MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . i
1. Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .3
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn.3
3.2. Nhiệm vụ của luận văn .3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .4
4.1. Đối tượng nghiên cứu.4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .4
5. Phương pháp nghiên cứu .4
6. Đóng góp của luận văn .4
7. Kết cấu của luận văn.5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO.6
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC, NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO .6
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.6
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực .6
1.1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao.8
1.1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao .12
1.1.2. Đặc điểm và các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao .13
1.1.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao.13
1.1.2.2. Các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao .17
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO.18
1.2.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.18
1.2.2. Trình độ phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ .18
1.2.3. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao .19
1.2.4. Điều kiện tự nhiên .22
1.2.5. Truyền thống văn hóa dân tộc và hội nhập quốc tế.22
1.3. VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .23
1.3.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành
công của sự nghiệp CNH, HĐH rút ngắn.23
1.3.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt
hậu và tăng trưởng nhanh .24
1.3.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn
thiện quá trình phát triển kinh tế - xã hội .26
1.3.4. Nguồn nhân lực chất lượng cao là đòi hỏi bức thiết trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội hiện nay .27
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG
CAO CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC.28
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .28
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản .28
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.29
1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.32
1.4.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh.32
1.4.2.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng.33
1.4.3. Những bài học rút ra cho việc vận dụng phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở thành phố Huế.35
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG
CAO Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .37
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở thành phố Huế.47
2.1.3.1. Thuận lợi .47
2.1.3.2. Khó khăn .47
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở
THÀNH PHỐ HUẾ .48
2.2.1. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao .48
2.2.1.1. Về số lượng .48
2.2.1.2. Về chất lượng .50
2.2.2. Thực trạng phân bổ, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao .54
2.2.2.1. Thực trạng phân bổ nguồn nhân lực chất lượng cao.54
2.2.2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.56
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ HUẾ .57
2.3.1. Những kết quả đạt được .57
2.3.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân.58
2.3.2.1. Những hạn chế, thiếu sót.58
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót.59
2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở thành phố Huế. .60
2.3.3.1. Về đào tạo nguồn nhân lực.60
2.3.3.2. Về sử dụng nguồn nhân lực.61
2.3.3.3.Về thu hút nguồn nhân lực .62
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ .64
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ HUẾ ĐẾN 2020.64
3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố Huế64
3.1.2. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phốHuế đến 2020.69
3.1.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố Huế .72
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ HUẾ ĐẾN 2020. .72
3.2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.72
3.2.2. Phân bổ hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực .82
3.2.3. Tiếp tục thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm việc ngoài
thành phố Huế.86
3.2.4. Nâng cao tình trạng sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện môi
trường sống cho con người.88
3.2.6. Xây dựng chính sách đãi ngộ và môi trường xã hội thuận lợi, phục vụ
cho việc khai thác, sử dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
103 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 592 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng dần từ Đông
sang Tây, từ Bắc vào Nam và tập trung vào một số tháng với cường độ mưa lớn do
đó dễ gây lũ lụt, xói lở.
Huế chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính: Gió mùa Tây Nam: Bắt đầu từ tháng
4 đến tháng 8, gió khô nóng, bốc hơi mạnh gây khô hạn kéo dài. Gió mùa Đông Bắc:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
37
Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, gió thường kèm theo mưa làm cho khí hậu
lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt. Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 9 -10.
Thành phố Huế có diện tích tự nhiên: 70,99 km2. Dân số: 342.556 người. Với
27 đơn vị hành chính trên địa bàn: Phú Thuận, Phú Bình, Tây Lộc, Thuận Lộc,
Thuận thành, Thuận Hòa, Phú Hiệp, Phú Mậu, Phú Hòa, Phú Cát, Kim Long, Vĩ
Dạ, Phường Đúc, Vĩnh Ninh, Phú Hội, Phú Nhuận, Xuân Phú, Trường An, Phước
Vĩnh, An Cựu, An Đông, An Tây, Hương Sơ và các xã: Thủy Biều, Thủy Xuân,
Hương Long [38].
