LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN . ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.vi
DANH MỤC CÁC BIỂU. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA TỔ CHỨC .4
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực .4
1.1.1. Khái niệm, vai trò của nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực.4
1.1.2. Mục tiêu, vai trò và đặc điểm nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh
hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn.7
1.1.3. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực tại các Trung tâm Nước sinh hoạt
và Vệ sinh Môi trường Nông thôn.12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại các trung tâm nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường .23
1.2. Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp và bài học kinh
nghiệm .27
1.2.1. Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp.27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi
trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên .30
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn .32
Kết luận chương 1 .34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ
SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN. .35
2.1. Khái quát thông tin về Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông
thôn tỉnh Thái Nguyên.35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm .35
122 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá kinh tế (cũng như một hàng hoá xã
hội); việc ra quyết định và quản lý được thực hiện ở cấp thấp nhất phù hợp và cần chú
trọng đến sự tham gia của phụ nữ.
48
2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực
2.2.2.1. Thể lực
Theo quy định tại quyết định 1613/BYT - QĐ thì tiêu chuẩn phân loại sức khỏe bao
gồm 5 cấp độ sau: Loại 1: rất khỏe; Loại 2: Khỏe; Loại 3: Trung bình; Loại 4: Yếu;
Loại 5: Rất yếu.
Thực tế, đối với Trung tâm, khi áp dụng phân loại theo quy định, các thông số
về thể lực cho thấy:93,05% tổng số cán bộ của Trung tâm (168 người) có sức
khỏe thuộc loại 1, 2, 3. Trong đó, nam giới tỷ lệ này đạt 95,89% (106/110 nhân
lực là nam giới); ở nữ giới là 82,85% (58/70 nhân lực là nữ giới). Như vậy,
nhìn chung về thể lực, thể trạng sức khỏe nguồn nhân lực hiện có của Trung
tâm đạt tỷ lệ cao, đủ sức khỏe làm việc. Tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ 6,95% so với
tổng nguồn nhân lực Trung tâm cần phải quan tâm chú ý vì chưa thực sự đảm
bảo sức khỏe theo quy định trong đó chủ yếu tập trung là lực lượng lao động
nữ (12 người). Đây là vấn đề cần quan tâm vì đối với các nhà máy sản xuất ở
các huyện cần phải có thể trạng tốt để đáp ứng yêu cầu công việc nặng nhọc,
hoạt động liên tục 3 ca một ngày.
Hình 2.3. Thể trạng sức khỏe nguồn nhân lực của Trung tâm năm 2018
Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp và tính toán của tác giả năm 2018
49
2.2.2.2. Trí lực (trình độ đào tạo, chuyên môn và kiến thức bổ trợ)
a. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực:
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyênqua 3 năm 2016 – 2018
TT
Trình độ đào tạo của
nguồn nhân lực
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ
cấu
(%)
1 Thạc sỹ 03 1,79 03 1,79 03 1,67
2 Đại học 50 29,94 50 29,94 50 27,78
3 Cao đẳng 12 7,18 12 7,18 12 6,67
4 Trung cấp 50 29,94 50 29,94 63 35,00
5 Trình độ khác 52 31,15 52 31,15 52 28,88
6 Tổng 167 100 167 100 180 100
Nguồn:Phòng Hành chính - Tổng hợp và tính toán của tác giả năm 2018
Về học vấn, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và sau đại học trở lên của Trung tâm như
hiện nay không cao, (Bảng 2.4). Trình độ đại học, sau đại học và cao đẳng chiếm
36,12% tổng số nhân viên, trong đó đại học và sau đại học chiếm 29,45%. Số nhân lực
có trình độ từ trung cấp trở xuống khá cao, chiếm đến 63,88%.Với thực trạng trình độ
đào tạo nguồn nhân lực như trên so với nhu cầu và chức năng, nhiệm vụ sản xuất hiện
tại cũng như yêu cầu phát triển của Trung tâm trong tương lai thì rõ ràng tiêu chí chất
lượng này cần phải quan tâm chú ý nhiều hơn.
