Mở đầu 3
1 Khái niệm cơ bản 5
1.1 Không gian Banach 5
1.2 Bài toán đặt không chỉnh 8
1.2.1 Khái niệm về bài toán đặt không chỉnh 8
1.2.2 Khái niệm về thuật toán hiệu chình 10
1.3 Phương trình với toán tử loại J-đơn điệu 12
1.3.1 Một số khái niệm 12
1.3.2 Phương trình với toán tử loại .I-đơn điệu 16
2 Phương pháp hiệu chỉnh Browder-Tikhonov 19
2.1 Phương pháp Browder-Tikhonov với toán tử loại .I-đơn điệu 19
2.2 Phương pháp hiệu chỉnh Newton-Kantorovich 37
Kết luận 44
Tài liệu tham khảo
45
48 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp hiệu chỉnh browder - Tikhonov cho phương trình phi tuyến không chỉnh loại j - đơn điệu (Chuyên ngành: Toán ứng dụng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó chuẩn khả vi
Gateaux đều nếu giới hạn trên là đều đối với x ∈ S1(0).
Định nghĩa 1.11. Cho X là không gian Banach phản xạ, X∗ là không
gian liên hợp của nó và A : X → 2X∗. Tập các cặp (x, f) ∈ X ×X∗ thỏa
mãn f ∈ Ax được gọi là đồ thị của toán tử A và ký hiệu là grA.
Định nghĩa 1.12. Không gian X được gọi là lồi chặt nếu hình cầu đơn vị
trong X là lồi chặt, tức là ||x+ y|| < 2 ∀x, y ∈ X thỏa mãn ||x|| = ||y|| =
1, x 6= y.
Khái niệm và một số tính chất của giới hạn Banach được đưa ra sau
đây.
Định nghĩa 1.13. Cho µ là phiếm hàm tuyến tính liên tục trên l∞ và cho
(a1, a2, ...) ∈ l∞. Khi đó µ được gọi là giới hạn Banach nếu nó thỏa mãn
||µ|| = µk(1) = 1 và µk(ak+1) = µk(ak) cho mỗi (a1, a2, ...) ∈ l∞. Ở đây
µk(ak) được viết thay cho µ((a1, a2, ...)).
Định lý 1.1. (Vài tính chất của giới hạn Banach)
1. lim infk→∞ ak ≤ µk(ak) ≤ lim supk→∞ ak ∀(a1, a2, ...) ∈ l∞.
2. Nếu a = (a1, a2, ...) ∈ l∞, b = (b1, b2, ...) ∈ l∞ và ak → c (tương
ứng ak − bk → 0) khi k → ∞ thì µk(ak) = µ(a) = c (tương ứng
µk(ak) = µk(bk)).
Tư tưởng của phương pháp hiệu chỉnh Browder-Tikhonov được đề xuất
vào năm 1966 cho bài toán bất đẳng thức biến phân bởi Browder [7]. Trong
đó sử dụng toán tửM : X → X∗ có tính chất h-liên tục và đơn điệu mạnh
làm thành phần hiệu chỉnh. Một số kết quả thu được như sau:
Định nghĩa 1.14. Không gian Banach phản xạ X được gọi là hoàn thiện
được nếu tồn tại một ánh xạ đơn điệu, h-liên tục M từ X vào X∗ sao cho
〈u,Mu〉 > 0 cho u 6= 0, đưa tập bị chặn của X vào tập bị chặn của X∗,
và là ánh xạ bức (tức là
〈u,Mu〉
||u|| → +∞ khi u→ +∞), thỏa mãn:
14
1. Cho u1 ∈ X, w1 ∈ X∗, 〈u− u1,Mu− w1〉 → +∞ khi ||u|| → +∞.
2. Nếu {uj} là dãy bị chặn trong X, u ∈ X và 〈uj−u,Muj−Mu〉 → 0,
thì uj → u ∈ X.
Định lý 1.2. Cho X là không gian Banach phản xạ, hoàn thiện được với
M là ánh xạ đơn điệu tương ứng với tính cải tiến được. Cho T là toán tử
đơn điệu, h-liên tục từ X vào X∗, f là hàm lồi nửa liên tục dưới từ X vào
(−∞,+∞] với f 6= +∞. Cho w và v0 là phần tử bất kỳ của X∗. Giả sử
rằng Aw là tập tất cả nghiệm u0 của bất đẳng thức
〈v − u0, Tu0 − w〉 ≥ f(u0)− f(v), v ∈ X,
thì Aw là khác rỗng. Khi đó :
1. Nếu cho mỗi > 0, ta đặt T = T + M, bất đẳng thức biến phân phi
tuyến
〈v − u, Tu − w〉 ≥ f(u)− f(v), v ∈ X,
có duy nhất một nghiệm u, trong đó w = w + v0.
