Số lượt khách đến Sầm Sơn hàng năm đều tăng, năm 2008 đón được 1.279.000 lượt
khách, giảm 1,3% so với năm 2007. Sở dĩ có việc giảm trên là do năm 2007, thị xã Sầm Sơn
tổ chức sự kiện lễ hội 100 năm du lịch Sầm Sơn, do vậy đã thu hút được lượng khách đến
rất đông. (gần 1,3 triệu lượt khách) Tuy nhiên sang năm 2008, do thời tiết bão, gió, mưa
nhiều, do tác động của khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực nên lượng khách có
giảm đi nhưng không đáng kể, giảm 17 lượt khách so với năm 2007. Nhưng sang đến năm
2009 và 2010 khi tình hình kinh tế trong nước ổn định và thời tiết nắng nóng kéo dài thì
lượng khách đến Sầm Sơn lại tiếp tục tăng. Năm 2009 Sầm Sơn đón được 1.509.000 lượt
khách tăng 18% so với năm 2008, năm 2010 đón được 1.804.000 lượt khách tăng 19.5% so
với năm 2009, năm 2011 đón được 1.906.000 lượt khách tăng 5.7% so với năm 2010, năm
2012 đón được 2.105.000 lượt khách tăng 10.4% so với năm 2011
26 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 588 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển kinh tế biển ở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tg ngày 21/8/2007, phê duyệt Đề án tổ chức thông tin
phục vụ công tác phòng chống thiên tai trên biển; Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày
22/07/2009 phê duyệt Đề án đảm bảo mạng lưới thông tin biển, đảo; Quyết định 373/QĐ-
TTg ngày 23/03/2010 phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ
và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam.
Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định mục tiêu phát triển kinh tế biển như sau:
Phát triển mạnh kinh tế biển, gắn phát triển kinh tế biển với đẩy mạnh quốc phòng – an
ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển.
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA MỘT SỐ NƯỚC
VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC
1.32.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số nước
1.23.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
61.23.1.2. Kinh nghiệm của Canada
1.23.1.3 Kinh nghiệm của Nhật Bản
1.23.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số địa phương trong nước
1.23.2.1. Kinh nghiệm của Nghệ An
1.23.2.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng
1.23.2.3. Kinh nghiệm của Hải Phòng
1.23.3. Bài học rút ra đối với phát triển kinh tế biển ở thị xã Sầm Sơn
Một là: khẳng định kinh tế biển là ngành kinh tế trọng điểm, then chốt của thị xã Sầm Sơn
Hai là: sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, các thành phần kinh tế để phát triển kinh
tế biển ở thị xã Sầm Sơn
Ba là: tăng cường vai trò tổ chức quản lý và sự hỗ trợ của nhà nước trong phát triển
kinh tế biển của thị xã Sầm Sơn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
7CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở THỊ XÃ SẦM SƠN, TỈNH
THANH HÓA
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở THỊ XÃ SẦM SƠN
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thị xã Sầm Sơn
Vị trí địa lý
Đặc điểm địa hình
Đặc điểm khí hậu
Tài nguyên du lịch
Tài nguyên thuỷ sản
Tài nguyên đất
Tài nguyên nước
Tài nguyên rừng
Tài nguyên khoáng sản
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã Sầm Sơn
2.1.2.1. Về Kinh tế
Sầm Sơn là thị xã ven biển, có lợi thế về phát triển kinh biển nhất là kinh tế dịch vụ
du lịch, khai thác chế biển thủy hải sản ngoài
Theo số liệu thống kê của Uỷ ban nhân dân thị xã Sầm Sơn, tỷ trọng của các
ngành kinh tế trong cơ cấu chung các thời kỳ có sự chuyển biến tích cực:
Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế của thị xã Sầm Sơn qua các năm
ĐVT: (%)
Năm Dịch vụ, du lịch Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp, tiểu thủ CN
1991 40 32 28
1996 44 39 17
2000 60 25.8 14,2
2005 62.6 23.8 13.6
2010 71.3 16.4 12.3
2012 72.3 16.2 11.5
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của UBND thị xã Sầm Sơn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
82.1.2.2 Điều kiện xã hội
Sầm Sơn hiện có 62.550 người với 14.900 hộ dân sinh sống ở 5 đơn vị hành chính (4
phường và 1 xã) mật độ trung bình 3.533 người/km2.