50
Hình 2.4. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực Trung tâm năm 2018
(Nguồn: Phòng Hành Chính - Tổng hợp và tính toán của tác giả năm 2018)
Để xem xét, phân tích một cách vụ thể hơn về trình độ đào tạo nguồn nhân lực, tác
giả tiến hành chia nguồn nhân lực thành hai nhóm: Nhóm các nhân lực làm việc
trong các phòng hành chính và Nhóm nhân lực làm việc trong các nhà máy.
Bảng 2.5. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực làm việc tại các phòng hành chính
TT Tên đơn vị
Số lượng
(người)
Đại học và sau
đại học
Cao đẳng
1 Ban Giám đốc Trung tâm 03 03
2 Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật 05 05
3 Phòng Hành chính - Tổng hợp 11 11
4
Phòng Truyền thông, đánh giá nước sạch và
VSMT nông thôn
06 05 01
5
Ban quản lý các dự án cấp nước SH &
VSMT nông thôn
05 04 01
6 Tổng 30 28 02
Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp và tính toán của tác giả năm 2018
Qua bảng 2.5 cho thấysố nhân lực có trình độ đại học trở lên tập trung chủ yếu ở khối
hành chính với 28 người có trình độ đại học trở lên chiếm 52,83% trong tổng nguồn
nhân lực có trình độ đại học trở lên và chiếm 93,33% tổng số nhân lực khối hành
51
chính. Chỉ tiêu này thể hiện sự bất hợp lý ở cơ cấu phân bổ. Đây là thực trạng không
chỉ tại Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên
mà là đối với hầu hết các Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
trên cả nước.
Bảng 2.6. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực làm việc tại các tổ sản xuất
của Trung tâm năm 2018
ĐVT: người
STT CHỈ TIÊU Đại học
Cao đẳng, trung cấp
trở xuống
1
Các tổ QLVH khu vực huyện Đại từ (7 nhà
máy)
07 18
2
Các tổ QLVH Khu vực huyện Định Hóa (3
nhà máy)
03 16
3
Các tổ QLVH Khu vực huyện Phú Lương (1
nhà máy)
01 03
4
Các tổ QLVH khu vực huyện Võ Nhai (1
nhà máy)
01 04
5
Các tổ QLVH Khu vực huyện Phổ Yên (3
nhà máy)
03 15
6
Các tổ QLVH Khu vực Thành phố Thái
Nguyên (1 nhà máy)
02 08
7
Các tổ QLVH Khu vực huyện Đồng Hỷ (3
nhà máy)
04 15
8
Các tổ QLVH khu vực huyện Phú Bình (4
nhà máy)
04 11
9 Tổ thi công 0 9
10 Tổ sửa chữa 0 4
11 Tổ văn phòng (nghiệp vụ) 0 11
12 Các tổ quản lý vận hành 0 11
13 Tổng 25 125
Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp và tính toán của tác giả năm 2018
Tại các nhà máy, tổ thi công, tổ sửa chữa, tổ quản lý vận hành là nơi trực tiếp sản xuất
số lượng nhân lực có trình độ Đại học chiếm tỷ lệ rất thấp (Bảng 2.6). Mỗi nhà máy
52
chỉ có một cán bộ có trình độ Đại học. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật của Trung tâm trong thời gian qua.
b. Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực
Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực
Trung tâm qua 3 năm 2016 - 2018
ĐVT: người
TT Trình độ chuyên môn
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
So sánh
2017/2016 2018/2017
1 Thạc sỹ Kinh tế 02 02 02 - -
2 Thạc sỹ vi sinh 01 01 01 - -
3 Đại học Thủy lợi 06 06 06 - -
4 Đại học Kinh tế 44 44 47 - 03
5 Cao đẳng Kinh tế 02 02 05 - 03
6 Cao đẳng Nghề 10 10 13 - 03
7 Bảo vệ 02 02 02 - -
8 Trung cấp nghề 50 50 52 - 02
9 Công nhân 50 50 52 - 02
10 Tổng số 167 167 180 - 13
Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp và tính toán của tác giả năm 2018
Hiện nay, về trình độ chuyên môn thì nguồn nhân lực Trung tâm bao gồm 03 thạc sỹ
trong đó có 02 thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế và 01 thạc sỹ chuyên ngành vi sinh; trong
50 cán bộ thì có 06 cán bộ có trình độ chuyên môn về đại học thủy lợi ngành cấp thoát
nước chiếm 3,59% so với tổng nguồn nhân lực của Trung tâm. Đây là một con số quá
nhỏ đối với l nh vực sản xuất của Trung tâm (xem Bảng 2.7).
Nhìn chung, trình độ chuyên môn của Trung tâm vẫn còn thiếu và yếu chưa đáp ứng
được với nhu cầu công nghệ, kỹ thuật và nhu cầu nước sạch của người dân. Các nhà
máy còn thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn cao về l nh vực vi sinh, xét nghiệm
53
mẫu nước, số cán bộ có trình độ chuyên môn về thủy lợi chuyên ngành cấp thoát nước,
thạc sỹ quá ít. Đây là bài toán nan giải đặt ra cần được Trung tâm giải quyết để đáp
ứng nhu cầu cần có những cán bộ k thuật giỏi về chuyên môn, thành thạo máy móc
thiết bị hiện đại.
Đối với các phòng ban chức năng với số lượng cán bộ ít nhưng nhìn tổng quan thì
trình độ chuyên môn khá phù hợp với nhiệm vụ chung của từng phòng. Tuy nhiên,
cũng cần có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong các bộ phận chức năng này để
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ, chức năng phục vụ cho hoạt động quản lý và sản
xuất diễn ra liên tục trên địa bàn Tỉnh.
c. Trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước và lý luận chính trị của nguồn nhân lực
Bên cạnh yêu cầu cán bộ Trung tâm phải đạt trình độ nhất định về học vấn và chuyên
môn, nghiệp vụ, nguồn nhân lực của Trung tâm cũng được bồi dưỡng về trình độ quản
lý nhà nước và lý luận chính trị.
Bảng 2.8. Trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước và lý luận chính trị
của nguồn nhân lực tại Trung tâm năm 2018
TT Tiêu chí
Số trình độ
(người)
Cơ cấu
(%)
I Trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước theo ngạch
1 Chuyên viên cao cấp và tương đương 0 0,00
2 Chuyên viên chính và tương đương 0 0,00
3 Chuyên viên và ngạch khác 180 100,00
II Trình độ lý luận chính trị
1 Cao cấp 03 1,67
2 Trung cấp 02 1,11
3 Sơ cấp và trình độ khác 175 97,22
(Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp và tính toán của tác giả năm 2018)
54
Theo số liệu Bảng 2.8 cho thấy, về trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước, Trung tâm
không có nhân lực nào đạt trình độ chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính, 100%
cán bộ tại trung tâm có trình độ từ chuyên viên trở xuống. Về lý luận chính trị toàn
Trung tâm chỉ có 3 cán bộ đạt cao cấp lý luận chiếm 1,67%; 2 cán bộ đạt trung cấp lý
luận chiếm 1,11% còn lại phổ biến (97,22%) là sơ cấp trở xuống.