2. Khi → 0, u → u0 ∈ Aw. Trong tập Aw, u0 là nghiệm duy nhất thỏa
mãn bất đẳng thức biến phân
〈v − u0,Mu0 − v0〉 ≥ 0, v ∈ Aw.
Dựa vào đó Alber [3] đã xây dựng nghiệm hiệu chỉnh cho phương trình
(1.1) trên cơ sở phương trình sau
A(x) + αJs(x− x0) = fδ, (1.3)
trong đó A là toán tử đơn điệu, h-liên tục từ không gian Banach phản xạ
X vào X∗, ở đây X∗ là lồi chặt và X có tính chất ES, x0 là phần tử bất kì
trong X giúp ta tìm nghiệm theo ý muốn. Ta có một số kết quả sau đây
Định lý 1.3. Với mỗi α > 0 và fδ ∈ X∗, phương trình (1.3) có duy nhất
nghiệm xδα. Nếu α,
δ
α
→ 0, thì {xδα} hội tụ đến phần tử x0 ∈ S0 thỏa mãn
||x0 − x0|| = min
x∈S0
||x− x0||.
15
Trong trường hợp tổng quát, khi cả toán tử và vế phải đều biết xấp xỉ,
tức là, thay cho A ta chỉ biết xấp xỉ Ah thỏa mãn
||Ah(x)− A(x)|| ≤ hg(||x||)
và cũng đơn điệu, h-liên tục, ở đây g(t) là hàm giới nội. Ta có kết quả sau
Định lý 1.4. Với mỗi α > 0, h > 0 và fδ ∈ X∗ phương trình hiệu chỉnh
Ah(x) + αJ
s(x− x0) = fδ
có duy nhất nghiệm xηα, η = (h, δ). Nếu α,
δ
α
,
h
α
→ 0, thì {xηα} → x0.
1.3.2 Phương trình với toán tử loại J-đơn điệu
Định nghĩa 1.15. Một toán tử A : X → X được gọi là J-đơn điệu nếu
∃ j(x1 − x2) ∈ J(x1 − x2) sao cho
〈Ax1 − Ax2, j(x1 − x2)〉 ≥ 0 ∀x1, x2 ∈ D(A).
Toán tử A được gọi là J-đơn điệu chặt nếu đẳng thức trên xảy ra khi
x1 = x2.
Ngoài ra ta còn định nghĩa khác cho toán tử J-đơn điệu như sau
Định nghĩa 1.16. Một toán tử A : X → X được gọi là J-đơn điệu nếu
||x1 − x2|| ≤ ||x1 − x2 + λ(Ax1 − Ax2)|| ∀λ > 0, ∀x1, x2 ∈ D(A).
Định nghĩa 1.17. Toán tử J-đơn điệu A : X → X được gọi là bức nếu
〈Ax, Jx〉 ≥ c(||x||)||x||,
ở đây c(t)→ +∞ khi t→ +∞.
Định nghĩa 1.18. Toán tử J-đơn điệu A : X → X được gọi là J-đơn
điệu cực đại nếu đồ thị của nó không là tập con thực sự của đồ thị toán tử
J-đơn điệu khác.
16
Định lý 1.5. Cho A : X → X là toán tử J-đơn điệu và hemi-liên tục với
D(A) = X thì A là J-đơn điệu cực đại.
Định nghĩa 1.19. Toán tử A : X → X được gọi là J-đơn điệu đều nếu
tồn tại một hàm tăng γ(t), t ≥ 0, γ(0) = 0 thỏa mãn
〈Ax1 − Ax2, J(x1 − x2)〉 ≥ γ(||x1 − x2||),
trong đó x1, x2 ∈ D(A). Toán tử A là J-đơn điệu mạnh nếu γ(t) = ct2,
với c > 0.
Định nghĩa 1.20. Một toán tử J-đơn điệu A : X → X được gọi là m-J-
đơn điệu nếu
R(A+ αI) = X
với mọi α > 0, trong đó I là toán tử đơn vị trong X.
Định lý 1.6. Nếu toán tử A là m-J-đơn điệu thì nó là toán tử J-đơn điệu
cực đại.
