm và chuyển đổi 135 HTX đủ điều kiện hoạt động theo luật HTX và Nghị định 16/CP của Chớnh phủ. 2.2.2. Tỡnh hỡnh chuyển đổi và phỏt triển hợp tỏc xó nụng nghiệp kiểu mới theo Luật hợp tỏc xó 1996 + Đối với cỏc địa phương đó giải thể hợp tỏc xó yếu kộm: Cỏc địa phương sau khi giải thể cỏc HTX khú khăn, yếu kộm, nhỡn chung tỡnh hỡnh sản xuất, đời sống nhõn dõn, tỡnh hỡnh KT-XH vẫn ổn định. Cỏc địa phương này đó giải quyết cơ bản những tồn tại của HTX cũ như: bàn giao UBND xó cỏc tài sản phục vụ sản xuất chung (trạm hạ thế điện, cụng trỡnh thuỷ lợi… toàn bộ hồ sơ về cụng nợ để tiếp tục theo dừi, quản lý. Đồng thời UBND cỏc xó củng cố ban Nụng-Lõm hoặc Ban kinh tế xó để chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất và thực hiện cỏc chương trỡnh khuyến nụng, khuyến lõm…Một số nơi xõy dựng cỏc tổ hợp tỏc chuyờn khõu, chuyờn nghề, tổ dịch vụ điện, thuỷ nụng để quản lý, sử dụng cỏc mụ hỡnh HTX do HTX cũ bàn giao. Nơi cú đủ điều kiện thỡ thành lập HTX mới như ở huyện Nỳi Thành (3 HTX), Đại Lộc (3 HTX)…Bờn cạnh đú cũng cú địa phương chưa kiện toàn bộ phận chỉ đạo sản xuất nụng nghiệp ở xó; từ đú việc tiếp nhận thụng tin về sản xuất, triển khai việc chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất gặp khú khăn làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nụng dõn. + Cỏc hợp tỏc xó cú điều kiện chuyển đổi: Đến thỏng 1/2001 toàn tỉnh Quảng Nam cú 135 HTX. Tuỳ thuộc vào khả năng về vốn liếng, năng lực quản lý điều hành của cỏn bộ, tài sản phục vụ sản xuất và yờu cầu dịch vụ của hộ, cỏc HTXNN trờn địa bàn tỉnh hoạt động theo 2 loại hỡnh sau: HTX dịch vụ nụng nghiệp- Kinh doanh tổng hợp: 92 HTX. HTX dịch vụ một số khõu cơ bản cho sản xuất nụng nghiệp: 43 HTX. * Đối với cỏc HTXNN chuyển đổi khỏ đạt được kết quả sau: Cỏc HTX tớch cực cải tiến cụng tỏc quản lý, như ỏp dụng chế độ khoỏn, gắn trỏch nhiệm cho từng bộ phận, gắn thự lao với kết quả từng khõu cụng việc, thực hiện giao khoỏn vốn, một số HTX thực hiện tranh cử chủ nhiệm… Tập trung xõy dựng, tu bổ cơ sở vật chất phục vụ sản xuất để tạo điều kiện cho sự phỏt triển HTX như xõy dựng mới và nõng cấp cỏc cụng trỡnh điện trạm bơm, kiờn cố hoỏ kờnh mương, phỏt triển ngành nghề… Điển hỡnh như HTX Duy Sơn 2 huyện Duy Xuyờn.Thỏng 6/1996, Duy Sơn 2 là HTX điểm của tỉnh thực hiện chuyển đổi HTXNN từ mụ hỡnh cũ sang mụ hỡnh mới, Duy sơn 2 là đơn vị đầu tiờn được chọn làm điểm của tỉnh về chuyển đổi đăng ký HTX theo Nghị định 16/CP của Chớnh phủ và Luật HTX. Dịch vụ nụng nghiệp của HTX luụn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong toàn bộ hoạt động của HTX. Năm 1999 tổng doanh thu của HTX Duy Sơn 2 là 21,19 tỷ đồng, tổng lói trờn 256 triệu đồng, trong đú doanh thu từ dịch vụ nụng nghiệp năm 1999 chiếm 1,7% doanh thu của HTX. Trỡnh độ đội ngũ cỏn bộ quản lý HTX đó cú 14 đại học, 16 Cao đẳng và Trung cấp thuộc cỏc ngành chuyờn mụn và hàng trăm lao động cú tay nghề. Cỏc HTX đổi mới phương thức hoạt động tạo điều kiện thỳc đẩy kinh tế hộ phỏt triển. Cú