Điều này cho thấy, trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước và lý luận chính trị của
Trung tâm chưa đạt yêu cầu. Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà
nước và lý luận chính trị cho nguồn nhân lực nhất là đội ngũ cán bộ quản lý của
Trung tâm còn chưa được quan tâm đúng mức. Nhu cầu và ý thức tự mỗi bản thân
của mỗi cán bộ, công nhân viên trong việc học tập nâng cao trình độ quản lý nhà
nước và lý luận chính trị cũng đang đặt ra nhiều rào cản và bất cập cần giải quyết,
tháo gỡ.
d. Trình độ, kiến thức về tin học, ngoại ngữ của nguồn nhân lực
Ngoài xem xét về trình độ đào tạo, chuyên môn một vấn đề rất được quan tâm hiện nay
đối với nguồn nhân lực đó là các kiến thức phụ trợ (tin học, ngoại ngữ).
Bảng 2.9. Trình độ tin học, ngoại ngữ của nguồn nhân lực Trung tâm năm 2018
TT Tiêu chí
Số lượng
(người)
Cơ cấu (%)
1 Khả năng sử dụng tin học
Nhân lực trong các phòng chức năng
+ Sử dụng thành thạo
30
30
100,00
100,00
Nhân lực trong các tổ sản xuất
+ Sử dụng thành thạo
150
88
100,00
58,39
2 Khả năng sử dụng ngoại ngữ
Nhân lực trong các phòng chức năng
+ Sử dụng thành thạo
30
0
100,00
0,00
Nhân lực trong các tổ sản xuất
+ Sử dụng thành thạo
150
0
100,00
0,00
(Nguồn: Phòng Hành Chính - Tổng hợp và tính toán của tác giả năm 2018)
55
Về khả năng sử dụng tin học: 100% nguồn nhân lực của phòng, ban Trung tâm sử dụng
thành thạo tin học điều này chứng tỏ Trung tâm chú trọng công tác đào tạo và đôn đốc
cho cán bộ khối văn phòng. Nhờ có trình độ tin học tốt nên các văn bản, chế độ ở các
phòng, ban luôn được cập nhật.Tại các tổ sản xuất mới chỉ có 58,39% so với tổng số
nguồn nhân lực ở các tổ sản xuất thành thạo về tin học (Bảng 2.9).
Về khả năng sử dụng ngoại ngữ: 100% cán bộ trong Trung tâm không sử dụng thành
thạo ngoại ngữ (Bảng 2.9). Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các dự án nước
ngoài tài trợ cho Trung tâm đây là một trong những rào cản ảnh hưởng tới việc tiếp
cận khoa học kỹ thuật, giao lưu trao đổi, học hỏi trong công tác. Điều này một mặt
phản ánh những hạn chế trong quá trình tuyển dụng và sử dụng nhân lực, mặt khác
cũng đặt ra yêu cầu Trung tâm cần phải quan tâm hơn nữa công tác đào tạo, phát triển,
nâng cao nguồn nhân lực để hoạt động được thuận lợi, đáp ứng nhu cầu phát triển.
2.2.2.3. Tâm lực (ý thức kỷ luật, tác phong nghề nghiệp)
Nhìn chung đa số nhân lực trong Trung tâm đều có ý thức tổ chức và kỷ luật lao động
cao, chấp hành các nội quy, quy định của Trung tâm cũng như các quy định của pháp
luật (Bảng 3.10). Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhất là đội ngũ nhân lực trẻ được đào
tạo cơ bản, có tác phong làm việc nhanh nhẹn, nhiệt tình, tâm huyết, hiện đại và chịu
được áp lực công việc.
Bảng 2.10. Khảo sát mức độ hài lòng của nguồn nhân lực Trung tâm
đối với công việc năm 2018
TT Tiêu chí
Số ý kiến
(người)
Tỷ lệ (%)
1 Rất hài lòng 35 28,00
2 Hài lòng 77 54,00
3 Ít hài lòng 15 12,00
4 Không hài lòng 2 6,00
5 Tổng số 125 100,00
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát và tính toán của tác giả năm 2018)
56
Kết quả điều tra khảo sát cho thấy môi trường làm việc khá thuận lợi, mọi người đều
có sự quan tâm chia sẻ trong công việc, không có hiện tượng mất đoàn kết, đố kỵ, và
đó là mong muốn của người lao động, là nguyện vọng có tính chung nhất để gắn bó
lâu dài của người lao động với Trung tâm. Việc bố trí sắp xếp nhân sự dựa trên cơ sở
địa bàn sinh sống của từng cán bộ, công nhân viên điều này tạo diều kiện thuận lợi cho
việc đảm bảo giờ làm, đảm bảo sự nhanh chóng khi có các công việc đột xuất của các
tổ sản xuất.