2.1.2.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Về hệ thống giao thông
Về môi trường:
Về điện nước
Bưu chính viễn thông
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở THỊ XÃ SẦM SƠN TỪ
NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012
2.2.1. Về phát triển dịch vụ du lịch
2.2.1.1. Các loại hình dịch vụ du lịch ở thị xã Sầm Sơn
- Dịch vụ vận chuyển khách
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống
- Dịch vụ vui chơi giải trí
- Dịch vụ giải khát kết hợp nghỉ mát tắm biển
- Các dịch vụ khác
2.2.1.2. Đánh giá hoạt động dịch vụ du lịch biển thị xã Sầm Sơn giai đoạn 2008 - 2012
- Cơ cấu khách du lịch
Sầm Sơn là thị xã có nhiều tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch. Trong cơ cấu chung của
thị xã, ngành du lịch được đặt biệt coi trọng, là đòn bẩy để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển. Cơ cấu khách du lịch đến thị xã Sầm Sơn được thể hiện qua bảng số liệu sau.
Bảng 2.2: Tổng hợp lượng khách du lịch đến Sầm Sơn thời kỳ 2008 - 2012
Năm
Tổng số khách du lịch Khách nội địa Khách quốc tế
Số
lượng
(lượt
người)
Tăng so
với cùng
kỳ năm
trước (%)
Số
lượng
(lượt
người)
Tăng so
với cùng
kỳ năm
trước (%)
Số
lượng
(lượt
người)
Tăng so
với cùng
kỳ năm
trước (%)
2008 1.279.000 - 1,3 1.278.080 - 1,3 920 3,3
2009 1.509.000 18 1.508.200 18 800 - 13,0
2010 1.804.000 19,5 1.803.000 19,5 1.000 25
2011 1.906.000 5.7 1.905.100 5.7 900 - 10
2012 2.105.000 10.4 2.103.700 10.4 1300 44
Nguồn: Phòng Văn hoá, Thể thao và Du lịch - UBND Thị xã Sầm Sơn
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
9Số lượt khách đến Sầm Sơn hàng năm đều tăng, năm 2008 đón được 1.279.000 lượt
khách, giảm 1,3% so với năm 2007. Sở dĩ có việc giảm trên là do năm 2007, thị xã Sầm Sơn
tổ chức sự kiện lễ hội 100 năm du lịch Sầm Sơn, do vậy đã thu hút được lượng khách đến
rất đông. (gần 1,3 triệu lượt khách) Tuy nhiên sang năm 2008, do thời tiết bão, gió, mưa
nhiều, do tác động của khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực nên lượng khách có
giảm đi nhưng không đáng kể, giảm 17 lượt khách so với năm 2007. Nhưng sang đến năm
2009 và 2010 khi tình hình kinh tế trong nước ổn định và thời tiết nắng nóng kéo dài thì
lượng khách đến Sầm Sơn lại tiếp tục tăng. Năm 2009 Sầm Sơn đón được 1.509.000 lượt
khách tăng 18% so với năm 2008, năm 2010 đón được 1.804.000 lượt khách tăng 19.5% so
với năm 2009, năm 2011 đón được 1.906.000 lượt khách tăng 5.7% so với năm 2010, năm
2012 đón được 2.105.000 lượt khách tăng 10.4% so với năm 2011.
Khách quốc tế
Hiện nay khách quốc tế đến Sầm Sơn còn hạn chế, không có sự đột biến lớn như một
số tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm du lịch Bắc Bộ.