Thành phố Huế nằm trong hành lang kinh tế Đông Tây và là cửa ngõ ra vào
của cả vùng. Các tuyến đường bộ, cảng biển, các công trình phụ trợ sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá, giao lưu kinh tế trong khu vực và với
các nước trong khu vực Đông Bắc Á thông qua cảng biển Thuận An.
Do thuận lợi về vị trí địa lý, phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông trên các
phương tiện, thành phố Huế là địa phương có tính thu hút cao đối với các NNL,
nhất là nhân lực khoa học kỹ thuật, chuyên môn kỹ thuật cao, nguồn nhân lực tại
chỗ phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Nếu biết khai
thác và tận dụng thế mạnh này, thành phố sẽ có nhiều cơ hội tập hợp đội ngũ nhân
lực tại chỗ mà chi phí đào tạo, tuyển chọn nhân lực ít bị tốn kém, tốn thời gian. Đó
là lợi thế so sánh của thành phố Huế so với các địa phương khác.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Đặc điểm về kinh tế:
Trong bối cảnh cả nước và toàn tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức do hậu
quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới mang lại, thiên tai, dịch bệnh xảy ra...,
song nhờ sự nỗ phấn đấu của toàn Đảng bộ, chính quyền, quân và dân, năm 2011
nền kinh tế thành phố Huế tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá, có 13/16 chỉ tiêu
kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng đạt 13,5%, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng: Dịch vụ (76,83%)-Công nghiệp, xây dựng (22%), Nông
lâm ngư (1,17%). GDP bình quân đầu người đạt 1.350 USD. Tổng mức bán lẽ hàng
hóa và dịch vụ đạt 10.383 tỷ đồng, tăng 35,2%. Hoạt động du lịch có dấu hiệu phục
hồi và tăng trưởng khá với doanh thu đạt 831 tỷ đồng, tăng 21,47%, tổng lượt khách
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
38
đến Huế đạt 1.451,6 nghìn lượt, tăng 12%. Thu ngân sách đạt 417,535 tỷ đồng.
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn đạt 2.887 tỷ đồng...; các lĩnh vực văn hóa - xã hội, an
ninh, quốc phòng đã có những chuyển biến mạnh mẽ.
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm quốc nội giai đọan 2007-2011 của Thành phố Huế
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Tổng số
Nông-lâm-
thủy sản
CN-xây dựng Dịch vụ
GDP TL% GDP TL% GDP TL% GDP TL%
2007 6.816.014 100 114.519 1,68 2.022.895 29,68 4.678.600 68,64
2008 8.889.414 100 143.340 1,61 2.361.474 26,56 6.384.600 71,83
2009 10.639.645 100 140.422 1,32 2.819.223 26,50 7.680.000 72,18
2010 13.830.148 100 160.494 1,16 3.286.254 23,76 10.383.400 75,08
2011 17.056.386 100 200.122 1,17 3.752.364 22,00 13.103.900 76,83
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Huế năm 2011
Qua bảng 2.1 cho thấy cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp -
nông nghiệp mà trong đó dịch vụ chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu (gấp
khoảng 3 lần công nghiệp và 65 lần nông nghiệp) đang được thành phố Huế duy
trì và phát triển rất tốt theo đúng khả năng và tiềm lực mà Thành phố có được.
Hơn thế nữa, việc giảm dần tỷ trọng trong nông nghiệp cũng như trong công
nghiệp đồng thời tăng dần tỷ trọng dịch vụ cho thấy Thành phố đã chú trọng khai
thác thế mạnh của mình mà cụ thể là dịch vụ du lịch. Chúng ta có thể thấy đóng
góp GDP ở các lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp tuy có tăng nhưng không
đáng kể, nhưng ở lĩnh vực dịch vụ đóng góp GDP đều tăng rất nhanh, từ 2007
đến 2011 GDP trong ngành dịch vụ đã tăng gấp 2,8 lần trong khi nông nghiệp
tăng 1,74 lần và công nghiệp là 1,85 lần.