thể núi, hộ tự chủ trong sản xuất là nhõn tố làm sống động tỡnh hỡnh phỏt triển KT-XH ở nụng thụn trong những năm đổi mới, qua thực tế, những HTXNN khi chuyển sang cơ chế mới mà khụng thay đổi phương thức hoạt động để phục vụ kinh tế hộ phỏt triển thỡ sớm muộn cũng tan ró hoặc chỉ tồn tại trờn danh nghĩa. Một số HTX mở rộng được hỡnh thức liờn doanh, liờn kết với cỏc thành phần kinh tế, làm vệ tinh cho cỏc doanh nghiệp nhà nước nhằm tăng lực vốn, giải quyết việc làm, tiờu thụ sản phẩm… Cỏc HTX khỏ đó biết dựa vào sự giỳp đỡ của Nhà nước về tài chớnh và biết huy động bổ sung vốn thụng qua tớch luỹ, liờn doanh, liờn kết, từ đú đầu tư những lĩnh vực như cụng trỡnh điện, thuỷ lợi, mở mang ngành nghề, cụng nghiệp nụng thụn… làm điểm tựa để mở rộng dần nội dung hoạt động của HTX. Cỏc HTX khỏ vừa tập trung làm tốt cỏc dịch vụ nụng nghiệp, đỏp ứng yờu cầu của xó viờn, vừa khụng những tỡm kiếm mở rộng ngành nghề thu hỳt lao động, tạo việc làm và thu nhập cho xó viờn, tăng tớch luỹ tập thể. Đó gúp phần cựng với chớnh quyền xõy dựng kết cấu hạ tầng nụng thụn như: giao thụng, hệ thống cung cấp nước sạch… đó làm thay đổi bộ mặt nụng thụn ở nhiều làng nghề; việc thực hiện cỏc chương trỡnh phỏt triển kinh tế và cỏc chủ trương, chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước cũng thuận lợi hơn ở cỏc nơi khỏc. Hoạt động kinh tế, dịch vụ cỏc HTX cũng đạt hiệu quả. Trờn địa bàn tỉnh, sau thời gian xử lý những tồn tại, tổ chức hoạt động theo cỏc nội dung đổi mới, cú nhiều HTX liờn doanh và dịch vụ cú hiệu quả. Qua quyết toỏn tài chớnh 4 năm 1997-2001 cho thấy, nhiều HTX cú lói, một số HTX lói trờn 100 triệu đồng, điển hỡnh như: [Liờn minh HTX Quảng Nam-Bỏo cỏo tổng kết phong trào thi đua khối kinh tế hợp tỏc và HTX tỉnh Quảng Nam 2000-2004] + HTX Duy Sơn 2 năm 1999 lói 256 triệu đồng, năm 2000 lói 372,979 triệu đồng; + HTX Duy Thành năm 1998 lói 300 triệu đồng, năm 1999 lói 207,8 triệu đồng, năm 2001 lói 151,392 triệu đồng; + HTX Điện An 1 năm 1998 lói 157 triệu đồng, năm 1999 lói 167 triệu đồng… cỏc HTX lói trờn 20 triệu đồng trở lờn chiếm 75,5%; tài sản, vốn được bảo tồn sinh lợi, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất được quản lý sử dụng tốt hơn. Ở những địa phương này, HTXNN đó gúp phần cú hiệu quả vào việc khắc phục hậu quả lũ lụt, nắng hạn, phục vụ tốt sản xuất nụng nghiệp. Một số HTX thực hiện được phõn phối lói theo vốn gúp và theo mức độ sử dụng dịch vụ. Bờn cạnh những kết quả đạt được nờu trờn, qua 4 năm chuyển đổi cũn khụng ớt HTXNN vẫn lỳng tỳng và tồn tại nhiều mặt làm hạn chế sự phỏt triển sản xuất của địa phương, như: Quy mụ hoạt động một số khõu dịch vụ giảm dần và thiếu ổn định, chủ yếu là dịch vụ thuỷ lợi và điện; những dịch vụ thiết yếu cho sản xuất như: bảo vệ thực vật, làm đất. Cung ứng vật tư nụng nghiệp cũn nhiều HTX khụng đảm nhận được. Hầu hết cỏc HTX chưa mở rộng dịch vụ cho cỏc cõy cụng nghiệp, cõy rau, màu, chăn nuụi, kinh tế vườn… Nội dung hoạt động cỏc dịch vụ chủ yếu là dịch