Bảng 2.3: Khách du lịch quốc tế đến Sầm Sơn giai đoạn 2008 - 2012
ĐVT: Nghìn lượt khách
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng số lượt khách 1.279 1.509 1.804 1.906 2.105
Số lượt khách quốc tế 0,92 0,8 1,0 0.9 1.3
Chiếm tỷ lệ (%) 0,007 0,005 0,006 0.005 0.006
Nguồn: Phòng Văn hoá - Thể thao và Du lịch - UBND Thị xã Sầm Sơn
Qua bảng 2.35 ta thấy lượng khách quốc tế đến Sầm Sơn chưa đạt được 1% so với
khách nội địa và có xu hướng giảm dần qua các năm.
Khách nội địa
Khác với khách quốc tế, khách nội địa đến Sầm Sơn ngày càng nhiều được biểu hiện
qua bảng số liệu sau:
Formatted: Font: 13 pt
Trư
ờn
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
10
Bảng 2.4: Khách du lịch nội địa đến Sầm Sơn (2008 - 2012)
ĐVT: Nghìn lượt khách
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng số lượt khách 1.279 1.509 1.804 1.906 2.105
Số lượt khách nội địa 1.278 1.508 1.803 1.905,1 2.103,7
Chiếm tỷ lệ (%) 99,9 99,9 99,9 99,9 99,9
Nguồn: Phòng Văn hoá, thể thao và Du lịch - UBND Thị xã Sầm Sơn
Khách du lịch nội địa đến Sầm Sơn thường là khách đi tham quan, du lịch nghỉ
dưỡng, công tác và tắm biển, thường năm sau cao hơn năm trước
Khách đến Sầm Sơn với mục đích đi du lịch thuần túy chiếm khoảng 95%, khách đi
du lịch kết hợp với công việc và thăm người thân chiếm tỷ lệ ít khoảng 5%.
Bảng 2.5: Cơ cấu khách du lịch nội địa đến Sầm Sơn
Năm ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng số khách nội địa
Nghìn
lượt
1.278 1.508 1.803 1.905 2.103
1. Phân theo thị trường
Hà Nội % 42 42 43 40 41
Các tỉnh Bắc Bộ khác % 48 51 46 50 51
Vinh - Huế - Đà Nẵng % 2 1 2 2 1
Các tỉnh Trung Bộ khác
và Tây nguyên
% 6 5 7 7 6
Tp. HCM % 1 0,6 1 0,6 0,6
Các tỉnh Nam Bộ khác % 1 0,4 1 0,4 0,4
2. Phân theo mục đích chuyến đi
Du lịch thuần tuý % 90 90 94 95 95
Du lịch kết hợp công
việc
% 8 8 4 3 3
Du lịch thăm thân % 2 2 2 2 2
Nguồn: Phòng thống kê - UBND Thị xã Sầm SơnTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
11
- Doanh thu từ hoạt động dịch vụ du lịch
Doanh thu của ngành du lịch Sầm Sơn giai đoạn 2008 – 2012 được biểu hiện qua
biểu đồ sau:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
2008 2009 2010 2011 2012
410
535
650,8
790
975
Biểu đồ 2.1: Doanh thu từ du lịch của Sầm Sơn (2008 - 2012)
Nguồn: Phòng Kinh tế - UBND Thị xã Sầm Sơn
Qua biểu 2.1 ta thấy, kết quả doanh thu du lịch tăng khá cao. Năm 2008, doanh thu du
lịch đạt 410 tỉ đồng, đến năm 2009 doanh thu đạt 535 tỷ đồng tăng 30.4% so với năm 2008;
năm 2010, doanh thu du lịch đạt 650,8 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2009; năm 2011, doanh
thu du lịch đạt 790 tỷ đồng tăng 21.4% so với năm 2010; năm 2012, doanh thu đạt 975 tỷ
đồng tăng 23.4% so với năm 2011.
