Luận văn Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2

4. Giả thuyết khoa học 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

6. Phương pháp nghiên cứu 3

7. Cấu trúc luận văn 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

1.1. Cơ sở lí luận 4

1.1.1. Phép tu từ so sánh và việc dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 4

1.1.2. Phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học 25

1.2. Cơ sở thực tiễn 29

1.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về dạy học phép so sánh ở tiểu học 29

1.2.2. Thực tế dạy và học phép tu từ so sánh ở tiểu học hiện nay 30

1.3. Tiểu kết chương 1 38

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÉP TU TỪ SO SÁNH Ở LỚP 3 40

2.1. Ứng dụng các phương pháp dạy học tiếng Việt vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 40

2.1.1. Ứng dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 40

2.1.2. Ứng dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 42

2.1.3. Ứng dụng phương pháp thực hành giao tiếp vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 44

2.1.4. Ứng dụng phương pháp thảo luận nhóm vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 46

2.1.5. Ứng dụng phương pháp trò chơi học tập tiếng Việt vào việc dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 48

2.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh giải các bài tập về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu 51

2.2.1. Hệ thống bài tập về phép tu từ so sánh 51

2.2.2. Tổ chức dạy các dạng bài tập về phép tu từ so sánh ở lớp 3 55

2.3. Phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng phép tu từ so sánh trong giờ học Tập đọc 65

2.3.1. Thống kê các hình ảnh so sánh Trong các văn bản Tập đọc ở lớp 3 65

2.3.2. Phép tu từ so sánh trong phân môn Tập đọc 68

2.3.3. Quy trình hướng dẫn học sinh cảm nhận giá trị của các hình ảnh so sánh trong bài Tập đọc 70

2.4. Phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng phép tu từ so sánh trong giờ Tập làm văn 74

2.4.1. So sánh tu từ với phân môn Tập làm văn ở lớp 3 74

2.4.2. Các bài Tập làm văn có thể vận dụng phép tu từ so sánh 75

2.4.3. Quy trình hướng dẫn học sinh vận dụng phép so sánh vào bài Tập làm văn ở lớp 3 78

2.5. Tiểu kết chương 2 87

CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM 89

3.1. Giới thiệu khái quát về quá trình thử nghiệm 89

3.1.1. Mục đích thử nghiệm 89

3.1.2. Nội dung thử nghiệm 89

3.1.3. Phương pháp thử nghiệm 89

3.1.4. Tổ chức thử nghiệm 89

3.1.5. Tiến hành thử nghiệm 91

3.2. Kết quả thử nghiệm 93

3.2.1. Kết quả kĩnh hội tri thức 93

3.2.2. Đánh giá về hứng thú học tập của học sinh 96

3.2.3. Đánh giá sự chú ý của học sinh trong tiến trình bài dạy 97

3.3. Đánh giá chung về kết quả thử nghiệm 98

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 99

1. Kết luận 99

2. Một số đề xuất 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

PHỤ LỤC

 

 