Trong năm 2012, thành phố Huế đề ra mục tiêu "Khai thác và huy động mọi
nguồn lực, tập trung phát triển nhanh hơn về kinh tế; đầu tư nâng cấp đô thị Huế, tạo
điều kiện để phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, du lịch, thương mại có chất
lượng cao; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh, tạo thế và lực mới trong năm đầu tiên thực
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
39
hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng bộ Thành phố đã đề ra, góp phần thực hiện mục
tiêu đưa Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2014".
Về chỉ tiêu phát triển năm 2012, thành phố Huế đề ra 15 chỉ tiêu chủ yếu, cụ
thể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 13,5 % - 14 %; Doanh thu du lịch trên địa bàn
tăng > 20 %; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tăng > 25 %; Giá trị
sản xuất công nghiệp - TTCN trên địa bàn tăng > 15 %; Giá trị sản xuất hàng xuất
khẩu 50 triệu USD; Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) 1.450-.1500
USD; Tổng thu ngân sách 580,778 tỷ đồng; Tổng vốn đầu tư trên địa bàn >3.000 tỷ
đồng. Đồng thời, thực hiện 5 Chương trình trọng điểm (Chương trình phát triển dịch
vụ, trọng tâm là tổ chức thành công Festival Huế năm 2012; Chương trình phát triển
kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị và bảo vệ môi trường; Chương trình đầu tư nâng
cấp cơ sở vật chất trường học, trạm y tế theo chuẩn quốc gia; Chương trình đảm bảo
an sinh xã hội; Chương trình xây dựng nếp sống văn minh đô thị gắn với xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở và tuyến phố văn minh); có 18 dự án trọng điểm và các dự
án kêu gọi đầu tư gồm: Dự án khu du lịch, dịch vụ Cồn Hến; bờ sông Phú Cát; Dự
án xây dựng chợ đầu mối Phú Hậu; dự án khu du lịch làng Việt, khu du lịch vườn
Huế; Trung tâm thương mại, dịch vụ An Hòa, Hương Sơ...
Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra trong năm 2012, thành
phố Huế sẽ tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp chính trong đó đầu tư phát
triển, đào tạo con người được ưu tiên hàng đầu, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao trong công tác quản lý, giáo dục, dịch vụ, công nghiệp
- Về dân số và lao động:
Dân số toàn thành phố tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 là 342.556 người,
mật độ dân số 4,779 người/ km2. Trong đó, số người trong độ tuổi lao động là
188.352 người, chiếm 55 % dân số, số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động là: 186.259 người; số người ngoài độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao
động là: 12.410 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,98%. Nguồn lao động là
200.762 người (bao gồm số người trong độ tuổi có khả năng lao động và số người
ngoài độ tuổi có tham gia lao động), được phân bổ như sau:
+ Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 128.172 người và được
phân theo các ngành: Công nghiệp - Xây dựng - Giao thông vận tải: 40.583 người;
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
40
Nông - Lâm - Ngư nghiệp: 13.825 người; Dịch vụ: 54.852 người; Các ngành nghề
khác: 18.912 người [25].
+ Số người trong độ tuổi có khả năng lao động đang đi học là 46.541 người.
+ Số người trong độ tuổi có khả năng lao động làm nội trợ là 9.758 người.
+ Số người trong độ tuổi có khả năng lao động không có nhu cầu làm việc:
5.147 người.
+ Số người trong độ tuổi có khả năng lao động không có việc làm (thất
nghiệp): 8.955 người.