2.2.2. Về khai thác, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ, hải sản
2.2.2.1. Hoạt động khai thác, đánh bắt thủy, hải sản
Thuỷ sản là ngành truyền thống của thị xã Sầm Sơn, là ngành kinh tế trọng yếu sau
ngành du lịch – dịch vụ
- Năng lực cơ bản của ngành khai thác đánh bắt thuỷ, hải sản
Theo số liệu điều tra của chi cục thống kê thị xã Sầm Sơn, năng lực cơ bản của
ngành khai thác đánh bắt thuỷ, hải sản giai đoạn 2008 đến 2012 có cơ cấu như sau:
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
12
Bảng 2.6: Năng lực cơ bản ngành khai thác đánh bắt thuỷ, hải sản
của thị xã Sầm Sơn giai đoạn 2008 – 2012
CHỈ TIÊU ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng số tàu thuyền khai thác Chiếc 1261 1254 1123 1056 1034
Tổng công suất CV 53226 53232 56235 60590 64867
Trong đó:
Loại ≤ 20
Loại từ 21 – 89
Loại từ 90 – 400
Loại từ 400 - 1000
966
78
215
2
941
102
205
6
804
82
195
42
711
79
162
44
756
85
153
50
Số hộ Hộ 5.173 5.220 5.119 3.543 3.574
Lao động Người 6136 6848 6925 7018 7125
Vốn Tỷ đồng 35.02 41.01 40.6 48.84 57.82
Nguồn: UBND thị xã Sầm Sơn
Theo bảng 2.68, về năng lực cơ bản ngành thuỷ sản của thị xã Sầm Sơn giai đoạn:
2008 – 2012 chúng ta nhận thấy:
Tổng số phương tiện, tàu thuyền khai thác đánh bắt của thị xã có xu hướng giảm từ
1.261 chiếc năm 2008 giảm xuống 1.034 chiếc năm 2012 giảm 18%, nhưng tổng công suất
lại tăng từ 53.226CV năm 2008 lên 64.867 CV năm 2012 tăng 21.9%,.
Số hộ tham gia vào hoạt động ngành thuỷ sản trong giai đoạn 2008 – 2012 tương đối
cao, tuy nhiên cũng có sự biến đổi nhất định. Năm 2008 thị xã có 5.173 hộ đến năm 2009
tăng lên 5.220 hộ, tăng 47 hộ, khoảng 0.9% nhưng đến năm 2012 số hộ giảm xuống còn
3.574 hộ giảm 1.599 hộ so với năm 2008 khoảng 30.9%. Nguyên nhân số hộ giảm là do ảnh
hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu. Mặt khác trữ lượng cá một số loài bị cạn kiệt, chi phí
sản xuất tăng cao; an ninh, an toàn cho người và tài sản của ngư dân trên biển tại các ngư
trường diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó ngành thủy sản hoạt động trong bối cảnh khó khăn
chung của kinh tế trong nước và thế giới.
Số lao động tham gia vào lĩnh vực thủy sản từ năm 2008 đến 2012 liên tục tăng từ 6.136
người lên 7.125 người tăng 16,1%. Tuy nhiên chủ yếu là lao động chưa được đào tạo nghề.
- Đầu tư phát triển phương tiện đánh bắt thủy hải sản
Năng lực phương tiện đánh bắt thủy hải sản có sự chuyển dịch mạnh, nhiều tàu được
đóng mới, cải hoán nâng công suất của máy, thay đổi kích thước cho phù hợp để vươn khơi,
bám biển dài ngày.Tr
ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
13
Bảng 2.7: Đầu tư phương tiện đánh bắt thủy, hải sản giai đoạn 2008 - 2012
CHỈ TIÊU ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng số tàu thuyền khai thác Chiếc 1.261 1.254 1.123 1.056 1.034
Tổng công suất CV 53.226 53.232 56.235 60.590 64.867
Trong đó:
Loại ≤ 20
Loại từ 21 – 89
Loại từ 90 – 400
Loại từ 400 – 1.000
966
78
215
2
941
102
205
6
804
82
195
42
711
79
162
44
756
85
153
50
Nguồn: UBND thị xã Sầm Sơn
Theo số liệu thống kê từ UBND thị xã Sầm Sơn tổng số tàu thuyền khai thác năm
2012 là 1.034 chiếc với tổng công suất là 64.867 CV, trong đó: dưới 20 CV là 756 chiếc với
tổng công suất 6.125 CV, chiếm 73% tổng số tàu cá của toàn thị xã, giảm 210 chiếc và
21.7% so với năm 2008; từ 21 CV đến 90 CV là 85 chiếc, với tổng công suất 3.444 CV
chiếm 8.2% tổng số tàu cá, tăng 7 chiếc và 8.97%; từ 91 đến nhỏ hơn 400 CV là 153 chiếc
với tổng công suất là 32.438 CV chiếm 14.8% giảm so với năm 2008 là 62 chiếc và chiếm
28.8%; từ 400 đến 1.000 CV là 50 chiếc, với tổng công suất là 22.860 CV chiếm 4.8%, tăng
48 chiếc so với năm 2008 và 240%.