Ta xét phương trình (1.1) với A là toán tử J-đơn điệu.
Định lý 1.7. Giả sử rằng X và X∗ là các không gian Banach lồi chặt và
X có tính chất xấp xỉ, toán tử A : X → X là J-đơn điệu và demi-liên tục
với miền xác định D(A) = X, ánh xạ đối ngẫu J : X → X∗ là liên tục và
liên tục yếu theo dãy, tồn tại r > 0 sao cho với mọi x thỏa mãn ||x|| = r,
〈Ax− f, Jx〉 ≥ 0.
Khi đó phương trình Ax = f có ít nhất một nghiệm x¯ với ||x¯|| ≤ r.
Định nghĩa 1.21. Một điểm x0 ∈ X được gọi là nghiệm suy rộng của
phương trình (1.1) với A là toán tử J-đơn điệu nếu bất đẳng thức
〈y − f, J(x− x0)〉 ≥ 0 ∀y ∈ Ax
thỏa mãn với mọi x ∈ D(A).
17
Định lý 1.8. Giả sử rằng X và X∗ là các không gian Banach lồi đều, X có
tính xấp xỉ, ánh xạ đối ngẫu J là liên tục yếu theo dãy, toán tử A : X → 2X
là J-đơn điệu với miền xác định D(A) = X và tồn tại r > 0 sao cho với
mỗi x mà ||x|| = r, tồn tại y ∈ Ax thỏa mãn
〈y − f, Jx〉 ≥ 0.
Khi đó phương trình (1.1) có ít nhất một nghiệm suy rộng x¯ với ||x¯|| ≤ r.
Chú ý 1.1. Nếu toán tử A trong định lý 1.8 là J-đơn điệu chặt, thì phương
trình toán tử tương ứng có duy nhất nghiệm.
Chương sau chúng tôi sẽ trình bày phương pháp hiệu chỉnh Browder-
Tikhonov cho phương trình phi tuyến với toán tử loại J-đơn điệu.
18
Chương 2
Phương pháp hiệu chỉnh
Browder-Tikhonov
Chương này gồm hai mục. Mục 2.1 trình bày về phương pháp hiệu chỉnh
Browder-Tikhonov khi ánh xạ đối ngẫu chuẩn tắc J liên tục yếu theo dãy
và khi nó không có tính chất này. Trong mục 2.2, chúng tôi giới thiệu về
phương pháp hiệu chỉnh lặp Newton-Kantorovich kết hợp với phương pháp
hiệu chỉnh Browder-Tikhonov. Các kết quả được tham khảo từ các tài liệu
[4], [8] - [11] và [14].
2.1 Phương pháp Browder-Tikhonov với toán tử
loại J-đơn điệu
Trong không gian Banach X có tính chất xấp xỉ, A : X → X là toán
tử J-đơn điệu và hemi-liên tục, ánh xạ đối ngẫu chuẩn tắc J : X → X∗ là
liên tục và liên tục yếu theo dãy trong X. Ta xét phương trình
Ax = f (2.1)
với f ∈ X. Giả sử tập nghiệm S là khác rỗng và ta chỉ biết xấp xỉ (Ah, fδ)
của (A, f), trong đó Ah : X → X cũng là toán tử J-đơn điệu và hemi-liên
tục với mọi h > 0, D(Ah) = D(A) = X và fδ ∈ X với mọi δ > 0. Ta giả
thiết rằng
||fδ − f || ≤ δ (2.2)
và
||Ax− Ahx|| ≤ g(||x||)h ∀x ∈ X, (2.3)
19
ở đây g(t) là hàm không âm liên tục với mọi t ≥ 0. Khi đó ta có phương
trình hiệu chỉnh như sau
Ahx+ αx = fδ. (2.4)
Từ tính J-đơn điệu của toán tử Ah ta có
〈Ahx+ αx, Jx〉 = 〈Ahx− Ah(θX) + Ah(θX) + αx, Jx〉
= 〈Ahx− Ah(θX), J(x− θX)〉+ 〈Ah(θX), Jx〉+ 〈αx, Jx〉
≥ α||x||2 − ||Ah(θX)|| ||x|| = ||x||(α||x|| − ||Ah(θX)||).
(2.5)
Do đó, toán tử T = Ah + αI là bức nên theo định lý 1.7 phương trình
(2.4) có một nghiệm xδ,hα , với mọi α > 0. Nó cũng là nghiệm duy nhất vì
T là J-đơn điệu mạnh (xem chú ý 1.1). Như vậy,
Ahx
δ,h
α + αx
δ,h
α = fδ (2.6)
Định lý sau chỉ ra sự hội tụ mạnh của nghiệm hiệu chỉnh.