Dân số trung bình của thành phố từ 2007 - 2011 thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động thành phố Huế giai đoạn 2007-2011
TT Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010 2011
1. Dân số trung bình Người 326.298 330.319 335.941 338.994 342.556
Trong đó:
- Nam 158.089 159.542 161.753 163.284 165.057
- Nữ 168.209 170.777 174.188 175.710 177.499
- Thành thị 294.888 298.414 335.941 338.994 342.556
- Nông thôn 31.410 31.905 - - -
2. Tỷ lệ tăng tự nhiên % 1,10 1,07 1,04 1,00 0,98
3. Số người trong độ
tuổi lao động
Người 178.740 181.263 183.784 186.449 188.352
4. Lao động đang làm
việc trong các
ngành kinh tế
Người 119.411 121.374 124.394 126.114 128.172
Nguồn: Niên giám thống kê Thành phố Huế năm 2011
Số người trong độ tuổi lao động và lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế ngày càng tăng cùng với sự tăng số dân thành thị đã cung cấp cho thành phố
một nguồn nhân lực rất dồi dào, lao động trẻ chiếm hơn 80%, có tiềm năng, có điều
kiện phát triển nhiều mặt như văn hóa, tay nghề, tác phong làm việc, sự năng động,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
41
nhiệt tình, cần cù, chịu khó đáp ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố một cách tốt nhất. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn đạt khoảng 50% và
đã có sự chuyển dịch lớn từ lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, dịch
vụ thương mại cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế tại thành phố Huế
Năm
Lực lượng lao
động
Cơ cấu lao động theo ngành
Nông-lâm-thuỷ
sản
CN-xây dựng Dịch vụ
2007 100 14,44 27,25 58,31
2008 100 13,62 27,14 59,24
2009 100 13,01 27,05 59,94
2010 100 12,40 27,13 60,47
2011 100 10,79 27,00 62,21
Nguồn: Niên giám thống kê Thành phố Huế năm 2011
Qua bảng 2.3, cho thấy giai đoạn 2007-2011 là giai đoạn chuyển dịch dần
dần từ cơ cấu lao động từ nông nghiệp nói chung sang các ngành kinh tế khác mà
đặc biệt là dịch vụ. Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp giảm tương đương với sự
gia tăng trong tỷ lệ lao động trong dịch vụ càng khẳng định chắc chắn cơ cấu
kinh tế của thành phố Huế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp là
hướng đi đúng đắn với thế mạnh, tiềm năng của thành phố để đạt được mục tiêu
công nghiệp hóa hiện đại hóa, hướng thành phố trở thành trực thuộc trung ương
trong những năm tới.
- Về giáo dục và đào tạo:
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố Huế trong thời gian qua phát
triển khá toàn diện và ổn định, thỏa mãn tốt nhu cầu học tập của người dân trong
thành phố, từ bậc học mầm non đến cao đẳng, đại học. Chất lượng giáo dục luôn
được coi trọng, các điều kiện phục vụ cho giảng dạy được quan tâm, đặc biệt từng
bước đầu tư xây dựng theo hướng trọng điểm quốc gia. Quy mô giáo dục không
ngừng được mở rộng, các loại hình trường lớp tiếp tục được phát triển đa dạng. Cơ
cấu giáo dục, mạng lưới trường lớp cơ bản hoàn chỉnh.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
42
+ Giáo dục phổ thông:
Đến năm 2011 toàn thành phố có 49 trường mầm non với số lớp là 452 và
đội ngũ giáo viên ngày càng tăng về số lượng và chất lượng có 737 giáo viên (tăng
108% so với năm 2008). 13.114 là số trẻ học mẫu giáo trong 27 phường, đây là
nguồn nhân lực tương lai của thành phố nên việc giáo dục mầm non luôn được
thành phố coi trọng và luôn có những hoạt động phát triển tích cực.