Với năng lực phương tiện đánh bắt như trên năm 2012 sản lượng khai thác thủy sản
của thị xã hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; năm 2008: 13.236 tấn tăng 5,8 lần so
với kế hoạch, năm 2012 đạt 17.290 tấn, vượt kế hoạch 9.5% kế hoạch; tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm giai đoạn 2008 - 2012 là 7%.
- Cơ cấu tàu thuyền phân theo ngành nghề khai thác thủy, hải sản
Trong thời gian vừa qua thị xã Sầm Sơn đã chú trọng điều chỉnh cơ cấu phương tiện
theo nghề. Do đó, cơ cấu tàu, thuyền phân theo ngành nghề khai thác của thị xã có cơ cấu
như sau:
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.3 li
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
14
Bảng 2.8: Cơ cấu phương tiện, tàu thuyền phân theo ngành nghề khai thác
giai đoạn 2008 – 2012.
Ngành nghề khai thác ĐVT Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Lưới vây Chiếc 130 132 102 98 86
Giã kéo Chiếc 2 6 42 44 50
Câu mành chụp Chiếc 86 95 96 70 50
Lưới rê khơi lộng Chiếc 148 139 72 38 55
Cước ven bờ Chiếc 878 860 782 774 756
Dịch vụ hậu cần nghề cá Chiếc 17 22 29 32 37
Nguồn: UBND thị xã Sầm Sơn
Theo nguồn số liệu trên cho thấy: Tổng cơ cấu tàu thuyền phân theo đơn vị nghề của
thị xã Sầm Sơn năm 2012 là 1034 đơn vị nghề trong đó: Nghề lưới vây 86 chiếc chiếm
8.32% giảm 44 chiếc so với năm 2008; nghề giã kéo 50 chiếc chiếm 4.84% tăng 48 chiếc so
với năm 2008; nghề câu mành chụp 50 chiếc chiến 4.84% giảm 36 chiếc so với năm 2008;
nghề lưới rê khơi lộng 55 chiếc chiếm 5.32% giảm 93 chiếc so với năm 2008; nghề cước
ven bờ 756 chiếc chiếm 73% giảm 122 chiếc so với năm 2008; nghề dịch vụ hậu cần nghề
cá 37 chiếc chiếm 3.58% tăng 20 chiếc so với năm 2008.
Mặt khác, trong thời gian vừa qua thị xã đã thực hiện cơ cấu lại nghề nghiệp khai
thác thủy sản, trên mỗi tàu có từ 2 – 3 nghề để khai thác, sản xuất quanh năm nên sản lượng
đánh bắt thủy, hải sản không ngừng tăng cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Tấn
20082009201020112012
13236
14679
14553
16115
17290
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
Biểu đồ 2.2: Sản lượng khai thác ngành thủy sản giai đoạn 2008 - 2012
Nguồn: Phòng thủy sản thị xã Sầm Sơn
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
15
Qua biểu đồ: 2.2 nhận thấy, sản lượng khai thác của thị xã không ngừng tăng lên qua
các năm. Sản lượng khai thác hàng năm đều vượt kế hoạch đề ra; năm 2008 đạt 13.236 tấn
tăng 5.8% so với kế hoạch, năm 2009: 14.679 tấn, năm 2010: 14.553 tấn, năm 2011: 16.115
tấn năm 2012: 17.290 tấn, vượt 9,5% so với kế hoạch đề ra, với tổng giá trị sản lượng khai
thác là 352 tỷ đồng. Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2008 – 2012 là 7.02%.