doc110 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3149 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chơi tiếng Việt... Tuy nhiên, mỗi phương pháp lại có một đặc trưng riêng nên đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt và sáng tạo của GV tiểu học. 1.3.3. Hiện nay, thực trạng dạy học về phép tu từ so sánh ở tiểu học đang có nhiều vấn đề cần quan tâm và giải quyết như: Về phía GV: Kiến thức về phong cách học của GV còn hạn chế. GV chưa biết vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức và hình thức dạy học nên kết quả học tập của HS chưa cao. Bên cạnh đó, GV phần lớn chỉ chú trọng đến việc dạy cho HS cách nhận diện phép so sánh mà chưa quan tâm nhiều tới việc dạy HS cách cảm nhận và vận dụng các kiến thức về so sánh vào việc nói và viết. Về phía HS: Do năng lực tiếp thu của một số HS còn yếu nên các em còn mắc một số lỗi như lỗi về nhận diện phép sánh, lỗi về cách cảm thụ và vận dụng các hình ảnh so sánh vào bài làm của mình. Chương 2 phương pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 2.1. ứng dụng các phương pháp dạy học tiếng Việt vào việc dạy phép tu từ so sánh cho HS lớp 3 Qua quá trình tìm hiểu một số PP dạy học tiếng Việt ở tiểu học và nghiên cứu tính khả thi của chúng trong việc dạy phép tu từ so sánh cho HS lớp 3, với mỗi PP chúng tôi đưa ra một cách ứng dụng như sau: 2.1.1. ứng dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ vào việc dạy phép tu từ so sánh cho HS lớp 3 Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá trình dạy học tiếng Việt nói chung và dạy học phép tu từ so sánh nói riêng. GV có thể vận dụng phương pháp này vào việc dạy các loại bài tập về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu. Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày cách sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ vào dạy 2 loại bài tập cơ bản của phép tu từ so sánh: Bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. 2.1.1.1. Đối với loại bài tập nhận diện Cách tiến hành Ví dụ: Tiết luyện từ và câu tuần 1(Tiếng Việt 3) Bài tập 2: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn dưới đây: a. Hai bàn tay em Như hoa đầu cành. b. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. c. Cánh diều như dấu “á” Ai vừa tung lên trời. d. ơ, cái dấu hỏi Trông ngồ ngộ ghê, Như vành tai nhỏ Hỏi rồi lắng nghe. (TV3, t.1, tr.8) Bước 1: GV nêu nhiệm vụ và phổ biến hình thức tổ chức hoạt động Thao tác 1: HS đọc to ngữ liệu trong sách giáo khoa, cả lớp đọc thầm bằng mắt. Thao tác 2: GV nêu nhiệm vụ: Các em hãy đọc kĩ các câu thơ, câu văn rồi tìm ra những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn đó. Thao tác 3: Phổ biến hình thức tổ chức hoạt động (làm việc theo nhóm hoặc cá nhân) Thao tác 4: Phát phiếu giao việc cho HS Bước 2: HS tiến hành phân tích ngữ liệu và ghi kết quả vào phiếu Bước 3: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả Thao tác 1: GV treo bảng phụ có ghi những câu thơ, câu văn làm ngữ liệu trong sách giáo khoa Thao tác: HS báo cáo kết quả. GV dùng phấn gạch chân dưới những sự vật được so sánh với nhau. Thao tác: HS cả lớp theo dõi phân tích kết quả của bạn, nêu nhận xét bổ sung Bước 4: GV tổ chức cho HS rút ra bài học, thông qua các câu hỏi dẫn dắt, gợi ý. Đây là loại bài tập thực hành, nhưng mục đích là hình thành kiến thức mới về phép tu từ so sánh nên tiến hành phân tích - phát hiện là chủ yếu. Hướng phân tích tập trung vào cấu trúc cơ bản của phép so sánh và nhận diện ra 2 yếu tố quan trọng của phép tu từ so sánh là cái so sánh và cái được so sánh. Hình thức tổ chức Khi sử dụng này với hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, GV