vụ “Đầu vào” một cỏch đơn giản, mang tớnh chất cụng ớch; chưa mở ra được cỏc khõu chế biến, tiờu thụ nụng sản nhằm hỗ trợ cho kinh tế hộ phỏt triển. Một số HTX chuyển đổi cũn mang tớnh hỡnh thức, chưa cú sự chuyển biến về nội dung, phương thức hoạt động; những quy chế về tài sản, vốn, cụng quỹ, cụng nợ, xó viờn, phõn phối trong HTX chưa thực hiện theo luật HTX. Cú HTX nội dung hoạt động hạn chế, thiếu vốn, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất yếu kộm, cỏn bộ lại thiếu và yếu; do đú sau khi chuyển đổi một thời gian đó khụng tiếp tục hoạt động được, phải giải thể. Những năm gần đõy, cỏc HTX khỏ thực hiện tốt cụng tỏc giao khoỏn vốn nhờ đú vốn quỹ được bảo toàn và tăng trưởng, tài sản sử dụng cú hiệu quả. Song vấn đề đỏng quan tõm hiện nay là tỡnh hỡnh cụng nợ, đặc biệt là xó viờn nợ HTX ngày càng tăng, chỉ cú số ớt HTX thu hồi được nợ cũ, hạn chế được nợ mới phỏt sinh, cũn lại đa số HTX tỡnh hỡnh cụng nợ rất khú giải quyết. Đõy là một trong những nguyờn nhõn chủ yếu làm hạn chế nõng cao chất lượng dịch vụ sản xuất, kinh doanh. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRONG NễNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM THỜI KỲ 2001-2005 2.3.1. Cỏc cơ chế chớnh sỏch hỗ trợ của tỉnh phỏt triển hợp tỏc xó nụng nghiệp Trong những năm qua, phỏt triển mới 15 HTX trong nụng nghiệp và tiếp tục giải thể 25 HTX yếu kộm. Hiện nay, tổng số HTX trong lĩnh vực nụng, lõm nghiệp, chăn nuụi, thuỷ sản là 125 HTX, thu hỳt trờn 200.000 lao động và hộ nụng dõn tham gia. Trước những khú khăn của khu vực kinh tế tập thể núi chung và HTXNN núi riờng, khi chuyển sang cơ chế mới, Đảng và Nhà nước đó kịp thời cú những chủ trương, chớnh sỏch phự hợp như ra Chỉ thị 68 của BBT TW Đảng khoỏ VII, tiếp đú là Nghị quyết 13 BCH Trung ương Đảng khoỏ IX về đổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả kinh tế tập thể, luật HTX 1996 và sửa đổi bổ sung năm 2003, chớnh phủ cú Nghị định 02, 15,16 và Nghị định 177 thực hiện Luật HTX 2003. Tỉnh uỷ Quảng Nam đó cú Chỉ thị 06 CT/TU, UBND tỉnh cú Chỉ thị 09CT-UB, đề ỏn phỏt triển kinh tế HTX giai đoạn 1999-2005, Chương trỡnh hành động 09/Ctr-TU của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết 13 của BCH TW Đảng cụ thể, phự hợp với tỡnh hỡnh kinh tế của tỉnh. Cỏc cấp từ huyện, thị xó đến cỏc xó, thị trấn hầu hết đều tổ chức học tập, quỏn triệt nhận thức, quan điểm và đề ra chương trỡnh, kế hoạch hành động của cỏc địa phương đơn vị. Uỷ ban nhõn dõn tỉnh Quảng Nam đó đề ra nhiều cơ chế khuyến khớch kinh tế HTX phỏt triển, chỉ đạo lồng ghộp cỏc nguồn lực đầu tư trong địa bàn để tạo điều kiện cho cỏc HTX tăng cường cơ sở vật chất, giỳp HTXNN tăng quy mụ kinh doanh, dịch vụ như: Chương trỡnh kiờn cố hoỏ kờnh mương, thuỷ lợi hoỏ đất màu; chương trỡnh phỏt triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; chương trỡnh dồn điền, đổi thửa…Bờn cạnh đú, Chi cục Phỏt triển nụng thụn đó thường xuyờn phối hợp với Uỷ ban nhõn dõn, cỏc phũng ban chức năng cỏc