Giáo dục phổ thông của thành phố cũng có nhiều chuyển biến, đặc biệt là sự
xuất hiện trường tư thục đầu tiên của thành phố Huế tuyển sinh cả 4 cấp học (
trường Huế Star) và từ năm 2008 - 2009 trở đi các trường bán công như Nguyễn
Trường Tộ, Cao Thắng đều trở thành trường công lập. Phòng học và đội ngũ giáo
viên đều tăng lên cả mặt chất và lượng, đặc biệt giáo viên với trình độ Cao đẳng -
Đại học là 100%, trên đại học với bậc phổ thông trung học là 50%.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
43
Bảng 2.4: Số trường, phòng học, giáo viên và học sinh phổ thông thành phố Huế
Chỉ tiêu 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011
Số trường
Tiểu học
Trung học
cơ sở
Phổ thông
trung học
Số phòng
học
Tiểu học
Trung học
cơ sở
Phổ thông
trung học
Số lớp học
Tiểu học
Trung học
cơ sở
Phổ thông
trung học
Số giáo
viên
Tiểu học
Trung học
cơ sở
Phổ thông
trung học
Số học sinh
Tiểu học
Trung học
cơ sở
Phổ thông
trung học
39
24
10
636
435
263
725
602
336
1.024
1.201
713
25.242
24.130
15.006
38
24
10
654
455
263
717
597
340
1.035
1.216
728
24.573
24.112
15.135
40
24
10
650
437
321
721
596
338
1.007
1.019
682
25.081
22.595
15.126
37
25
10
679
332
247
725
598
341
1.012
1.024
685
25.564
22.349
15.964
37
25
10
680
341
257
725
598
343
1.136
985
687
26.084
20.196
15.194
Nguồn: Niên giám thống kê Thành phố Huế năm 2011
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
44
+ Giáo dục nghề nghiệp:
Thành phố đã và đang phát triển hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo
nghề, tạo điều kiện xây dựng và nâng cấp 7 trường trung cấp chuyên nghiệp:
Trường trung cấp Âu Lạc, Trường trung cấp GTVT, Trường trung cấp kinh tế - Du
lịch Duy Tân, Trường trung cấp thể dục thể thao Huế, Trường trung cấp Văn hóa
nghệ thuật Thừa Thiên Huế, hệ Trung cấp trong trường cao đẳng sư phạm Thừa
Thiên Huế, hệ Trung cấp trong trường cao đẳng y tế Huế; 5 trường cao đẳng nghề;
10 trường trung cấp nghề, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, du lịch - dịch vụ và xuất khẩu lao động. Thu hút đầu tư để tiếp
tục đa dạng hoá hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Giáo dục đại học:
Về hệ thống các trường đại học: ngoài các trường đại học thành viên, viện
nghiên cứu và các trung tâm thực hành hiện có của Đại học Huế, Đại học Dân lập
Phú Xuân, Học viện Âm nhạc Huế, xúc tiến thành lập thêm Đại học Du lịch, Đại
học Công nghiệp, Phân hiệu Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia, Đại học Xây
dựng và Kiến trúc, Đại học Luật, Trung tâm đào tạo Tài chính Ngân hàng... Thu hút
đầu tư và liên kết xây dựng các trường đại học đạt chuẩn quốc tế. Trong đó Đại học
Huế với sứ mạng của mình là thúc đẩy sự nghiệp phát triển vùng tại miền Trung -
Tây Nguyên và cả nước bằng việc đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao
và các sản phẩm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ thiết thực và hiệu
quả trong những năm qua Đại học Huế đã và đang trở thành một trong những lò đào
tạo nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ cho miền Trung -
Tây Nguyên mà còn cho cả ba miền đất nước.
Về đội ngũ, hiện nay Đại học Huế có 3.523 cán bộ, viên chức và lao động
hợp đồng, trong đó: 1956 giảng viên; 164 Giáo sư, Phó Giáo sư; 373 Tiến sĩ khoa
học, Tiến sĩ; 1.073 Thạc sĩ; 463 Giảng viên cao cấp, Giảng viên chính; 76 Nhà giáo
nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
Về các cấp học và ngành học thì Đại học Huế có hệ thống ngành nghề đào
tạo đa ngành đa lĩnh vực: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn, nông lâm
sinh, y, dược, nghệ thuật, kinh tế, công nghệ, sư phạm, ngôn ngữ nước ngoài Đại
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
45
học Huế hiện có 99 ngành đào tạo đại học, 05 ngành đào tạo cao đẳng, 68 chuyên
ngành đào tạo sau đại học, 26 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ, 62 chuyên ngành đào
tạo bác sĩ chuyên khoa cấp I, II, bác sĩ nội trú.
Tổng số ngành đào tạo đại học hệ chính quy tăng hằng năm, đáp ứng nhu cầu
xã hội.
Thành phố còn có những chính sách hỗ trợ thúc đẩy việc xây dựng, nâng cấp
hệ thống các trường cao đẳng, đặc biệt chú trọng các trường cao đẳng chuyên ngành
về công nghệ và ứng dụng. Phấn đấu đạt và vượt một số chỉ tiêu theo Quy hoạch
phát triển mạng lưới đại học và cao đẳng cả nước giai đoạn 2006 - 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng
7 năm 2007.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng:
Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế có sự tập trung đầu tư ngày càng
hoàn thiện như: giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng,
hệ thống thủy lợi.