cần phối hợp vận dụng các hình thức dạy học như: dạy học theo nhóm, học cá nhân có sự hỗ trợ của phiếu giao việc. 2.1.1.2. Đối với loại bài tập vận dụng Với loại bài này, khi sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ chủ yếu là thao tác phân tích chứng minh và phân tích phán đoán. Vì vậy, GV cần hướng dẫn HS các điều kiện cần thiết khi tiến hành các mức độ phân tích đó. Cách tiến hành Ví dụ: Tiết Luyện từ và câu tuần 15 (Tiếng Việt 3) Bài 3: Quan sát từng cặp sự vật được vẽ dưới đây rồi viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh. Bước 1: Xác định rõ yêu cầu bài tập Nhiệm vụ 1: quan sát từng cặp sự vật trong tranh Nhiệm vụ 2: Viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh Bước 2: Quan sát kĩ các cặp trong tranh, viết tên từng cặp sự vật được so sánh trong tranh. Bước 3: Nhớ lại những kiến thức về phép tu từ so sánh (cách so sánh) Bước 4: HS tiến hành làm việc và ghi kết quả vào phiếu Bước 5: HS trình bày kết quả Dưới sự dẫn dắt của GV HS rút ra kiến thức cần củng cố: Muốn viết được những hình ảnh so sánh, trước hết ta cần quan sát kĩ các sự vật được so sánh với nhau, sau đó tìm ra sự giống nhau giữa chúng và từ đó viết hình ảnh so sánh. 2.1.2 ứng dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu vào việc dạy phép tu từ so sánh cho HS lớp 3 Đây là một phương pháp quan trọng trong việc dạy phép tu từ so sánh. PPRLTM thường được sử dụng trong việc tạo ra các hình ảnh so sánh. Để áp dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu, GV có thể tiến hành theo các bước sau đây: - Cung cấp mẫu lời nói hoặc hành động lời nói. - Hướng dẫn HS phân tích mẫu theo một số yêu cầu. - HS mô phỏng mẫu để tạo ra lời nói của mình. - Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. Sau đây, chúng tôi giới thiệu cách sử dụng phương pháp này vào việc dạy phép tu từ so sánh cho HS. Ví dụ:. Em hãy đặt 3 câu trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh với các từ sau: a. Con đường - ......................................................................................... ......................................................................................... - ......................................................................................... ......................................................................................... - ......................................................................................... ......................................................................................... M: Con đường uốn cong như một dải lụa Cách tiến hành: Bước 1: GV treo bảng phụ có ghi bài tập và hình ảnh so sánh mẫu lên bảng Bước 2: GV hướng dẫn HS phân tích mẫu - ở câu trên, sự vật nào được so sánh với sự vật nào? - Con đường và dải lụa có đặc điểm gì giống nhau? - ở câu trên, từ nào là từ dùng để so sánh? - Con đường còn có thể so sánh với những sự vật nào? - Dựa vào câu trên, với từ con đường em hãy đặt một câu trong đó có sử dụng phép tu từ so sánh Bước 3: HS tập đặt câu Ví dụ: - Con đường thân thiết như một người bạn - Con đường thẳng tắp như nét vẽ của một hoạ sĩ khổng lồ Bước 4: Nhận xét, bổ sung. 2.1.3. ứng dụng phương pháp thực hành giao tiếp vào việc dạy phép tu từ so sánh cho HS lớp 3 Sử dụng phương pháp thực hành giao tiếp trong dạy học phép so sánh là GV đưa ra những bài tập tình huống để HS đặt mình vào hoàn cảnh nói năng, sản sinh ra những câu có sử dụng hình ảnh so sánh phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Những hình ảnh so sánh HS đưa ra là những hình ảnh so sánh thoã mãn nhu cầu giao tiếp cụ thể chứ không chỉ là những hình ảnh so sánh chỉ sử dụng vào các tiết Tập làm văn. Hằng ngày, chúng ta vẫn thường xuyên so sánh cái này với cái kia, người này với người kia. Bất kì sự biểu đạt nào cũng có thể chuyển thành hình thức so sánh. Vì vậy, đây là phương pháp rất gần gũi đối với HS, tích cực hoá được hoạt động học tập của HS. Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu một ví dụ về việc ứng dụng phương pháp thực hành giao tiếp trong một tiết Tập làm văn. Ví dụ: Sử dụng phương pháp thực hành giáo tiếp trong việc củng cố tri thức và hình thành kĩ năng giao tiếp cho HS Tiết Tập làm văn tuần 8: Kể về 1 người hàng xóm (Tiếng Việt 3) Cách tiến hành: Bước 1: GV chuẩn bị các tình huống Tình huống 1: Tình cờ một hôm em gặp lại bác hàng xóm mà nay đã chuyển nhà đi nơi khác. Bằng một câu có sử dụng phép so sánh, hãy tả lại hình dáng của bác hàng xóm cho mẹ em nghe. Tình huống 2: Em và bác hàng xóm đang đi trên đường bỗng nhìn thấy phía trước có một tên cướp giật đồ của một cô gái rồi bỏ chạy. Bác hàng xóm đã đuổi kịp tên cướp và lấy lại đồ cho cô gái. Bằng phép so sánh, em hãy tả lại hành động chạy của bác hàng xóm lúc đó. Bước 2: GV nêu lần lượt các tình huống. Sau đó, chỉ định hoặc lấy tinh thần xung phong của HS giải quyết các tình huống đặt ra. Mỗi tình huống có 2 bạn, mỗi bạn sẽ sắm vai một nhân vật trong từng tình huống đó. Các HS khác sẽ bổ sung, chỉnh sửa hoặc nêu ra hình ảnh so sánh khác. Ví dụ: Tình huống 1: Con: Mẹ ơi, con vừa gặp bác Nam ngoài phố. Mẹ: ừ ! bác ấy có khoẻ không con? Con: Không mẹ ạ. Trông bác ấy gầy như que củi ấy. GV định hướng cho các HS khác nhận xét: Em có nhận xét gì về hình ảnh so sánh của bạn Nam? Nếu là em, em sẽ nói thế nào? Tình huống 2: Trung: Bắc này, bạn biết không bác hàng xóm nhà tớ rất dũng cảm. Bắc: Có chuyện gì sao? Trung: Hôm vừa rồi tớ chứng kiến bác ấy chạy theo một tên cướp để lấy lại đồ cho một cô gái đấy. Bắc: Bác ấy chạy nhanh thế cơ à? Trung: ừ ! Chạy như ma đuổi ấy? Đối với tình huống này GV lưu ý cho các em nhận xét về cách so sánh của Trung. - Em có nhận xét gì về cách so sánh của bạn Trung? - “Chạy như ma đuổi” là hình ảnh so sánh thường chỉ để miêu tả người chạy nhanh trong tình huống nào? - Em sẽ thay bằng hình ảnh so sánh đó bằng hình ảnh so sánh nào? HS có thể nói: Chạy như tên bắn, chạy nhanh như cắt... HS cần phải hiểu so sánh không chỉ là miêu tả, mà quan trọng là trong hình ảnh so sánh phải thể hiện được sự nhận xét và tình cảm của riêng mình. Tóm lại, GV cần phải làm cho HS hiểu mỗi câu nói hay một hình ảnh so sánh là một hành động do nhu cầu nhất định của sự giao tiếp thúc ép. Trong thực tế của hoạt động ngôn ngữ, không có những câu đối lập với tình huống và ngữ cảnh. Chính vì vậy, muốn biết hình ảnh so sánh có phù hợp với mục đích giao tiếp hay không thì phải đặt nó vào trong ngữ cảnh. Điều này cho phép chúng ta thấy trong hoàn cảnh nào thì người nói có thể nói như thế này mà không nói như thế khác. 2.1.4. ứng dụng phương pháp thảo luận nhóm vào việc dạy phép tu từ so sánh cho HS lớp 3 Mục đích của việc thảo luận nhóm là đặt HS vào trong giao tiếp, đưa các em vào từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, yêu cầu các em hoạt động giao tiếp để từ đó tự hình thành, củng cố, khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ năng sử dụng phép so sánh trong giao tiếp. Qua hoạt động nhóm, GV đánh giá được khả năng nắm kiến thức và vận dụng kiến thức về so sánh tu từ trong giao tiếp của HS. Phương pháp thảo luận nhóm rất phù hợp với việc dạy phép so sánh tu từ cho HS. Có thể sử dụng phương pháp này để dạy cả 2 loại bài tập cơ bản của phép tu từ so sánh: Bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. Tuy