huyện, thị xó và cỏc cơ quan ban ngành của tỉnh tổ chức phổ biến Luật HTX năm 2003, Nghị định 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật HTX năm 2003, Nghị định 77/2005/NĐ-CP ngày 9/6/2005 về ban hành Mẫu hướng dẫn xõy dựng Điều lệ HTX, Nghị định 87/2005 NĐ-CP ngày 11/7/2005 về đăng ký kinh doanh HTX, Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 về một số chớnh sỏch hỗ trợ, khuyến khớch phỏt triển HTX của Chớnh phủ đến Chủ nhiệm, Ban kiểm soỏt cỏc HTX. Đồng thời tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý, sửa đổi, bổ sung Điều lệ HTX phự hợp với Luật HTX năm 2003 cho cỏn bộ chuyờn trỏch HTX và Chủ nhiệm cỏc HTX để thụng qua Đại hội xó viờn HTX hằng năm. 2.3.2. Tỡnh hỡnh tổ chức quản lý cỏc hợp tỏc xó nụng nghiệp Quảng Nam cú 125 HTXNN được hỡnh thành theo địa giới hành chớnh thụn và xó, trong đú 2,4% HTX hỡnh thành từ một đến hai thụn, 47% hỡnh thành từ 3 thụn trở lờn và 50,6% là HTX toàn xó. Hiện cú tổng số xó viờn 164.281, số xó viờn bỡnh quõn nhiều nhất một HTX là 2.376 (huyện Đại Lộc), số xó viờn bỡnh quõn nhỏ nhất một HTX là 9 (huyện Tiờn Phước) [Bỏo cỏo tổng kết cụng tỏc quản lý HTXNN năm 2005-UBND tỉnh Quảng Nam]. Cụng tỏc tổ chức quản lý cỏc HTX đó khụng ngừng cải tiến cụng tỏc quản lý, xõy dựng bộ mỏy quản lý tinh gọn. Từ bỡnh quõn 19 cỏn bộ/HTX giai đoạn trước khi chuyển đổi, đến nay chỉ cú 9 cỏn bộ/HTX, giảm 52,7%. Quỏ trỡnh xõy dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phự hợp với điều kiện, phương ỏn SX-KD của HTX, thực hiện chế độ giao khoỏn trỏch nhiệm cho từng bộ phận, tổ dịch vụ, gắn thự lao lao động với kết quả của từng dịch vụ, từng ngành hàng; cải tiến cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn, kế hoạch, quy định rừ chế độ trỏch nhiệm cho từng chức danh trong ban quản lý…đó thu được nhiều kết quả. Hăng năm, cỏc HTX duy trỡ tổ chức Đại hội xó viờn tổng kết đỏnh giỏ kết quả hoạt động và quản lý HTX và đề ra phương ỏn SX-KD gắn với mục tiờu phỏt triển KT-XH của địa phương và tỡnh hỡnh biến động của thị trường. Việc bầu cử cỏn bộ quản lý HTX được tiến hành đỳng theo Luật HTX, trước hết là Chủ nhiệm và thành viờn Ban quản trị, Ban kiểm soỏt đó dõn chủ hơn theo hướng chọn lựa người cú năng lực quản lý kinh doanh, khụng phõn biệt người đú là Đảng viờn hay khụng. Gần đõy, cú 20% HTX đó tổ chức thực hiện cơ chế tranh cử chủ nhiệm bằng đề ỏn quản lý HTX cú hiệu quả. 2.3.3. Tỡnh hỡnh hoạt động hợp tỏc xó kiểu mới trong nụng nghiệp Trờn cơ sở đú, cỏc HTXNN đó tập trung đổi mới và nõng cao hiệu quả cỏc dịch vụ thiết yếu như: điện, thuỷ lợi, cung ứng giống, vật tư nụng nghiệp, làm đất, tớn dụng nội bộ, tiờu thụ sản phẩm… ngày càng gắn kết với kinh tế hộ xó viờn, nhiều HTX đó làm tốt cụng tỏc khuyến nụng, là đầu mối chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho hộ xó viờn như tập huấn kỹ thuật sản xuất, hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cõy trồng và con vật nuụi, xõy dựng cỏc mụ hỡnh kinh tế vườn, kinh tế trang trại. Những