Qua khảo sát 125 cán bộ, công nhân viên trong Trung tâm về sự hài lòng/không hài
lòng đối với công việc hiện tại, kết quả: có 82% các ý kiến tỏ ra hài lòng và rất hài
lòng với công việc hiện tại. Số người không hài lòng đối với công việc thấp, đa phần
cán bộ công nhân viên đều được xắp xếp công việc hợp lý, điều này chứng tỏ Trung
tâm đã có nhiều biện pháp tạo động lực, kích thích, động viên nhân viên để họ quyết
tâm làm việc, gắn bó lâu dài. Tuy nhiên việc có đến 18% ý kiến cho rằng không hoặc
ít hài lòng đối với công việc hiện tại, cũng là một con số khá lớn với lý do: thu nhập
thấp không đảm bảo nhu cầu cuộc sống; bố trí sắp xếp công việc chưa phù hợp trình
độ chuyên môn được đào tạo; không có cơ hội để nâng cao trình độ chuyên môn,...
Đây là dấu hiệu không tích cực cần được quan tâm chú ý trong thời gian tới.
2.3. Thực trạng các hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước
sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thônTỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Công tác hoạch định, xây dựng chiến lược nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực là một quá trình phân tích, xác định,
phát triển và sử dụng các nhóm nguồn nhân lực quan trọng nhằm đảm bảo đóng góp
hiệu quả cho quá trình thực thi chiến lược phát triển của Trung tâm trong hiện tại cho
cả một giai đoạn trong tương lai với thời gian ít nhất là 10 năm trở lên.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực là một chiến lược chức năng để thực hiện chiến lược
phát triển của Trung tâm nên nó phải được xây dựng trên nền tảng hiểu biết các xu hướng
thay đổi của ngành và của Trung tâm bởi chúng là hai yếu tố quan trọng nhất chỉ ra xu
hướng và yêu cầu đối với mỗi nhóm nguồn nhân lực của Trung tâm. Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực là tập hợp các chiến lược cho các nhóm nguồn nhân lực khác nhau. Để
đảm bảo chiến lược phát triển nguồn nhân lực được thực thi hiệu quả, Trung tâm phải xây
57
dựng hệ thống các quy trình, quy chế và hệ thống kế hoạch nguồn nhân lực cụ thể, không
dừng lại ở việc đưa ra chính sách nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực nhằm thực hiện thành công chiến lược bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân, đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu phân bổ hợp lý giữa các khoa,
phòng. Phát triển nhân lực Trung tâm gắn với yêu cầu phát triển KT - XH và hội nhập
quốc tế của địa phương. Mục tiêu hướng đến là phát triển nhân lực y tế đủ số lượng, chất
lượng, cơ cấu và phân bố hợp lý, để góp phần nâng cao chất lượng công tác y tế, dân số,
và đáp ứng nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân hướng tới
mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
Từ chiến lược phát triển nguồn nhân lực giúp cho Trung tâm xác định rõ khoảng cách
giữa hiện tại và định hướng tương lai về nhu cầu nhân lực của Trung tâm; chủ động
thấy trước được các khó khăn và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực.
Đồng thời, giúp cho tổ chức thấy rõ hơn những hạn chế và cơ hội của nguồn tài sản
nhân lực mà tổ chức hiện có.
