Luận văn Dự báo nhu cầu giáo viên trung học cơ sở tỉnh Tây Ninh đến năm 2010

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .3

KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỂ TÀI .4

MỤC LỤC .5

Phần I. MỞ ĐẦU .10

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .10

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.12

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.12

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .12

4.1. Khách thể.12

4.2. Đối tượng nghiên cứu.12

5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.13

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.13

5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊNCỨU.14

8. CÂU TRÚC LUẬN VĂN: .14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỰ BÁO GIÁO DỤC VÀ DỰ BÁO NHUCẦU GIÁO VIÊN.15

1.1. MỘT SỐ NÉT VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .15

1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI DỰ BÁO .16

1.2.1. Khái niệm dự báo .16

1.2.2. Nhu cầu giáo viên.18

1.2.3. Khái niệm dự báo giáo dục, dự báo nhu cầu giáo viên và ý nghĩa cửa chúng .20

1.3. NHỮNG CÁCH TIẾP CẬN KHI LẬP DỰ BÁO.22

1.3.1. Cơ sở triết học của dự báo .22

51.3.2. Tiếp cận lịch sử.23

1.3.3. Tiếp cận phức hợp .24

1.3.4. Tiếp cận cấu trúc - hệ thống.24

1.4. CÁC NGUYÊN TẮC DỰ BÁO.25

1.4.1. Nguyên tắc thông nhất chính trị, kinh tế và khoa học.25

1.4.2. Nguyên tắc tính hệ thống của dự báo.25

1.4.3. Nguyên tắc tính khoa học của dự báo .25

1.4.4. Nguyên tắc tính thích hợp của dự báo.25

1.4.5. Nguyên tắc đa phương án của dự báo.25

1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO .26

1.5.1 Phương pháp chuyên gia.26

1.5.2. Phương pháp ngoại suy.28

1.5.3. Phương pháp định mức .30

1.5.4. Lựa chọn phương pháp dự báo .31

1.6. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ BÁO GIÁO DỤC VÀ LỰA CHỌN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐƯA VÀO BÀI TOÁN DỰ BÁO NHU CÂU GIÁO VIÊN.32

1.6.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến dự báo giáo dục.32

1.6.2. Lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đưa vào bài toán dự báo nhu cầu giáo viên.33

1.7. GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN.34

1.7.1. Vị trí, vai trò của giáo dục trung học cơ sở .34

1.7.2. Mục tiêu và nội dung của giáo dục trung học cơ sở .35

1.8. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO.36

6CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRƯNG HỌC CƠ SỞ VÀ ĐỘI NGŨ

GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA TỈNH TÂY NINH .38

2.1. KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, DÂN CƯ VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ -XÃ HỘI

TỈNH TÂY NINH.38

2.1.1.Đặc điểm địa lí, dân di .38

2.1.2. Đặc điểm KT-XH .38

2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TÂY NINH.40

2.2.1. Đặc điểm chung.40

2.2.2. Sự phát triển quy mô, cơ cấu bậc học, cấp học của GDPT .40

2.2.3. Chất lượng, hiệu quả Giáo dục - Đào tạo.41

2.2.4. Về xây dựng đội ngũ giáo viên .42

2.2.5. Về xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học:.44

2.2.6. Về đầu tư ngân sách cho giáo dục.45

2.2.7. Về công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục.46

2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TÂY NINH .47

2.3.1. Quy mô trường lớp - học sinh.47

2.3.2. Chất lượng giáo dục THCS .51

2.4. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂY NINH .53

2.4.1. Về số lượng giáo viên trung học cơ sở .54

2.4.2. Trình độ đội ngũ giáo viên trung học cơ sở .55

2.4.3. Cơ cấu giáo viên theo bộ môn.56

2.4.4. Đánh giá chung về giáo dục THCS và tình hình đội ngữ giáo viên trung học cơ sở.59

7CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH TÂY

NINH ĐẾN NĂM 2010.63

3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂY

NINH ĐẾN 2010.63

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tây Ninh.63

3.1.2. Chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo 2001-2010 .65

3.1.3. Những định hướng lớn cho phát triển Giáo dục - Đào tạo Tây Ninh đến năm 2010:.68

3.2. DỰ BÁO NHU CẦU ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TỪ NAY ĐẾNNĂM 2010 .69

3.2.1. Dự báo số lượng học sinh Trung học cơ sở đến 2010.69

3.2.2. Dự báo nhu cầu giáo viên đến năm 2010: .78

3.2.3. Dự báo nhu cầu giáo viên cần đào tạo thêm.84

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÁP ỨNG NHU CẦU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ

TỈNH TÂY NINH.86

3.3.1. Tăng cường công tác tổ chức và quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo bao gồm các

hoạt động cụ thể sau:.87

3.3.2. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển số lượng nâng cao chất lượng độingũ .87

3.3.3. Giải pháp về chế độ chính sách đối với giáo viên THCS.89

3.3.4. Giải pháp về nguồn lực tài chánh, cơ sở vật chất.89

3.3.5. Giải pháp về cơ chế phối hợp đào tạo với sử dụng: .90

3.4 THĂM DÒ TÍNH ĐÚNG ĐẮN VÀ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CỦA CÁC GIẢI PHÁP

ĐÁP ỨNG NHU CẦU GIÁO VIÊN THCS .90

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.94

81. KẾT LUẬN.94

2. KHUYẾN NGHỊ .96

TÀI LIỆU THAM KHẢO .98

I. Văn Kiện và Nghị Quyết.98

II. Sách, Báo, Tạp chí .98

CÁC PHỤ LỤC.102

pdf127 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dự báo nhu cầu giáo viên trung học cơ sở tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống Giáo dục - Đào tạo. Đó là sự phụ thuộc vào quy mô học sinh ở các ngành học, bậc học, cơ cấu môn học, loại hình đào tạo, loại hình trường lớp, định mức lao động giáo viên ... Nếu quy mô học sinh ở các ngành học, bậc học càng lớn thì nhu cầu giáo viên ở ngành học, bậc học càng tăng. Nhu cầu giáo viên của ngành học, bậc học của từng địa phương trong mỗi thời kỳ phải phù hợp với kế hoạch hóa số lượng, cấu trúc mạng lưới trường học, cơ cấu loại hình giáo viên, định mức lao động. 33 Ngoài ra nhu cầu giáo viên cũng chịu ảnh hưởng của nhân tố tổng hợp kinh tế - xã hội - giáo dục đặc thù của những vùng lãnh thổ. Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu giáo viên trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chọn nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến bài toán dự báo nhu cầu giáo viên THCS tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 là: - Chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010. - Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tây Ninh đến năm 2010. - Định hướng phát triển giáo dục tỉnh Tây Ninh đến năm 2010. - Định mức lao động, cơ cấu loại hình giáo viên và chế độ chính sách đối với giáo viên. 1.7. GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 1.7.1. Vị trí, vai trò của giáo dục trung học cơ sở Điều 22 luật giáo dục (1998) quy định:" Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào học lớp 6 phải có bằng tốt nghiệp tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi". Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam theo luật giáo dục có thể tóm tắt bằng sơ đồ ở phụ lục 2. Có thể nói, trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp học THCS có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng.Đây là bậc học tiếp nối bậc tiểu học với độ tuổi li đến 14 tuổi, lứa tuổi học sinh bắt đầu bước vào độ tuổi lao động tối thiểu. Đó cũng là bậc học tạo nên sự liên thông và bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống,với các cấp, bậc học khác nhau trong hệ thống GDPT ở nước ta. GDPT bậc trung học nói chung và cấp THCS nói riêng là một khâu đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó là bậc học nối tiếp bậc tiểu học nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông Nó có vị trí quan trọng vì "GDPT là nền tảng văn hóa của một nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc, nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam XHCN, đổng thời chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ và nguồn tuyển chọn để đào tạo 34 công nhân và cán bộ cho sự nghiệp xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa và tăng cường quốc phòng". (4, trang 9). 