- Giao thông vận tải: Thành phố Huế là huyết mạch giao thông của tỉnh Thừa
Thiên Huế, có đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường thủy.
+ Đường bộ:
Hệ thống đường quốc lộ số 1 xuyên Việt là cửa ngõ vào ra chính của thành
phố đã được cải tạo, nâng cấp với 2 tuyến riêng rẽ: Tuyến qua thành phố được mở
rộng, nâng cấp trong đó đoạn Huế - Phú Bài dài 17 km mở rộng cho 6 làn xe; tuyến
đường tránh phía Tây thành phố với điểm giao cắt phía Bắc ở ngã ba Đồng Lâm,
phía Nam ở Phú Bài được xây dựng và thông xe góp phần giải tỏa tuyến giao thông
thuộc quốc lộ 1 trước đây đi qua trung tâm thành phố.
Đường Hồ Chí Minh nâng cao năng lực kết nối thành phố với các vùng trên
cả nước với nước ngoài quanh năm. Từ những trục đường chính này, Huế kết nối
với lào qua các trục hành lang Đông - Tây bằng quốc lộ 49 và đường 9 cửa khẩu
Lao Bảo sang Lào, Thái Lan, Mianma và Ấn Độ.
+ Đường sắt:
Đường sắt đóng vai trò quan trọng không chỉ trong vận chuyển hàng hóa mà
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
46
còn hành khách; đặt biệt là khách du lịch đến thành phố. Tuyến đường sắt xuyên
Việt qua địa bàn thành phố dài gần 20 km, ga Huế có 10 đường đón gửi, diện tích
nhà ga 1.728m2, diện tích sân ga 1.084m2 [38].
+ Đường hàng không:
Sân bay Phú Bài là sân bay cấp 4E cách thành phố 17 km về phía Nam với
đường băng mới dài 3.000m vừa mới được nâng cấp được coi là sân bay nội địa tốt
nhất ở Việt Nam, có thể tiếp đón các loại máy bay lớn như: Boing 777, Airbus
A320, A321, có năng lực tiếp nhận hàng trăm ngàn hành khách và hàng ngàn tấn
hàng hóa một năm. Hiện nay, sân bay Phú Bài đang được cải tạo, nâng cấp để trở
thành sân bay quốc tế.
+ Đường thủy
Từ thành phố Huế dễ dàng tiếp cận 2 cảng biển là cảng Thuận An và cảng
Chân Mây. Cảng Thuận An cách thành phố 13 km về phía Đông (có thể tiếp nhận
tàu trọng tải 5.000 tấn, với năng lực hàng hóa thông qua năm lên đến 300.000 tấn/
năm). Cảng nước sâu Chân Mây cách thành phố 70 km về phía Nam là điểm đến
của các tàu du lịch quốc tế lớn.
- Hệ thống cấp điện
+ Lưới điện
Thành phố tiếp nhận nguồn điện từ nguồn điện quốc gia qua các tuyến 110V
Đồng Hới - Huế và Đà Nẵng - Huế thông qua trạm biến áp Huế 1.
Các tuyến đường hạ thế trong thành phố đang được cải tạo. Tuy nhiên, các
đường dây đều nổi trên mặt đất, chưa được ngầm hóa.
+ Trạm biến áp
Thành phố có 1 trạm biến áp chính 110/35/6KV đặt tại khu vực Ngự Bình và
5 trạm 35/6KV ở trung tâm thành phố, Long Thọ, An Hòa, Trường Bia, Tâm Mỹ,
hiện tại lưới điện của thành phố đáp ứng được yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân.
- Hệ thống cấp thoát nước
Thành phố Huế có nhà máy nước Giả Viên công suất 14.000m3/ngày đêm;
nhà máy nước Quảng Tế công suất 55.000m3 ngày đêm đảm bảo cung cấp nước
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
47
sạch trên 85%. Tổng chiều dài đường ống thoát nước là 125,8km đảm bảo tiêu thoát
nước khoảng 45.000 - 50.000m3/ngày đêm [38].