HTX khỏ, giỏi cũn mở rộng SX-KD thụng qua liờn doanh, liờn kết với cỏc thành phần kinh tế khỏc, phỏt triển ngành nghề cụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp, khụi phục và phỏt triển ngành nghề truyền thống ở nụng thụn… đó gúp phần việc giải quyết việc làm cho lao động nụng nhàn ở địa phương, tăng tớch luỹ cho HTX…Tiờu biểu HTX Dịch vụ SX-KD tổng hợp Duy Sơn II (Duy Xuyờn), hằng năm sản xuất điện năng từ 2,5 - 3,0 triệu kwh, danh thu từ 1,2 - 1,3 tỷ đồng, hỗ trợ xó viờn phỏt triển dệt ở tựng gia đỡnh mỗi năm sản xuất thành phẩm từ 4 đến 5 triệu một vói cỏc loại, xớ nghiệp may xuất khẩu từ 100.000 đến 150.000 sản phẩm, doanh thu từ 2,0 - 2,5 tỷ đồng, ngoài ra HTX tổ chức sản xuất hàng thủ cụng mỹ nghệ, giày thể thao xuất khẩu, dịch vụ thương mại, du lịch sinh thỏi…HTX Dịch vụ nụng nghiệp-Kinh doanh tổng hợp Đại Hiệp (Đại Lộc), đầu tư xõy dựng 4 trạm biến ỏp phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho nhõn trong và ngoài HTX, với dung lượng 980KVA cung ứng hằng năm đạt 1.400.000KWh điện đạt doanh thu từ 1,0 tỷ -1,2tỷ đồng, hoạt động kinh doanh xõy dựng cơ bản lợi nhuận bỡnh quõn từ 25 - 40 triiờụ đồng/năm, sản xuất vật liệu xõy dựng gạch thủ cụng và bỏn tuynen danh thu hằng năm đạt từ 2,5 - 3tỷ đồng, ngoài ra mở rộng liờn doanh, liờn kết với cỏc cụng ty gia cụng chế biến hải sản, giải quyết việc làm thường xuyờn từ 300 - 400 lao động với thu nhập bỡnh quõn từ 600.000 - 800.000 đồng/ người/thỏng; HTX Điện Quang (Điện Bàn) phỏt triển chăn nuụi bũ, liờn doanh với cụng ty nước ngoài tổ chức sản xuất, xõy dựng nhà mỏy chế biến, bao tiờu sản phẩm ớt cho nụng dõn. Liờn kết sản xuất giống lỳa, ngụ để cung ứng thị trường trong và ngoài tỉnh như HTX Điện Minh 2, Điện An 2, Điện An 3, Điện Hồng 1 và 3 (huyện Điện Bàn), Tam Thành 1 (huyện Phỳ Ninh); phỏt triển nghề dệt vải như Duy Thành (Duy Xuyờn), Đại Quang (huyện Đại Lộc), Điện Phước 1, Điện Phước 2, Điện Trung 1, Điện Hồng 2 (Điện Bàn). Sản xuất gia cụng hàng mõy tre xuất khẩu như Duy Sơn 2, Điện An 2, Duy Phước, Phỳ Đụng, Tam Thành 1... Quỏ trỡnh đổi mới cụng tỏc quản lý, phương thức SX-KD đa dạng và phong phỳ, hiệu quả kinh tế mang lại khỏ đồng đều giữa cỏc HTX trờn địa bàn tỉnh Quảng Nam. Theo bỏo cỏo, kết quả SX-KD năm 2004 của 113 HTX, cú 106 HTX cú lói chiếm 93%, lói bỡnh quõn 22.864.000đồng, HTX cú lói cao nhất 153.883.000đồng, HTX cú lói thấp nhất 200.000đồng. Cú 7 HTX bị lỗ chiếm 6,2%, lỗ bỡnh quõn 23.167.000đồng, HTX cú số lỗ cao nhất là 111.843.000đồng, HTX cú số lỗ thấp nhất 1.820.000đồng. Cụ thể cỏc huyện như sau: + Đại Lộc: cú 13 HTX cú lói chiếm 86%, lói bỡnh quõn 30.096.000đồng, HTX cú lói cao nhất 122.701.000đồng, HTX lói thấp nhất 1.713.000đồng. + Duy Xuyờn: cú 12 HTX cú lói chiếm 92,3%, lói bỡnh quõn 55.471.000đồng; HTX cú lói cao nhất 153.883.000đồng, HTX cú lói thấp nhất 11.963.000đồng. + Điện Bàn: cú 34 HTX cú lói chiếm 100%, lói bỡnh quõn 36.352.000đồng, HTX cú lói cao nhất 106.000.000đồng, HTX cú lói thấp nhất 200.000đồng. + Thị