1.7.2. Mục tiêu và nội dung của giáo dục trung học cơ sở Điều 23 Luật giáo dục quy định mục tiêu của giáo dục THCS như sau:"Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động" (5, trang 17). Như vậy, giáo dục THCS không chỉ nhằm mục tiêu học lên THPT mà phải chuẩn bị cho sự "phân luồng" sau THCS. Có thể nói sau khi tốt nghiệp THCS học sinh đã đứng trước sự lựa chọn của cuộc đời: Tiếp tục hoàn thiện học vấn phổ thông ở bậc THPT hoặc theo các loại hình trường đào tạo chuyên nghiệp hoặc trực tiếp lao động sản xuất. Cho nên giáo dục THCS phải đảm bảo cho học sinh có những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức phổ thông cơ bản về tự nhiên xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng"và thực tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống, bản thân, gia đình và cộng đồng. Nội dung của giáo dục THCS được quy định tại điều 24 Luật giáo dục:"Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp" (5, trang 18). Để phục vụ cho mục tiêu phát triển, nội dung chương trình THCS được thiết kế theo hướng: Giảm tính lý thuyết hàn lâm, tăng tính thực tiễn, thực hành đảm bảo vừa sức, khả thi, giảm số tiết học trên lớp, tăng thời gian tự học và ngoại khóa. Học xong THCS, học sinh có được năng lực thích ứng, năng lực hành động trên cơ sở có kiến thức, biết sống cùng gia đình, tập thể, năng lực tự học "suốt đời". Như vậy, học vấn THCS rất cần thiết và là nền tảng cơ bản để tiếp thu các kiến thức KHCN và nghề nghiệp trong các hoạt động của đời sống xã hội, do đó giáo dục THCS là nhu cầu tất yếu của mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là ở lứa tuổi thanh thiếu niên. 35 Từ những đặc điểm trên ta thấy vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung của giáo dục THCS trong chiến lược phát triển giáo dục là hết sức quan trọng, đặc biệt hiện nay việc phổ cập giáo dục THCS là nhu cầu tất yếu khách quan của nưđc ta trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước. Do đó vấn đề dự báo nhu cầu giáo viên THCS của cả nước và từng địa phương là rất cần thiết. 1.8. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Khái niệm giáo viên đã được định nghĩa trong điều 61- Luật giáo dục: "Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác... Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên ". Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau: - Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. - Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ. - Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. - Lý lịch bản thân rõ ràng. Đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng của phát triển Giáo dục - Đào tạo, thông qua hoạt động giảng dạy - giáo dục và các hoạt động khác trong và ngoài nhà trường, đội ngũ giáo viên là người hàng ngày trực tiếp thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên :"Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục ". Người cũng đã chỉ rõ vai trò của nghề sư phạm:"Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ trẻ sau này tích cực góp phần xây dựng CNXH và CNCS". Giáo viên chính là người thực hiện mục tiêu cơ bản của Giáo dục - Đào tạo nhằm xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiến cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc... Quan niệm mới về vai trò của giáo viên và về quan hệ giáo viên - học sinh đã được thể chế hóa rất rõ trong Luật giáo dục. Đây là quan điểm nảy sinh trong hơn 15 năm đổi mới vừa qua và nay đang có xu hướng phát triển nhanh và mạnh hơn. Nhiệm vụ của giáo viên ngày nay 36 là giúp cho người học tự xây dựng lấy phẩm chất và năng lực của mình dưới sự tổ chức hướng dẫn tạo điều kiện và đánh giá của giáo viên. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Tinh thần này chỉ được thể hiện đầy đủ trong quan niệm mới về nhiệm vụ của giáo viên. Từ đó yêu cầu đội ngũ giáo viên phải tự nâng cao mình lên ngang tầm với yêu cầu đổi mới giáo dục, phục vụ CNH -HĐH đất nước. 37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRƯNG HỌC CƠ SỞ VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA TỈNH TÂY NINH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, DÂN CƯ VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ -XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH 2.1.1.Đặc điểm địa lí, dân di Tây Ninh là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, phía đông giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía nam và đông nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, phía Bắc và Tây bắc giáp 2 tỉnh Svayriêng và Rông Pông Chàm của Campuchia với 2 cửa khẩu quốc tế là Mộc Bài, Sa Mát và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 4028,06 km2 được tổ chức thành 8 huyện, 1 thị xã với 8 thị trấn, 6 phường và 76 xã. Thị xã Tây Ninh là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa của tỉnh. Dân số Tây Ninh theo niên giám thống kê năm 2001 có 992558 người, mật độ dân số 246,41 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số là 1,6%. Dân số Tây Ninh thuộc loại trẻ. Trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 33%, dân số từ 15 đến 34 tuổi chiếm xấp xỉ 36%. Dân số nông thôn chiếm 85,09% tổng số dân. Dân số đô thị có 148064 người, chiếm 14,91%, tập trung ở thị xã Tây Ninh, thị trấn Gò Dầu và Hòa Thành. 2.1.2. Đặc điểm KT-XH 1. Tăng trưởng kinh tế Từ năm 1991 đến nay, kinh tế Tây Ninh phát triển với tốc độ khá cao. Tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân năm đạt 12,4%. Trong đó cấc ngành nông -lâm, thủy - sản tăng 9% trong cả thời kỳ 1991-2000, đặc biệt tăng trưởng cao trên 15%) trong thời kỳ 1994-1998; ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân năm 22,75%; các ngành dịch vụ tăng xấp xỉ 13%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2001 đạt 3.467.000 VND, tăng 2,69 lần so với năm 1990. 38 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế Tây Ninh từ năm 1991 đến nay đã chuyển dịch theo hướng tích cực: năm 1990, tỷ trọng các ngành nồng, lâm nghiệp, thủy sản-cồng nghiệp và xây dựng- dịch vụ trong GDP là 60%-10%-30%, tỷ trọng tương ứng của các khu vực trong năm 2001 là 45,2%-24,2%- 30,6%. 39 3. Thực trạng lao động việc làm Tây Ninh là tỉnh có lợi thế về nguồn nhân lực với lực lượng lao động trẻ và có nhiều tiềm năng. Lực lượng tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên có 492300 người chiếm 49,6% dân số,72% dân số trên 15 tuổi, trong đó có việc làm thường xuyên 467 nghìn người chiếm 95% lực lượng lao động, tỷ lệ thất nghiệp chiếm 5%. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn cuả lực lượng lao động cuả Tây Ninh, nhìn chung, thấp hơn so với các tỉnh trong khu vực và cả nước, lao động không có chuyên môn nghiệp vụ chiếm gần 90% lực lượng lao động hoạt động kinh tế thường xuyên. Do đổ yêu cầu phát triển giáo dục-đào tạo đặc biệt là đào tạo nghề cần phải được chú trọng nhiều hơn. 2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TÂY NINH 2.2.1. Đặc điểm chung Thực hiện quan điểm chỉ đạo đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khoá VIII và kế hoạch 16-KH/TU của tỉnh ủy Tây Ninh, hệ thống giáo dục quốc dân trong đó có hệ thống giáo dục phổ thống Tây Ninh đã kịp thời điều chỉnh và phát triển quy mô theo hướng đa dạng hoá các loại hình trường lớp, đồng thời sắp xếp tương đối phù hợp với khả năng nền KT-XH địa phương và hợp lý với các địa bàn huyện, thị trong tỉnh. Hệ thống trường lớp đã được mở rộng, chất lượng GD-ĐT có nhiều tiến bộ, CSVC kỹ thuật nhà trường được tăng cường và một phần hiện đại hoá. Sự nghiệp GD-ĐT đã góp phần phát triển đúng hướng theo