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở thành phố Huế
2.1.3.1. Thuận lợi
- Thành phố Huế có vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm văn hóa chính trị của
tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ với các trung
tâm kinh tế đang phát triển nhanh như khu kinh tế - thương mại Chân Mây, thành
phố Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai, khu công nghiệp Dung Quất Với vị trí
như vậy thành phố Huế trở thành nơi thu hút đông đảo lực lượng lao động trong đó
có NNLCLC không chỉ miền trung nói riêng mà cả nước nói chung.
- UBND thành phố Huế luôn đặt trọng tâm đầu tư phát triển, đào tạo con NNL,
đặc biệt là NNLCLC trong công tác quản lý, giáo dục, dịch vụ, công nghiệp
- Thành phố có đội ngũ lao động trẻ làm việc trong các ngành kinh tế - xã hội
chiềm tỷ lệ rất lớn, có tiềm năng, có điều kiện phát triển nhiều mặt như văn hóa, tay
nghề, tác phong làm việc, sự năng động, nhiệt tình, cần cù, chịu khó
- Thành phố Huế có rất nhiều cơ sở đào tạo các ngành nghề khác nhau, là nơi
thu hút nhiều học sinh, sinh viên từ miền trung cho đến cả nước. Cùng với đội ngũ cán
bộ giảng dạy, dạy nghề giỏi và nhiều kinh nghiệm đã đào tạo và cung cấp cho thành
phố không ít NNLCLC phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Huế.
2.1.3.2. Khó khăn
- Thành phố Huế nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trung
bình hàng năm cao, và không đều, tập trung vào một số tháng nên thường gây ra lũ
lụt. Điều này cũng ảnh hưởng ít nhiều đến việc thu hút NNLCLC từ các nơi khác
đến thành phố Huế làm việc.
- Cơ sở vật chất còn thiếu, đặc biệt là những cơ sở thực hành cho các cơ sở đào
tạo ngành nghề nói chung, vì vậy sản phẩm đào tạo vẫn còn nặng về mặt lý thuyết.
- Chính sách ưu đãi và thu hút nhân tài ở thành phố Huế vẫn còn nhiều hạn
chế hơn những nơi khác, vì vậy dễ xảy ra tình trạng chảy máu chất xám. NNLCLC
sẽ chọn những nơi có chính sách ưu đãi tốt hơn như về lương, nhà ở, phương tiện
làm việc, đi lại
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
48
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Ở THÀNH PHỐ HUẾ
2.2.1. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
2.2.1.1. Về số lượng
- Nguồn nhân lực nói chung
Sử dụng nhiều lao động là một tiêu chí quan trọng để xác định ngành kinh tế
ưu tiên đầu tư phát triển. Vì vậy, phân tích sử dụng lao động và sự chuyển dịch cơ
cấu lao động trong các ngành của thành phố Huế trong thời kỳ CNH, HĐH là cần
thiết. NNL của thành phố từ năm 2007 - 2011 được thể hiện ở biểu sau:
Bảng 2.5: Lao động và cơ cấu sử dụng lao động thành phố Huế
Đvt: người
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Dân số trung bình 326.298 330.319 335.941 338.994 342.556
Dân số trong độ tuổi LĐ có
khả năng lao động
176.655 179.210 181.720 184.375 186.259
Lao động trong các ngành
kinh tế
119.411 121.374 124.394 126.114 128.172
Lao động ở khu vực NLTS
Trong đó: NN và LN
Thủy sản
17.245
16.933
312
16.530
16.175
355
16.191
15.855
336
15.635
15.305
330
13.825
13.690
135
Lao động ở khu vực CN và
XD
32.535 32.937 33.651 34.220 34.565
Lao động ở khu vực dịch vụ 69.631 71.907 74.552 76.259 79.782
Lao động chưa có việc làm 8.972 9.041 8.848 8.912 8.955
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Huế năm 2011 và Phòng Thống kê.