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực để quản lý Cấp nước sạch & Vệ sinh nông
thôn của Trung tâm sẽ được thực hiện trong khuôn khổ các chính sách tổng thể của Nhà
nước và gắn chặt với Chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn. Các chính sách chủ
yếu của Nhà nước tác động đến Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn là:
Các điều kiện sống ở nông thôn sẽ được cải thiện, trong đó có Cấp nước sạch & Vệ sinh
nông thôn: đa số người dân nông thôn phải được cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn cũng phải được cải thiện, kể cả việc chấm dứt sử dụng phân tươi làm phân bón
và thực hiện được một môi trường nông thôn “Xanh, Sạch và Đẹp”.
Ở những nơi có tính khả thi và có hiệu quả kinh tế cần khuyến khích cấp nước tập
trung cho khu vực nông thôn với sự trợ giúp của Chính phủ để các hệ thống đó có sức
hấp dẫn hơn về mặt tài chính.
Các hộ gia đình và các cộng đồng nông thôn sẽ chịu trách nhiệm chính để phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn theo nguyên tắc phát triển bền vững (bao gồm cả Cấp nước sạch
58
& Vệ sinh nông thôn), còn Nhà nước sẽ đóng vai trò quản lý, hướng dẫn và tạo những
điều kiện thuận lợi.
Việc thực hiện Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn sẽ được phân cấp, các cấp tỉnh,
huyện, xã và thôn xóm sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc lập kế hoạch và thực hiện
Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn.
Mặc dù tính chất quan trọng của Chiến lược phát triển nguồn nhân lực rất quan trọng và
mang tính quyết định đến sự phát triển trong tương lai nhưng cho đến thời điểm hiện nay
Trung tâm vẫn chưa xây dựng được Chiến lược này, mới chỉ dừng lại ở mức độ đề xuất
kiến nghị trong các báo cáo, kế hoạch, hoặc đề án nâng cấp Trung tâm.
Nguyên nhân được xác định là: Trung tâm chưa có một Chiến lược phát triển dài hạn,
do vậy không có cơ sở để xây dựng các chiến lược thành phần trong đó có Chiến lược
phát triển nguồn nhân lực; Đội ngũ cán bộ, nhất là những cán bộ lãnh đạo có trách
nhiệm chưa nhận thức được đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng cũng như năng lực chưa
đáp ứng được yêu cầu để có thể xây dựng các Chiến lược quan trọng này; (iii) Sự chỉ
đạo, hỗ trợ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan hành chính
liên quan chưa sát sao và chưa hiệu quả. Đây là những vấn đề cần phải quan tâm chú ý
trong thời gian tới.
2.3.2. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực
Tuyển dụng là một trong các hoạt động góp phần vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực.
Mục đích của tuyển dụng vừa nhằm đảm bảo cung cấp lực lượng nhân lực mới để tăng
quy mô nguồn nhân lực, vừa tăng cường, bù đắp các yêu cầu chuyên môn và kỹ năng
nghề nghiệp trong công tác Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôncho các hộ dân địa
phương. Việc tuyển nhân lực mới rất quan trọng, quyết định tương lai cho Trung tâm, đây
là một mấu chốt cho cả chu trình dài hoạt động của Trung tâm. Trong thời gian qua hoạt
động này đã được Trung tâm tổ chức thực hiện như sau:
2.3.2.1. Ban hành nguyên tắc tuyển dụng
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của ngành, Trung tâm đã ban hành các
nguyên tắc cơ bản trong tuyển dụng nhân lực vào làm việc tại Trung tâm. Xác định rõ:
59
+ Tuyển dụng, “đúng người, đúng việc” là nguyên tắc quan trọng hàng đầu bởi điều
này ảnh hưởng rất lớn đến thành tích làm việc của nhân viên, để thực hiện nguyên tắc
này, Trung tâm phải có một chiến lược nhân sự toàn diện, trong đó có một chương
trình tuyển dụng lao động tốt.
+ Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn: Nhu cầu này do các cán bộ nhân viên đề nghị
với cấp trên thông qua thực trạng và tình hình hoạt động của các tổ sản xuất, phòng
mình nhằm đáp ứng kịp thời về trước biến động của công tác sản xuất của Trung tâm.
+ Nguyên tắc dân chủ, công bằng: Mọi người đều có quyền và có điều kiện được bộc
lộ phẩm chất tài năng của mình. Đối với bất kỳ một vị trí, cương vị nào đang tuyển
dụng, các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết được công khai rộng rãi để mọi
người được bình đẳng tham gia tuyển dụng.
+ Nguyên tắc có điều kiện và tiêu chuẩn rõ ràng: Áp dụng nguyên tắc này nhằm
tránh việc tùy tiện trong quá trình tuyển dụng nhân viên, hoặc chủ quan, cảm tính
trong quá trình nhận xét đánh giá các ứng viên. Tiêu chuẩn tuyển chọn của Trung
tâm là tùy vào từng vị trí công việc mà đặt ra những tiêu chuẩn khác nhau về trình
độ và kinh nghiệm.
2.3.2.2. Xây dựng kế hoạch và xác định phương thức tuyển dụng
- Căn cứ vào nhu cầu phát triển, bổ sung nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động,
căn cứ nhu cầu của các phòng, tổ sản xuất, Phòng Hành chính - Tổng hợp xây dựng kế
hoạch tuyển dụng nhân lực, sau đó trình lên Giám đốc duyệt, thực hiện. Vào cuối mỗi
năm Trung tâm tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển dụng cho năm tới, trong một số
trường hợp đặc biệt khi cần có nhu cầu đột xuất thì cũng có thể tiến hành tuyển dụng
theo chỉ đạo của Ban Giám đốc.
60
Sơ đồ 2.2. Các bước tuyển dụng của Trung tâm
Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp năm 2018
- Phương thức tuyển dụng:Đối với tuyển dụng trong nội bộ, Phòng Hành chính - Tổng
hợp thông báo gửi đến các bộ phận trong Trung tâm. Đối với tuyển dụng bên ngoài,
Hành chính - Tổng hợp trình Giám đốc Trung tâm, sau đó đăng tin lên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc gửi thông báo tuyển dụng tới các trường đại học, cao đẳng có
ngành nghề liên quan.
- Quy trình tuyển dụng:Khi có nhu cầu tuyển dụng nhân lực, Trung tâm sẽ tuyển dụng
theo các bước như sơ đồ 2.2.
- Chính sách ưu tiên trong tuyển dụng: hiện nay, Trung tâm đang ưu tiên tuyển dụng
nhân lực là kỹ sư thủy lợi, vi sinh chính quy.
2.3.2.3. Kết quả tuyển dụng nhân lực
Trong 3 năm trở lại đây, kết quả công tác tuyển dụng nhân lực thể hiện tại qua các số
liệu được trình bày tại Bảng 2.11.
Thông báo tuyển dụng
Nhận hồ sơ
Duyệt hồ sơ
Thông báo ứng viên trúngtuyển
Thử việc
Ký hợp đồng chính thức
61
Bảng 2.11. Kết quả tuyển dụng của Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018
Bộ phận sử dụng
lao động
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Người
Trình
độ
Người
Trình
độ
Người Trình độ
Tổng số nguồn nhân lực 167 - 167 - 180 -
1. Các phòng hành chính 30 - 30 - 30 -
- Số tuyển dụng trong năm - - - - - -
2. Các tổ sản xuất 137 - 137 - 150 -
- Số tuyển dụng trong năm - - - - 13 ĐH, CĐ, TC
Tổng số tuyển dụng - - - - 13 -
Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp và tính toán của tác giả năm 2018
Năm 2018, Trung tâm tuyển được 13 nhân lực được tuyển vào các tổ sản xuất trong đó
có 03 nhân lực có trình độ Đại học; 06 nhân lực có trình độ Cao đẳng; 02 nhân lực có
trình độ trung cấp và 2 nhân lực là công nhân. Do tăng quy mô biên chế; bổ sung
người thay vào các vị trí nghỉ hưu và do mở rộng quy mô sản xuất ở các nhà máy: Các
tổ quản lý vận hành khu vực Phổ Yên; Các tổ quản lý vận hành khu vực huyện Phú
Bình; Các tổ quản lý vận hành khu vực TP Thái Nguyên.