2.2.2.2. Hoạt động nuôi trồng thuỷ, hải sản
Nghề nuôi trồng thủy, hải sản của thị xã trong thời gian qua đã mạnh dạn ứng dụng
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa đã góp phần tăng năng suất và sản lượng
Formatted: Line spacing: Multiple 1.4 li
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
16
Bảng 2.9: Diện tích nuôi trồng thủy sản của thị xã giai đoạn 2008 – 2012
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012
Diện tích nuôi trồng thủy sản
ha
150 136 125 121 121
Trong đó: Nước lợ
Nước ngọt
102 98 98 98 98
48 38 27 23 23
Nguồn: Phòng thủy sản thị xã Sầm Sơn
Như vậy, qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy diện tích nuôi trồng của thị xã
trong thời gian qua liên tục giảm xuống từ 150 ha năm 2008 xuống còn 121 ha năm 2012,
giảm 5.2%. Đặc biệt là diện nuôi trồng nước ngọt có xu hướng giảm mạnh từ 48ha năm
2008 xuống 38ha năm 2009 và còn 23ha 2012, như vậy tốc độ giảm bình quân của diện tích
nuôi trồng nước ngọt từ 2008 đến 2012 khoảng 16.2
Tuy diện tích nuôi trồng thủy hải sản của thị xã có xu hướng thu hẹp lại, nhưng sản
lượng nuôi trồng thủy hải sản và giá trị sản phẩm lại không ngừng tăng lên qua các năm cụ
thể như sau:
Đơn vị tính: Tấn
150
160
170
180
190
200
210
2008 2009 2010 2011 2012
181
175
197
205
210
Biểu đồ 2.3: Sản lượng nuôi trồng của thị xã giai đoạn 2008 – 2012
Nguồn: Phòng thủy sản thị xã Sầm Sơn
Qua biểu đồ trên cho thấy, sản lượng nuôi trồng thủy hải sản của thị xã giai đoạn
2008 - 2012 có sự biến đổi. Năm 2008 sản lượng nuôi trồng của thị xã đạt 181 tấn, năm
2009 đạt 175 tấn, năm 2010 đạt 197 tấn, năm 2011 đạt 205 tấn và năm 2012 đạt 210 tấn.
Tốc độ phát triển bình quân về sản lượng qua các năm từ 2008 – 2012 là 3.94%. Giá trị sản
phẩm thực tế của lĩnh vực nuôi trồng thủy sản cũng không ngừng tăng lên cụ thể: năm 2008
Formatted Table
Formatted: Line spacing: Multiple 1.4 li
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
17
đạt 3.82 tỷ đồng đến năm 2012 đạt 5.4 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân của giá trị sản
phẩm nuôi trồng thủy sản theo giá hiện hành đạt khoảng 9.5 %.