Dựa vào bảng 2.5 có thể thấy rằng số người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động lẫn lao động trong các ngành kinh tế hằng năm đều tăng với mức
tăng trung bình là 1,01% (bằng với mức tăng dân số trung bình), tuy nhiên mức tăng
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
49
này còn thấp khi ta quy ra số lượng lao động tăng thêm trong 5 năm từ 2007 đến
2011, cụ thể là số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong 5 năm
tăng thêm 9.604 người, còn lao động trong các ngành kinh tế tăng thêm 8.761
người. Với số lượng lao động tăng thêm thế này thì so với khu vực miền trung như
thành phố Đà Nẵng (gần 40.000 người), thành phố Đồng Hới (hơn 11.000 người)
thì lượng lao động của thành phố Huế vẫn còn thấp chưa kể đến những thành phố
lớn khác như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Để giải thích cho mức tăng nhỏ này
là phải nói đến ngoài việc thanh niên thành phố đến tuổi lao động còn có lao động
đến từ các địa phương khác. Song cũng có một phần lao động thành phố di cư đi nơi
khác lao động. Vì vậy, thành phố cần phải có những chính sách khuyến khích và thu
hút lao động, đặc biệt là lao động giỏi, lao động có trình độ cao, tay nghề cao ở địa
phương và các nơi khác đến làm việc.
Số lao động chưa có việc làm vẫn còn cao, và hàng năm vẫn chưa thấy có xu
hướng giảm nào đáng kể. Như vậy, để giải quyết tình trạng thất nghiệp, thành phố
cần phải có những động thái tích cực hơn trong việc xúc tiến giải quyết việc làm
cho số lao động này, đặc biệt là nguồn lao động thanh niên.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao
Theo số liệu điều tra của phòng lao động thương binh xã hội thành phố Huế
đến hết tháng 12 năm 2012 thì số lượng NNL đang làm việc trong tất cả các ngành
kinh tế là 150.970 người; trong đó khu vực nông – lâm – thủy sản có 5.727 người;
công nghiệp xây dựng có 45.518 người; dịch vụ và khác có 99.725 người.
Số lượng NNL qua đào tạo ở các ngành này có trình độ sơ cấp là 18.382
người, trung cấp và trung học chuyên nghiệp có 11.073 người, cao đẳng và đại học
có 28.323 người, thạc sỹ có 1.385 người, tiến sĩ có 351 người; số lượng CNKT từ
bậc 1 đến bậc 7/7 có 18.989 người (trong đó thợ bậc 6 có 1.277 người, thợ bậc 7 có
588 người) (Phụ lục 7). Năm 2012, số lượng NNL qua đào tạo của thành phố có
trình độ từ CNKT, TCCN đến CĐ, ĐH trở lên trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội
chủ yếu là 97.415 người, số lượng NNL qua đào tạo ở các ngành có trình độ từ cao
đẳng trở lên chiếm 30,85% số NNL chung đã qua đào tạo và làm việc trong tất cả
các ngành kinh tế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
50
2.2.1.2. Về chất lượng
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của đất nước, nền kinh
tế của thành phố Huế tiếp tục ổn định và tăng trưởng khá. Chất lượng NNL có
chuyển biến đáng kể, đáp ứng tích cực sự nghiệp CNH, HĐH ở địa phương. Để có
cách nhìn chung nhưng vẫn sát với đối tượng nghiên cứu là nguồn nhân lực chất
lượng cao của thành phố thì tác giả tập trung nghiên cứu về những đối tượng lao
động đang có việc làm trong các ngành kinh tế ở 27 phường thuộc thành phố Huế
trên cơ sở số liệu điều tra Lao động - Việc làm năm 2012 do sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế cung cấp.
- Phân theo giới tính và nhóm tuổi
Trong tổng số 150.970 lao động đang làm việc trong tất cả các ngành kinh tế
của thành phố thì tác giả chia thành hai nhóm tuổi cơ bản là lứa tuổi trên 15 và dưới
15. Tuy nhiên nhóm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_nguon_nhan_luc_chat_luong_cao_o_thanh_pho_hue_tinh_thua_thien_hue_7056_1912334.pdf