nhiên, phương pháp thảo luận nhóm được tiến hành trên 2 loại bài tập này gần giống nhau nên chúng tôi chỉ trình bày một cách thức tổ chức thảo luận nhóm. Ví dụ: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy loại bài tập nhận diện. Bài: Luyện từ và câu Tuần 3 (TV3, t.1, tr.24) Cụ thể các bước tiến hành như sau: Bước 1: Phân nhóm (nhóm cùng bàn) Bước 2: Phát phiếu giao việc, HS thảo luận và cùng nhau giải quyết các câu hỏi trong phiếu. Phiếu giao việc 1. Tìm các hình ảnh so sánh trong những câu thơ, câu văn dưới đây: a. Mắt hiền sáng tựa vì sao Bác nhìn đến tận Cà mau cuối trời. b. Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm c. Mùa đông Trời là cái tủ ướp lạnh Mùa hè Trời là cái bếp lò nung d. Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng. (TV3,t.1, tr.8) 2. Hãy ghi các từ chỉ sự so sánh trong những câu thơ trên Bước 3: Thông qua thảo luận nhóm giải quyết các bài tập trong phiếu giao việc, dưới sự dẫn dắt của GV HS sẽ rút ra những kiến thức sau: 1. Các hình ảnh so sánh trong câu thơ, câu văn là: a. Mắt hiền sáng tựa vì sao b. Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm c. Trời là cái tủ ướp lạnh- Trời là cái bếp lò nung d. Dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng. 2. Các từ chỉ sự so sánh trong câu trên là: Tựa- như- là- là- là. Tóm lại, phương pháp thảo luận nhóm có một vai trò rất quan trọng trong việc dạy kĩ năng nhận diện và vận dụng phép tu từ của HS. Phương pháp này góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp và giáo dục cho HS tính tập thể trong học tập. 2.1.5. ứng dụng phương pháp trò chơi học tập tiếng Việt vào việc dạy phép tu từ so sánh cho HS lớp 3 Qua nghiên cứu các bài dạy về phép so sánh, chúng tôi nhận thấy, phương pháp trò chơi học tập tiếng Việt có thể sử dụng trong các tiết học phép so sánh với mục đích ôn luyện kiến thức và kĩ năng sử dụng phép so sánh. Ngoài ra, sử dụng phương pháp này còn nhằm phát triển trí thông minh, khả năng sáng tạo để đáp ứng yêu cầu giao tiếp hàng ngày và phục vụ cho việc học tập đạt kết quả tốt. Yêu cầu khi xây dựng trò chơi học tập - Về mục đích: Trò chơi phải hướng vào việc củng cố kiến thức về phép tu từ so sánh, rèn luyện kĩ năng vận dụng phép so sánh trong giao tiếp. - Về nội dung: Trò chơi phải chứa nội dung về phép so sánh. Thực chất, đây là những bài tập vui và nhẹ nhàng về phép so sánh. - Hình thức chơi: Các trò chơi thường được tiến hành thi theo nhóm hay cả lớp tuỳ vào nội dung trò chơi. Trò chơi có thể do GV hướng dẫn hoặc do HS tự tổ chức, góp phần rèn luyện tinh thần tập thể và sự hỗ trợ lẫn nhau trong học tập. - Về cách chơi: Cách chơi đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện. Tuỳ hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện trò chơi đơn giản (không cần chuẩn bị công phu) hay trò chơi có phần phức tạp (phải chuẩn bị trước) song phải đạt đựoc cái đích cuối cùng là củng cố kiến thức và tăng hứng thú học tập. Ví dụ: Trò chơi Thử tài so sánh Trò chơi này được tiến hành sau khi học xong bài Luyện từ và câu tuần 15, (TV3, t.1, tr.124) I. Mục đích - Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình ảnh so sánh đúng - Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng và khả năng liên tưởng. II. Chuẩn bị - Làm các bộ phiếu bắng giấy (kích thước khoảng 3x4 cm) ghi từ chỉ hoạt động, trạng thái, màu sắc, đặc điểm, tính chất, mỗi bộ phiếu có thể gồm 5 từ chỉ hoạt động, trạng thái hoặc 5 từ chỉ màu sắc, đặc điểm, tính chất. Ví dụ: + Bộ phiếu A: (5 phiếu từ chỉ hoạt động, trạng thái): đọc, viết, cười, nói, khóc. + Bộ phiếu B: (5 phiếu từ chỉ màu sắc): Trắng, xanh, đỏ, vàng. + Bộ phiếu C: (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất): đẹp, cao, khoẻ, nhanh, chậm. Chú ý: phiếu từ được gấp 4 để làm phiếu “bắt thăm”. - Cử trọng tài theo dõi cuộc thi, có giấy bút để ghi lại kết quả. III. Cách tiến hành - Trọng tài để một bộ phiếu trên bàn (ví dụ bộ phiếu A); cho từng người lần lượt xung phong lên “thử tài so sánh” (một bộ phiếu chỉ nên dành cho 2-3 người thử tài) - Người thứ nhất (N1) lên “bắt thăm”, mở phiếu đọc từ cho các bạn nghe rồi nêu thật nhanh cụm từ có hình ảnh so sánh để làm rõ nghĩa từ đó. - Ví dụ: bắt thăm được từ “trắng” có thể nêu cụm từ so sánh: trắng như tuyết hoặc trắng như trứng gà bóc... Trọng tài cùng các bạn chứng kiến và xác nhận kết quả Đúng- Sai: - Trường hợp Đúng: được 2 điểm (Đúng cả 5 phiếu được 10 điểm) - Trường hợp Sai hoặc đếm từ 1-5 vẫn không nêu được cụm từ so sánh: không được điểm. N1 thử tài hết 5 phiếu thì về chỗ, trọng tài công bố điểm của N1, sau đó gấp lại các phiếu để cho người thứ 2 (N2) lên ‘bắt thăm”, mở phiếu đọc từ và cụm từ có hình ảnh so sánh của mình. Không được nhắc lại cụm từ so sánh mà (N1) đã nêu. - Dựa vào điểm số của những người “thử tài so sánh’’ theo bộ phiếu đưa ra, trọng tài cùng các bạn biểu dương người thắng cuộc (có điểm số cao nhất). - Tuỳ thời gian cho phép, trọng tài tiếp tục điều khiển cuộc “thử tài” với các bộ phiếu tiếp theo... cuối cùng dựa vào điểm số của những người tham gia, trọng tài có thể xếp giải nhất, nhì, ba... cho toàn cuộc chơi. IV. Tham khảo 1. Gợi ý các cụm từ có hình ảnh so sánh theo những bộ phiếu nêu ở mục chuẩn bị: Bộ phiếu A (5 phiếu chỉ hoạt động, trạng thái) + Đọc: đọc như quốc kêu, đọc như cháo chảy, đọc như nói thầm... + Viết: viết như gà bới,viết như giun bò, viết như rồng bay phượng múa... + Cười: cười như nắc nẻ, cười như pháo nổ, cười như mếu.. + Khóc: khóc như mưa, khóc nhưi ri, khóc như cha chết.. Bộ phiếu B (5 phiếu chỉ từ màu sắc): + Trắng: trắng như tuyết, trắng như gà bóc, trắng như bột lọc, trắng như vôi.. + Xanh: xanh như chàm đổ, xanh như tàu lá, xanh như pha mực... + Đỏ: đỏ như son, đỏ như quả cà chua... + Đen: đen như cột nhà cháy, đen như bồ hóng, đen như than, đen như quạ, đen như mun, đen như củ súng... + Vàng: vàng như nghệ, vàng như mật ong, vàng như nắng Bộ phiếu C (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất): + Đẹp: đẹp như tiên, đẹp như hoa, đẹp như tranh... + Cao: cao như núi, cao như sếu, cao như que sào... + Khoẻ: khoẻ như voi, khoẻ như trâu, khoẻ như bò mộng, khoẻ như hùm, khoẻ như vâm.. +Nhanh: nhanh như cắt, nhanh như sóc, nhanh như chớp, nhanh như điện, nhanh như gió.. + Chậm: chậm như rùa, chậm như sên... ... 2.2. Tổ chức hướng dẫn HS giải các bài tập về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu Dạy phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu ở môn Tiếng Việt lớp 3 là dạy thông qua hệ thống bài tập. Trong các tiết dạy, GV hướng dẫn HS thực hiện các bài tập và qua các bài tập này các em sẽ rút ra được những kiến thức cơ bản về phép so sánh. Cụ thể là nhận diện và hiểu được tác dụng của phép tu từ này. Vì vậy, thực hành là hoạt động chính trong các tiết học về phép so sánh tu từ. Sau đây, chúng tôi sẽ nêu phương pháp hướng dẫn HS giải các bài tập về phép tu từ so sánh ở phân môn Luyện từ và câu dưới hình thức thiết kế quy trình dạy học. 2.2.1. Hệ thống bài tập về phép tu từ so sánh ở phân môn Luyện từ và câu, phép tu từ so sánh được dạy trong 7 tuần, mỗi tuần 1 tiết với các bài tập như sau: Tuần 1: Làm quen với phép so sánh Bài 1: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn trên dưới đây: a. Hai bàn tay em Như hoa đầu cành b. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch c. Cánh diều như dấu “á” Ai vừa tung lên trời d. ơ, cái dấu hỏi Trông ngồ ngộ ghê, Như vành tai nhỏ Hỏi rồi lắng nghe. Bài 2: Trong những hình ảnh so sánh ở bài tập 2, em thích hình ảnh nào? vì sao? (TV3, t.1, tr.8) Tuần 3: Tìm hình ảnh so sánh và nhận biết các từ chỉ sự so sánh Bài 1: Tìm các hình ảnh so sánh trong những câu thơ, câu văn dưới đây: a. Mắt hiền sáng tựa vì sao Bác nhìn đến tận Cà mau cuối trời. b. Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm c. Mùa đông Trời là cái tủ ướp lạnh Mùa hè Trời là cái bếp lò nung. d. Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng. (TV3, t.1, tr.24) Bài 2: Hãy ghi các từ chỉ sự so sánh trong những câu thơ trên Tuần 5: So sánh hơn kém, cách thêm các từ so sánh vào những câu chưa có từ so sánh. Bài 1: Tìm những hình ảnh so sánh trong những khổ thơ sau: a. Bế cháu ông thủ thỉ: - Cháu khoẻ hơn ông nhiều! Ông là buổi trời chiều Cháu là ngày rạng sáng. b. Ông trăng tròn sáng tỏ Soi rõ sân nhà em Trăng khuya sáng hơn đèn ơi ông trăng sáng tỏ c. Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (TV3, t.1, tr.43) Bài 2: Ghi lại những từ so sánh trong những khổ thơ trên Bài 3: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong những khổ dưới đây: Thân dừa bạc phếch tháng năm Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao Đêm hè, hoa nở cùng sao Tàu dừa- chiếc lược chải vào mây xanh. (TV3, t.1, tr.43) Bài 4: Hãy tìm các từ so sánh có thể thêm vào những câu chưa có từ so sánh ở bài tập 3 Tuần 7: So sánh sự vật với con người a. Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. b. Ngôi nhà như trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh c. Cây pơ- mu đầu dốc Im như người lính canh Ngựa tuần tra biên giới Dừng đỉnh đèo hí vang. d. Bà như quả ngọt chín rồi Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng. (TV3, t.1, tr.58) Tuần 10: Làm quen so sánh âm thanh với âm thanh Bài 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Đã có ai lắng nghe Tiếng mưa trong rừng cọ Như tiếng thác dội về Như ào ào trận gió. (TV3, t.1, tr.79) a. Tiếng mưa trong rừng cọ được so sánh với âm thanh nào? b. Qua sự so sánh trên, em hình dung ra tiếng mưa trong rừng cọ ra sao? Bài 2: Hãy tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu thơ, câu văn dưới đây: a. Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. b. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. c. Mỗi lúc, tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc của những rổ tiền đồng. Chim đậu chen nhau trắng xoá trên những đầu cây mắm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. (TV3, t.1, tr.79) Tuần 12: So sánh hoạt động với hoạt động Bài 1: Đọc khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi: Con mẹ đẹp sao Những hòn tơ nhỏ Chạy như lăn tròn Trên sân trên cỏ a. Tìm các từ chỉ hoạt động trong các khổ thơ trên b. Hoạt động chạy của các chú gà con được miêu tả bằng cách nào? Bài 2: Trong những đoạn trích sau, những hoạt động nào được so sánh với nhau: a. Con trâu đen lông mượt Cái sừng nó vênh vênh Nó cao lớn lênh khênh Chân đi như đập đất. b. Cau cao, cao mãi Tàu vươn giữa trời Như tay ai vẫy Hứng làn mưa rơi. c. Xuồng con đậu quanh thuyền lớn giống như đàn con nằm quanh bụng mẹ. Khi có gió, thuyền mẹ cót két rên rỉ, đám xuồng con lại húc húc vào mạn thuyền như đòi bú tí (TV3, t.1, tr.98) Tuần 15: Đặt câu có hình ảnh so sánh Bài 1: Quan sát từng cặp sự vật được vẽ dưới đây rồi viết những câu có hình ảnh sự vật so sánh trong tranh Bài 2: Tìm những từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống: a. Công cha nghĩa mẹ được so sánh như... , như... b. Trời