2.2.2.3. Hoạt động chế biến thuỷ, hải sản
Trong thời gian qua thị xã có chủ trương đa dạng hóa các sản phẩm chế biến thủy sản
với yêu cầu chất lượng có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Trong giai đoạn 2008 – 2012 cơ cấu sản phẩm chế biến của thị xã được biểu hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2.10: Các sản phẩm chế biến chủ yếu của thị xã giai đoạn 2008 - 2012
Sản phẩm chế biến ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012
- Chế biến xuất khẩu
+ Cá Tấn 1600 2156 2438 2789 3052
+ Mực khô “ 40 50 60 70 76
+ Tôm nguyên liệu “ 36 49 68 82 94
+ Sứa khô “ 130 156 167 179 208
- Chế biến nội địa “
+ Nắm các loại
Nghìn
lít
1200 2000 2780 3500 3776
+ Nước mắn “ 320 398 487 500 563
+ Cá khô, moi khô “ 150 200 250 340 391
Nguồn: phòng thủy sản UBND thị xã Sầm Sơn
Qua bảng số liệu trên, cho thấy các sản phẩm chế biến phục vụ xuất khẩu và chế biến
nội địa của thị xã trong thời gian từ 2008 – 2012 có sự tăng lên rõ rệt. Cụ thể, các sản phẩm
chế biến để xuất khẩu như: cá từ 1.600 tấn năm 2008 lên 3.052 tấn năm 2012 (tăng 1.452
tấn) đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008 – 2012 là 9.4%; mực khô năm 2008
đạt 40 tấn, năm 2012 đạt 76 tấn (tăng 36 tấn) đạt tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2008 –
2012 là 9.58%; tôm nguyên liệu năm 2008 đạt 36 tấn, năm 2012 đạt 94 tấn (tăng 58 tấn);
sứa khô năm 2008 đạt 130 tấn, năm 2012 đạt 208 tấn (tăng 78 tấn) tốc độ phát triển bình
quân của giai đoạn 2008 – 2012 là 16.44%.
Cùng với các sản phẩm chế biến để xuất khẩu, các sản phẩm chế biến để tiêu dùng
nội địa cũng không ngừng được mở rộng và tăng nhanh. Cụ thể là: Sản phẩm mắm các loại
năm 2008 là 1.200 tấn đến năm 2012 là 3.776 tấn (tăng 2.576 tấn), tốc độ phát triển bình
quân giai đoạn 2008 - 2012 đạt 7.9%; nước mắm năm 2008 là 320 nghìn lít đến năm 2012 là
Formatted Table
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
18
563 nghìn lít (tăng 243 nghìn lít), tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2008 - 2012 đạt
12.7%; cá khô, moi khô năm 2008 là 150 tấn, năm 2012 là 391 tấn (tăng 241 tấn).vv
Do đó, sản lượng và giá trị tham gia xuất khẩu của thị xã trong thời gian qua cũng
không ngừng tăng nhanh nó được biểu hiện qua số liệu sau:
Bảng 2.11: Sản lượng và giá trị xuất khẩu của thị xã giai đoạn 2008 - 2012
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012
Sản lượng Tấn 1806 2411 2733 3120 3430
Giá trị Tr. USD 4.5 5.4 7.6 8.4 9.5
Nguồn: phòng thống kê thị xã Sầm Sơn
Qua bảng 2.11 cho thấy, tốc độ tăng trưởng sản lượng và giá trị xuất khẩu của thị xã
giai đoạn 2008 – 2012 có sự tăng lên rõ rệt. Năm 2008 sản lượng xuất khẩu của thị xã là
1.806 tấn thủy hải sản các loại, đến năm 2012 là 3.430 tấn, tăng 1.624 tấn. Giá trị xuất khẩu
cũng tăng nhanh, năm 2008 đạt 4.5 triệu USD, năm 2009 là 5.4 triệu USD, năm 2010 là 7.6
triệu USD năm 2011 là 8.4 triệu USD và đến năm 2012 giá trị xuất khẩu đạt 9.5 triệu USD,
tốc độ phát triển bình quân về giá trị xuất khẩu của thị xã trong giai đoạn 2008 – 2012 là
21.09 %.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở THỊ XÃ SẦM
SƠN, TỈNH THANH HÓA
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Thứ nhất, kinh tế biển phát triển đã góp phần quan trọng trong việc dịch chuyển cơ
cấu, tăng trưởng và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thứ hai, kinh tế biển phát triển đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã
hội, và thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ.