mục tiêu: "Nâng cao dân trí, đào tạo nha6n lực, bồi dưỡng nhân tài" cho tỉnh nhà. 2.2.2. Sự phát triển quy mô, cơ cấu bậc học, cấp học của GDPT Quy mô phát triển học sinh phổ thông của Giáo dục - Đào tạo Tây Ninh từ năm 1991 đến nay đã tăng nhanh về số lượng, tốc độ tăng học sinh phổ thông là 1,35 lần, trong đó học sinh THCS tăng 2,95 lần và học sinh THPT tăng 5,8 lần. Đặc biệt, những năm gần đây quy mô phát triển học sinh các bậc học,cấp học tăng nhanh so với thực tế địa phương. So sánh số lượng học sinh năm học 1995-1996 với số lượng năm học 2002- 2003 thì quy mô giáo dục tiểu học không tăng, quy mô giáo dục THCS tăng 2,04 lần và quy mô giáo dục THPT tăng 3,81 lần. Số lượng học sinh tiểu học ổn định, học sinh THCS và THPT tăng nhanh, (xem bảng 3 ) 40 Tây Ninh đã hoàn thành phố cập giáo dục tiểu học vào năm 1997, quy mô bậc học tiểu học ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tây Ninh đã hình thành các trường trọng điểm, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia. Hiện nay, Bộ giáo dục- đào tạo đã công nhận 9 trường đạt chuẩn quốc gia Đã mở rộng trường lớp học 2 buổi/ngày hiện nay đã có 57 trường với 265 lớp tiểu học học 2 buổi/ngày. Bậc học THPT đã thành lập 5 trường bán công và 1 trường dân lập đã đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Việc dạy ngoại ngữ đã phủ kín các trường phổ thông. Phong trào học nghề phổ thông cũng đã phát triển mạnh mẽ. Các môn năng khiếu: Thể dục - thể thao, nhạc - họa đã được bố trí giảng dạy ở các cấp học. Hiện nay toàn tỉnh có 21 trường THPT. 94 trường THCS và 293 trường Tiểu học huy động 97,5% trẻ trong độ tuổi 6 tuổi đến trường ở bậc học tiểu học. 2.2.3. Chất lượng, hiệu quả Giáo dục - Đào tạo Trong những năm gần đây, giáo dục phổ thông Tây Ninh có những tiến bộ đáng kể về phát triển chất lượng và hiệu quả giáo dục, quy mô giáo dục đã gắn với việc đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả giáo dục. Chất lượng giáo dục có bước phát triển đáng kể , tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp tăng đều hàng năm, các số liệu sau đây sẽ cho thấy rõ điều đó. Tỷ lệ học sinh lên lớp năm học 1997-1998 như sau: Tiểu học: 87,3%; THCS: 81,1%; THPT: 76,7%. 41 Năm học 2001-2002 tỷ lệ lên lớp ở Tiểu học là 93,6%; ở THCS là 84,2% và ở THPT là 87,7%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp: Tiểu học: 96,86%; THCS: 86,59%; THPT: 84,36%. Học sinh THCS đang tiếp tục tăng nhanh, nhanh nhất là các huyện thuộc vùng sâu, biên giới, còn các xã vùng ngoài hầu như đã thỏa mãn nhu cầu học THCS của học sinh, học sinh ngoài công tập chiếm 1,20%. Hiệu quả đào tạo ở các cấp học cũng có xu thế tăng dần, năm học 2001-2002: Tiểu học: 81,31%; THCS: 72,68 % ; THPT: 68,65%. Số học sinh bỏ học ở bậc học tiểu học 3,70%, tỷ lệ này còn cao,số học sinh bỏ học phần lớn thuộc các huyện vùng sâu, biên giới. ở bậc học THCS tỷ lệ bỏ học 13,15% diễn ra ở các khối lớp, cao nhất là ở khối lớp 6: 4,62%, thấp nhất là ở khối lớp 9: 3,20%. Điều này ảnh hưởng đến khả năng phổ cập THCS ở địa phương. 2.2.4. Về xây dựng đội ngũ giáo viên Để thấy rõ tình hình xây dựng đội ngữ giáo viên ta nghiên cứu số liệu ở bảng 4 sau đây: Qua bảng trên ta thấy số lượng giáo viên tăng từ năm 1985 đến năm 1995 là 1,28 lần và đến năm 2001 - 2002 là 1,79 lần. Đó là kết quả nổ lực của toàn ngành, đặc biệt là sự hỗ trợ tạo điều kiện của ƯBND tỉnh. Từ năm học 1991-1992 ngành Giáo dục - Đào tạo đã đề ra nhiều giải pháp phù hợp và hữu hiệu để đào tạo giáo viên như: đào tạo giáo viên theo cung đoạn để giải quyết tình hình thiếu giáo viên tiểu học ở vùng sâu, liên kết đào tạo các loại hình giáo viên năng khiếu, đào tạo theo địa chỉ để cung cấp giáo viên trung học cơ sở cho vùng sâu. Năm học 42 2002- 