Điều đáng lưu ý là trong tổng số 13 nhân lực được tuyển trong 3 năm từ 2016 -2018,
không có bất kỳ nhân lực nào là kỹ sư chính quy nào, mặc dù như đã đề cập ở phân
phân tích trên là Trung tâm đã có cơ chế, chính sách ưu tiên đặc biệt hỗ trợ để thu hút
loại nhân lực này.
62
Hình 2.5. Đồ thị biểu diễn sự tăng trưởng về số lượng nguồn nhân lực
Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018
Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp và tính toán của tác giả năm 2018
Như vậy có thể thấy công tác tuyển dụng hàng năm đã được Trung tâm thực hiện, góp
phần là gia tăng quy mô, số lượng cũng như củng cố các năng lực chuyên môn nguồn
nhân lực của Trung tâm (Xem Hình 2.5)
Quy mô nguồn nhân lực của Trung tâm sẽ có thể tiếp tục được gia tăng trong thời gian
tới, do chức năng nhiệm vụ của Trung tâm được bổ sung và nhu cầu nước sạch sinh
hoạt của các hộ dân ở thành phố và một số huyện lân cận ngày càng cao.
Tuy nhiên những khó khăn bất cập hiện nay trong công tác tuyển dụng cần được quan
tâm đó là phần lớn nhân lực được tuyển dụng là nhân lực trẻ, chưa có kinh nghiệm,
chủ yếu mới tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng; Chỉ tuyển dụng được nhân lực có
trình độ đại học vào các tổ quản lý vận hành không tuyển dụng được nhân lực nào có
trình độ kỹ sư chính quy, mặc dù Trung tâm có nhu cầu rất cao về nhân lực này;Quy
trình và phương thức tuyển dụng cũng cần được đổi mới cho khoa học và hợp lý hơn
nữa nhất là thông tin để tạo điều kiện cho mọi đối tượng có nhu cầu được tiếp cận.
167 167
180
160
164
168
172
176
180
184
Năm 2016 năm 2017 năm 2018
Tổng số nguồn nhân lực
63
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực là một công tác cần thiết với bất kỳ một doanh
nghiệp, tổ chức nào. Bởi vì vai trò của con người ngày càng trở nên quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, tổ chức. Cho dù doanh nghiệp, tổ chức đó
có sở hữu những trang máy móc thiết bị hiện đại nhưng không có đội ngũ lao động có
tay nghề giỏi để sử dụng được thì hiệu quả sử dụng cũng sẽ không cao. Nhận thức rõ
được tầm quan trọng của công tác này Ban lãnh đạo Trung tâm đã xác định: Trung tâm
là đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động trong l nh vực cung cấp dịch vụ nước sạch
sinh hoạt cho các hộ dân nông thôn nên đòi hỏi người lao động phải có những trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ nhất định, đòi hỏi có kỹ năng nghề nghiệp về l nh vực thủy lợi,
vi sinh. Vì vậy, việc đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ, công nhân
viên là việc làm cần thiết và phải được tiến hành theo đúng quy trình đào tạo.
2.3.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
Công tác xác định nhu cầu đào tạo là một trong những công việc quan trọng trong quá
trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vì nó là tiền đề để thực hiện các bước sau:
Xác định đúng nhu cầu đào tạo thì giải pháp cho đào tạo mới hiệu quả. Xác định nhu
cầu đào tạo là xác định những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần phải cung cấp, nâng
cao cho một số cá nhân hoặc một nhóm người lao độn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phat_trien_nguon_nhan_luc_tai_trung_tam_nuoc_sinh_h.pdf