xó Hội An: cú 4 HTX cú lói chiếm 100%, lói bỡnh quõn 10.995.000đồng. Lói cao nhất 25.949.000đồng, lói thấp nhất 2.894.000đống + Quế Sơn: cú 11 HTX cú lói chiếm 100%, lói bỡnh quõn 30.029.000đồng. Lói cao nhất 86.311.000đồng, lói thấp nhất 1.450.000đống + Thăng Bỡnh: cú 16 HTX cú lói chiếm 100%, lói bỡnh quõn 36.915.000đồng. Lói cao nhất 122.499.000đồng, lói thấp nhất 2.839.000đống + Thị xó Tam Kỳ: cú 3 HTX cú lói chiếm 100%, lói bỡnh quõn 9.638.000đồng. Lói cao nhất 25.949.000đồng, lói thấp nhất 2.894.000đống + Phỳ Ninh: cú 6 HTX cú lói chiếm 85,7%, lói bỡnh quõn 42.055.000đồng. Lói cao nhất 82.435.000đồng, lói thấp nhất 18.972.000đồng + Nỳi Thành: cú 7 HTX cú lói chiếm 70%, lói bỡnh quõn 16.785.000đồng. Lói cao nhất 47.268.000đồng, lói thấp nhất 67.000.000đống. Theo bỏo cỏo tổng hợp của 122 HTX trong toàn tỉnh, năm 2005 cú tổng doanh thu 137.244.285 đồng; tổng chi phớ 123.271.916 đồng; lói 4.353.917 đồng; bỡnh quõn mỗi HTX lói trờn 35 triệu đồng. - Về chất lượng cỏc hợp tỏc xó nụng nghiệp: Theo số liệu bỏo cỏo của cỏc HTXNN trờn địa bàn toàn tỉnh trong cỏc năm gần đõy, đặc biệt là năm 2005, số lượng HTXNN hoạt động khỏ, tốt và trung bỡnh ngày càng tăng lờn, số HTX hoạt động yếu kộm ngày càng giảm. Tổng hợp đỏnh giỏ thực trạng HTXNN trờn địa bàn tỉnh qua cỏc năm cú thể chia cỏc HTX theo 3 nhúm: Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả phõn loại chất lượng HTXNN qua cỏc năm Chỉ tiờu 2003 2004 2005 Tổng số HTX NN 125 125 125 Trong đú: HTXNN loại khỏ 33,15% 37,03% 40,08% HTXNN trung bỡnh 54,42% 51,11% 48,8% HTXNN yếu kộm 12,43% 11,85% 10,4% Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết cụng tỏc quản lý HTXNN năm 2005-UBND tỉnh Quảng Nam Tuy nhiờn, chất lượng hoạt động kinh doanh của cỏc HTXNN tỉnh Quảng Nam cú sự khỏc nhau giữa cỏc huyện; trong đú, huyện Điện Bàn cú tỷ lệ HTX hoạt động cú hiệu quả cao nhất, tiếp đến Đại Lộc, Thăng Bỡnh... * Nhúm hợp tỏc xó khỏ, giỏi: Với chức năng hướng dẫn sản xuất và tổ chức tốt cỏc dịch vụ phục vụ sản xuất cho hộ xó viờn, cỏc HTX đó tham mưu giỳp UBND xó trong hướng dẫn sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cõy trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trờn địa bàn như phỏt triển cõy nguyờn liệu, sản xuất giống lỳa và cỏc loại cõy màu, cõy cụng nghiệp ngắn ngày phục vụ sản xuất. Đồng thời phỏt triển ngành nghề mới, khụi phục phỏt triển ngành nghề truyền thống ở nụng thụn, giỳp tăng thu nhập, nõng cao đời sống cho người lao động. Ngoài việc tập trung làm tốt cỏc khõu dịch vụ nụng nghiệp, đỏp ứng yờu cầu sản xuất của hộ xó viờn như thuỷ lợi, làm đất, cung ứng vật tư, tớn dụng, cỏc chương trỡnh khuyến nụng, hướng dẫn phũng trừ sõu bệnh, tiờm phũng gia sỳc… cỏc HTX đó thực hiện liờn doanh, liờn kết, phỏt triển ngành nghề, giải quyết lao động địa phương, tăng thu nhập cho xó viờn và tỡm kiếm thị trường tiờu thụ nụng sản… Nhiều HTX v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van.doc
  • docbia moi.doc
Tài liệu liên quan