mưa, đường đất sét trơn như c. ở thành phố có nhiều toà nhà cao như... (TV3, t.1, tr.126) 2.2.2. Tổ chức dạy học các dạng bài tập về phép tu từ so sánh ở lớp 3 Trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học, nội dung dạy học về phép tu từ so sánh được trình bày qua hệ thống bài tập. Bài tập được chia làm 2 loại: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. Nhìn chung, cách dạy hai loại bài tập này đều được thực hiện theo các bước sau: - GV giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập (bằng câu hỏi, bằng lời giải thích). - GV giúp HS chữa một phần của bài tập để làm mẫu. - GV tổ chức cho HS làm bài. - GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về phép tu từ so sánh. a. Quy trình dạy học dạng bài tập nhận biết phép tu từ so sánh Quy trình dạy học dạng bài tập nhận biết phép tu từ so sánh được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Đọc và xác định yêu cầu bài tập GV cho HS đọc thành tiếng toàn bộ bài tập. Các em khác vừa nghe vừa nhìn vào bài tập trong sách giáo khoa. ấn tượng thính giác kết hợp với ấn tượng thị giác giúp các em dễ nhận ra hiện tượng so sánh ẩn chứa trong các câu thơ, câu văn. Hoặc để giúp HS nắm vững yêu cầu bài tập, GV có thể sử dụng lệnh và câu hỏi. Ví dụ, ở bài dạy Luyện từ và câu tuần 3 (TV3, tập 1) có thể thực hiện như sau: + Mời em X đọc giúp bài tập 1. Cả lớp đọc thầm theo. + Bài tập 1 yêu cầu chúng ta làm gì? GV cũng có thể giúp HS nắm yêu cầu bài tập bằng lời giải thích. Chẳng hạn, GV có thể giải thích yêu cầu bài tập 4 (TV3, t.1, tr.43) như sau: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây: Thân dừa bạc phếch tháng năm Qủa dừa- đàn lợn con nằm trên cao Đêm hè, hoa nở cùng sao Tàu dừa- chiếc lược chải vào mây xanh. (Trần Đăng Khoa) Để so sánh sự vật nọ với sự vật kia, chúng ta thường sử dụng các từ so sánh. Tuy nhiên, có nhà thơ khi so sánh lại thay những từ so sánh bằng những dấu gạch nối, các câu thơ trên của nhà thơ Trần Đăng Khoa là một ví dụ. Bây giờ, các em hãy tìm một hoặc nhiều từ so sánh cùng nghĩa thay cho dấu gạch nối đó. Bước 2: Hướng dẫn HS giải một phần bài tập để làm mẫu ở bước này, GV có thể gọi một em đứng tại chỗ hoặc lên bảng để giải một phần của bài tập sau đó phân tích để các em còn lại hiểu và nắm được cơ chế của phép so sánh rồi bắt chước mẫu để xác định các hình ảnh so sánh còn lại. Nếu HS lúng túng, GV có thể gợi ý bằng câu hỏi. Ví dụ: Hai bàn tay của bé được so sánh với gì? (Bài 2-TV3, t.1, tr.8) Đồng thời GV có thể viết câu trả lời của HS theo sơ đồ cấu tạo của phép so sánh lên bảng như sau: Cái so sánh Từ so sánh Cái được so sánh Hai bàn tay em như hoa đầu cành Bước 3: HS làm bài tập vào vở hoặc bảng con HS thực hiện các nhiệm vụ của mình theo yêu cầu đề ra. ở bước này, HS phải tự giác, tích cực, chủ động làm bài tập. Phương pháp chính trong bước này là thảo luận nhóm theo bàn, theo tổ... rồi viết câu trả lời ra giấy và đọc kết quả các nhóm khác nhận xét, bổ sung, sữa chữa. GV tổng kết rồi lựa chọn kết quả chính xác nhất. Ví dụ: dạy bài Luyện từ và câu ở tuần 5 (SGK TV3, tập 1) GV cho HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm thảo luận và gạch chân dưới những hình ảnh so sánh trong câu thơ. Sau đó, GV tổng kết, ghi bảng những hình ảnh so sánh mà các nhóm tìm được. GV lưu ý một hình ảnh so sánh thông thường có 4 yếu tố: cái so sánh, phương diện so sánh, từ so sánh và cái được so sánh. Bởi vậy, khi yêu cầu HS tìm hình ảnh so sánh, có em nêu đầy đủ cả 4 yếu tố, có em chỉ nêu được cái so sánh và cái được so sánh song GV cũng nên cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV GDTH Hanh.doc
Tài liệu liên quan