- Thứ ba, kinh tế biển phát triển đã góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, nâng
cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Thứ tư, kinh tế biển phát triển, đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
- Thứ nhất, kinh tế biển tuy có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng chưa tương xứng với
tiềm năng hiện có và còn phụ thuộc vào khá nhiều các yếu tố bên ngoàiTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
19
- Thứ hai, công tác quy hoạch tổng thể kinh tế biển còn gặp nhiều bất cập, khi triển
khai thực hiện gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là việc thu hút các nhà đầu tư mang tầm cỡ
quốc gia và quốc tế.
- Thứ ba, đời sống của dân cư sinh sống bằng nghề biển còn nghèo và rất khó khăn.
- Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế biển còn thiếu đồng
bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế cũng như hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thứ năm, công tác vệ sinh môi trường chưa xử lý kịp thời
- Thứ sáu, quá trình quản lý kinh tế biển còn nhiều lúng túng
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Một là, những cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước hiện nay còn tạo ra sức ỳ
lớn, chưa nhạy bén, thể hiện ở mô hình tổ chức còn cồng kềnh, kém hiệu quả, chưa đáp ứng
được yêu cầu về năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Hai là, công tác tuyên truyền, giáo dục về biển và kinh tế biển còn hạn chế.
- Ba là, công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu nhằm thu hút vốn đầu tư còn hạn
chế.
- Bốn là, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế, yếu kém.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
20
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Ở THỊ XÃ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA
3.1. QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KINH
TẾ BIỂN Ở THỊ XÃ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế biển ở thị xã Sầm Sơn
- Thứ nhất, phát huy tiềm năng và lợi thế sẵn có của thị xã, xây dựng Sầm Sơn trở
thành trung tâm trọng điểm du lịch của tỉnh Thanh Hóa và của cả nước.
- Thứ hai, thực hiện kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với an ninh –
quốc phòng, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường biển và ven biển.
- Thứ ba, tập trung thu hút mọi nguồn lực để phát triển kinh tế biển, bảo vệ môi
trường biển, và chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế biển ở thị xã Sầm Sơn
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh đô thị du lịch biển, tăng cường nội lực và thu
hút các nguồn lực đầu tư để phát triển nhằm phát triển kinh tế biển ở Sầm Sơn với tốc độ
tăng trưởng cao và bền vững: chú trọng phát triển hai ngành kinh tế có thế mạnh là dịch vụ
du lịch và nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản. Tập trung nâng cao chất lượng
các hoạt động văn hóa – xã hội.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế.
- Về văn hóa – xã hội
- Về môi trường
3.1.3. Định hướng cơ bản phát triển kinh tế biển ở thị xã Sầm Sơn
3.1.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phấn đấu từng bước xây dựng Sầm
Sơn thành một trung tâm du lịch biển trọng điểm của Miền Bắc và của cả nước
3.1.3.2. Đẩy mạnh phát triển ngành thủy, hải sản
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở THỊ
XÃ SẦM SƠN
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển kinh tế biểnTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
21
- Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển tổng hợp kinh tế biển -
Thứ hai, thực hiện tốt thể chế chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước về phát triển kinh
tế biển.
- Thứ ba, đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính.
- Thứ tư, quy hoạch phát triển ngành dịch vụ du lịch và ngành khai thác chế biến
thủy, hải sản với tầm nhìn chiến lược, phù hợp với tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
- Thứ năm, tổ chức tập huấn và tuyên truyền về chính sách pháp luật và các hiệp định
hợp tác quốc tế về biển mà Việt Nam đã tham gia ký kết
- Thứ sáu, thị xã cần triển khai các chính sách hỗ trợ kinh tế biển có hiệu quả. -
Thứ bảy, thị xã cần tích cực chủ động, phối hợp với các ban ngành của tỉnh và các Bộ,
Ngành Trung ương nghiên cứu triển khai xây dựng nâng cấp hệ thống giao thông.
- Thứ tám, đẩy mạnh các chính sách khuyến khích người dân vươn khơi ra biển làm
kinh tế.
3.2.2. Đào tạo, sử dụng hợp lý nguồn nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_kinh_te_bien_o_thi_xa_sam_son_tinh_thanh_hoa_9403_1912319.pdf