2003 đã có chế độ khuyến khích đối với sinh viên sư phạm ra trường về dạy các trường vùng sâu, biên giới. Số lượng giáo viên tiểu học và Trung học cơ sở của tỉnh tính bình quân hiện nay tương đối đáp ứng được yêu cầu giảng dạy đối với các môn khoa học cơ bản, riêng giáo viên các môn năng khiếu: Nhạc, mỹ thuật, thể dục thể thao và giáo viên THPT còn thiếu rất nhiều. Hiện nay ở các xã vùng sâu, biên giới của Tây Ninh, các loại hình giáo viên đều thiếu vì: bình quân học sinh trên lớp thấp và nguồn giáo viên địa phương thì ít, số giáo viên ở các địa phương khác đến thì không ổn định lâu dài. Tỷ lệ giáo viên trên lớp của toàn tỉnh so với quy định chung còn thấp, tỷ lệ này ở năm 2001-2002 là: -Tiểu học: 1,15 -THCS: 1,52 - THPT: 1,55 Do đó cần phải tăng thêm biên chế giáo viên đồng thời quan tâm đến việc đào tạo đồng bộ về cơ cấu bộ môn cho các cấp học ở THCS và THPT. Về chất lượng đội ngũ: Trong hơn 10 năm qua Tây Ninh đã có các biện pháp bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao ,đã tạo được một lực lượng vững tay nghề, giỏi chuyên môn nghiệp vụ và trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn tương đối cao: - Tiểu học: 92% - THCS: 95,8% Số giáo viên tning học cơ sở đã tốt nghiệp đại học: 469 người, chiếm tỷ lệ 15,75 % Về cơ cấu bộ môn thì chưa phù hợp, đến năm 2002-2003 giáo viên ngoại ngữ thừa, các loại hình giáo viên Kỹ thuật, Tin học, Nhạc, Mỹ thuật, Chính trị, Thể dục - thể thao ở bậc trung học cơ sở vẫn còn thiếu. Một bộ phận giáo viên chất lượng thấp so với yêu cầu nhưng dò điều kiện khó khăn nên chưa phân đấu nâng cao tình độ, do đó chưa tạo được chát lượng cao trong dạy học. 43 2.2.5. Về xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học: a. Xây dựng cơ sở vật chất Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong đầu tư cho giáo dục từ ngân sách nhà nước và sự đóng góp của nhân dân, của các đơn vị kinh tế, các lực lượng xã hội, cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật của ngành đã từng bước được bổ sung, đây là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở địa phương. Hiện nay toàn tỉnh đã xóa được tình trạng học 3 ca, tổng số phòng học cho các cấp học là 5083 trong đó có 470 phòng học lầu , tính riêng năm 2002 ngành đã xây dựng 337 phòng học (trong đó có 56 phòng học lầu), đã sửa chữa nâng cấp 59 phòng học, xây dựng 16 nhà ở tập thể cho giáo viên vùng sâu và nhiều công trình phụ khác. Tổng kinh phí xây dựng năm 2002 là 33623,1 triệu đồng. Trong đó: - Ngân sách nhà nước: 264(50 triệu đồng - Nhân dân đóng góp: 5400 triệu đồng - Viện trợ: 1698.1 triệu đồng - Nguồn khác: 65 triệu đồng Từ những kết quả đó ngành giáo dục - đào tạo Tây Ninh đã đạt tỷ số lớp/phòng học như sau: -Nhà trẻ: 5,2 -THCS;1,52 -Mẫu giáo: 1,52 -THPT:1,04 - Tiểu học: 1,38 Tuy nhiên nhiều nơi vẫn chưa đủ phòng học, cần phải xây dựng thêm đề có thể tổ chức học 2 buổi/ngày theo quy định của ngành hiện nay. 44 b. Mua sắm thiết bị dạy học Theo thông tư 30/TT liên bộ về mua sắm trang thiết bị ,sách giáo khoa, các năm qua ngành Giáo dục - Đào tạo đã đầu tư mua sắm thiết bị, xây dựng phòng máy vi tính, phòng Lab cho hầu hết các trường THPT và một số trường THCS để giúp học sinh tiếp cận với công nghệ thông tin hiện đại. Năm 2002 đầu tư 4975 triệu đổng cho trang thiết bị, sách giáo khoa, đạt tỷ lệ 4,7% trên tổng ngân sách nhà nước cấp cho ngành Giáo dục - Đào tạo. 2.2.6. Về đầu tư ngân sách cho giáo dục Từ khi có Nghị quyết TW2,việc coi Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu được Đảng bộ và nhân dân địa phương nhận thức cao. Trong khi Tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế nhưng cũng đã quyết tâm ưu tiên đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tỷ lệ đầu tư ngân sách cho giáo dục năm sau cao hơn năm trước: năm 1996 đạt 22,5%; năm 2000 đạt 24,2% và năm 2001 đạt 25,6%, cụ thể ngân sách nhà nước đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo năm 2001-2002 như sau: (không tính xây dựng cơ bản) - Chi cho sự nghiệp giáo dục: 122.263 triệu đồng, trong đó lương và phụ cấp chiếm tỷ trọng 86,3% - Chi cho đào tạo: 2730,5 triệu đồng, trong đố lương và phụ cấp chiếm tỷ trọng 52,1% Như vậy, tỷ trọng chi lương lớn, dẫn đến cácTđioản chi cho giảng dạy và học tập bị thu hẹp, mất cân đối trong toàn ngành. Ngân sách được phân bổ theo định mức dân số, không tính 45 theo định mức quy định trên đầu học sinh, do đó tuy tỷ lệ có cao nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu nguồn vốn để phát triển các hoạt động giáo dục. 2.2.7. Về công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục Thực hiện Nghị quyết 90/CP của Thủ tướng Chính phủ, quan điểm coi Giáo dục - Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân đã được quán triệt sâu rộng trong Đảng bộ, trong cơ quan, ban ngành, chính quyền, đoàn thể các cấp và được tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân trong tỉnh, đã thực sự tạo được sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động tại Tây Ninh. Quần chúng nhân dân đã cùng với Đảng và chính quyền chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, ngành giáo dục- đào tạo là nòng cốt trong việc tổ chức và hướng dẫn toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Đến nay 100% các xã phường và thị trấn trong tỉnh đều đã tổ chức đại hội giáo dục theo thông tư liên tịch 09/TT-LT của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Công đoàn Giáo Dục Việt Nam. Nhìn chung hoạt động của Hội đồng Giáo dục các cấp đã đạt hiệu quả và tạo ra sự chuyển biển rõ rệt về chất lượng dạy học, cơ sở vật chất được tăng cường trong các trường phổ thông của tỉnh Tây Ninh. Đến năm học 2001-2002, các huyện thị trong tỉnh đều đã có hội khuyến học hoạt động tích cực trong việc bảo trợ, động viên khuyến khích tạo động lực cho người dạy và người học trên từng địa bàn giáo dục trong tỉnh. Công tác xã hội hóa giáo dục đã góp phần trong việc vận động học sinh đi học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, huy động nguồn kinh phí của nhân dân cùng với ngân sách nhà nước xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học. Kết quả là riêng năm 2001-2002 đã thu học phí 8,839 tỷ đồng, tiền xây dựng cơ sở vật chất 5,4 tỷ đồng đã xây mới được 25 phòng học, sửa chữa 62 phòng, xây 190 công trình phụ. Đến năm 2001- 2002, toàn tỉnh có 6 trường bán công, 1 trường dân lập ở bậc học phổ thông. Nhìn chung, hệ thống trường ngoài công lập trong thời gian qua hoạt động có hiệu quả. Nhiều trường có giải pháp giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên trung bình, nhiều học sinh thi tốt nghiệp cuối cấp đạt kết quả tốt, một số trường THPT bán công có tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trên 90%. 46 Tóm lại, dù còn gặp nhiều khổ khăn, thách thức nhưng với ý thức chấp hành các nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch của tỉnh ủy, UBND tỉnh, ngành Giáo Dục Đào Tạo Tây Ninh đã tăng cường các biện pháp chỉ đạo thực hiện các hoạt động và đạt những thành tựu đáng kể. Đặc biệt là sau khi có nghị quyết hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VUI và kế hoạch 16.KH/TU của tỉnh ủy, sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh đã phát triển ổn định và đạt kết quả khá tốt trên nhiều mặt. Đội ngũ giáo viên và học sinh tăng đều hàng năm, chất lượng dạy học được nâng lên. Ngành đã chú ý đúng mức đến giáo dục đạo đức cho học sinh, công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả bước đầu. Mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bổi dưỡng nhân tài thực hiện có hiệu quả. Bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại như: chưa đạt được các chỉ tiêu đề ra, chất lượng giáo dục đào tạo chưa đồng đều ở các khu vực, điều kiện dạy học có cải thiện nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu chung, còn một bộ phận học sinh bỏ học (do gia đình khó khăn). Những tồn tại này ảnh hướng lớn đến quá ừình phát triển giáo dục đào tạo. 2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TÂY NINH 2.3.1. Quy mô trường lớp - học sinh Tình hình phát triển THCS ở Tây Ninh có thể chia làm các giai đoạn sau: Giai đoạn 1975-1985 Đây là giai đoạn trước thời kỳ đổi mới, tình hình giáo dục có nhiều thay đổi về việc tổ chức trường lớp kể từ sau khi Miền nam hoàn toàn giải phóng (xem bảng 6) 47 Giai đoạn trước khi có Nghị quyết TW2 (1986-1996) Trong giai đoạn này tỷ lệ học sinh trung học cơ sở trên dân số trong độ tuổi (từ 11-14 tuổi) còn thấp, từ 60% trở xuống, trong đó, có năm tỷ lệ này là 29,71%. Hệ thống trường trung học cơ sở chưa được mổ rộng, còn ghép trường cấp 1, 2, số lớp tăng giảm không ổn định: -Từ 1986-1989: 900 lớp - Từ 1989-1994: giảm từ 766 lớp xuống 682 lớp - Từ 1994-1996: số lớp tăng nhanh đến 1020 lớp Tỷ lệ học sinh trên lớp cũng thay đổi khác nhau trong giai đoạn này. Nhìn chung tỷ lệ học sinh trang học cơ sở đến lớp so với dân số trong độ tuổi còn thấp (theo thống kê ở bảng 7) 48 Nguồn: Bộ phận thống kê Sở Giáo dục - Đào tạo Tây Ninh Giai đoạn từ 1997 đến nay Sau khi có Nghị quyết TW2 khóa 8 về giáo dục đào tạo, quy mô trường lớp và học sinh phát triển nhanh ở trung học cơ sở đáp ứng nhu cầu học tập của đa số trẻ từ 11-14 tuổi. Hệ thống trường lớp bố trí sắp xếp hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường. Tỷ lệ học sinh trên dân số trong độ tuổi từ 11-14 tuổi tăng từ 47,36% năm học 1996-1997 lên 77,06% năm học 2002-2003, số lớp tăng từ 1182 lên đến 1866 lớp (xem bảng 8). 49 Bậc học THCS đã phấn đấu vừa phát triển về số lượng vừa nâng cao chất lượng.tạo tiền đề cho phổ cập giáo dục THCS ở những nơi có điều kiện. (xem phụ lục 5) Tuy nhiên do hệ thống trường lớp phát triển nhanh làm mất cân đối về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên ở giai đoạn đầu, sau đó dần dần ổn định, song các trường ở vùng nông thôn sâu, vùng xa,đa số có quy mô nhỏ, lại có nhiều điểm trường nên đội ngũ giáo viên bị thiếu hụt về số lượng, không đổng bộ về cơ cấu gây khó khăn cho phát triển giáo dục. Biểu đồ sau sẽ cho ta so sánh sự phát triển học sinh THCS qua các giai đoạn 50 2.3.2. Chất lượng giáo dục THCS Bắt đầu từ năm 1991-1992 cơ cấu trường lớp ở Tây Ninh có nhiều thay đổi, đa số các lớp cấp 2 được tách ra khỏi trường cấp 1,2 thành lập trường THCS, đồng thời trường cấp 2, 3 phát triển, nhiều trường trung học cơ sở đã trở thành trung tâm chất lượng cao, trường trọng điểm của các huyện thị trong tỉnh. Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban của trường THCS giảm đáng kể, tỷ lệ học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia tăng hàng năm cả về số lượng và chất lượng, năm học 1985-1986 có 3 học sinh giỏi cấp quốc gia, năm 1993-1994 có 10 học sinh giỏi cấp quốc gia và năm 1994-1995 có 18 học sinh giỏi cấp quốc gia, năm học 2001-2002 tăng lên 54 học sinh . Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS cũng tăng dần hàng năm: -Năm học 1990-1991:82,70% -Năm học 1994-1995:91,27% - Năm học 1992-1993: 91,19% - Năm học 2001-2002: 96,03% 51 Hiệu quả đào tạo còn rất thấp nhưng từ năm học 1990-1991 đến nay theo xu thế tăng dần từng năm học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2014_11_13_9537161037_7676_1871632.pdf
Tài liệu liên quan