Định lý 2.1. Nếu điều kiện
δ + h
α
→ 0 khi α → 0 được thỏa mãn thì
xδ,hα → x¯∗ ∈ S, trong đó x¯∗ là nghiệm duy nhất của phương trình (2.1)
thỏa mãn bất phương trình
〈x¯∗, J(x¯∗ − x∗)〉 ≤ 0 ∀x∗ ∈ S. (2.7)
Chứng minh
Giả sử tồn tại x¯∗∗ ∈ S thỏa mãn x¯∗∗ 6= x¯∗ và
〈x¯∗∗, J(x¯∗∗ − x∗)〉 ≤ 0 ∀x∗ ∈ S. (2.8)
Thay x∗ bởi x¯∗∗ và x¯∗ lần lượt trong (2.7) và (2.8) rồi cộng hai bất đẳng
thức lại, ta được
||x¯∗ − x¯∗∗||2 = 〈x¯∗ − x¯∗∗, J(x¯∗ − x¯∗∗)〉 ≤ 0.
Điều này dẫn đến x¯∗ = x¯∗∗. Như vậy x¯∗ là duy nhất.
Lấy x∗ ∈ S bất kỳ. Từ (2.1) và (2.6) ta có
〈Ahxδ,hα − Ax∗, J(xδ,hα − x∗)〉+ α〈xδ,hα − x∗, J(xδ,hα − x∗)〉
= 〈fδ − f, J(xδ,hα − x∗)〉 − α〈x∗, J(xδ,hα − x∗)〉 (2.9)
20
Vì toán tử Ah là J-đơn điệu và (2.3) nên ta có
〈Ahxδ,hα − Ax∗, J(xδ,hα − x∗)〉 = 〈Ahxδ,hα − Ahx∗, J(xδ,hα − x∗)〉
+ 〈Ahx∗ − Ax∗, J(xδ,hα − x∗)〉
≥ −hg(||x∗||) ||xδ,hα − x∗||.
Mặt khác
α〈xδ,hα − x∗, J(xδ,hα − x∗)〉 = α||xδ,hα − x∗||2;
〈fδ − f, J(xδ,hα − x∗)〉 ≤ δ||xδ,hα − x∗||;
và
−α〈x∗, J(xδ,hα − x∗)〉 ≤ α||x∗|| ||xδ,hα − x∗||.
Do vậy, ta suy ra
||xδ,hα − x∗|| ≤
δ
α
+
h
α
g(||x∗||) + ||x∗|| ∀x∗ ∈ S,
hoặc
||xδ,hα || ≤
δ
α
+
h
α
g(||x∗||) + 2||x∗|| ∀x∗ ∈ S. (2.10)
Do vậy dãy {xδ,hα } là bị chặn nên có một dãy con hội tụ yếu tới x¯. Không
mất tổng quát ta coi xδ,hα ⇀ x¯ ∈ X khi α → 0. Cũng từ tính J-đơn điệu
của Ah và (2.6) ta được
〈Ahx−Ahxδ,hα , J(x−xδ,hα )〉 = 〈Ahx+αxδ,hα − fδ, J(x−xδ,hα )〉 ≥ 0 ∀x ∈ X.
Vì J là liên tục yếu theo dãy nên cho α→ 0 trong giới hạn trên thì
〈Ax− f, J(x− x¯)〉 ≥ 0 ∀x ∈ X. (2.11)
Theo định lý 1.5 toán tử A là J-đơn điệu cực đại, thì từ (2.11) ta suy ra
f = Ax¯ nên x¯ ∈ S.
Trong (2.9) thay x∗ bởi x¯ ta suy ra ước lượng sau
||xδ,hα − x¯||2 ≤
δ
α
||xδ,hα − x¯||+
h
α
g(||x¯||)||xδ,hα − x¯|| − 〈x¯, J(xδ,hα − x¯)〉.
21
Do dãy {xδ,hα } bị chặn và hội tụ yếu tới x¯ ∈ S, từ bất phương trình trên
ta suy ra {xδ,hα } hội tụ mạnh tới x¯ khi α→ 0. Từ (2.9) ta có
〈Ahxδ,hα − Ax∗, J(xδ,hα − x∗)〉+ α〈xδ,hα , J(xδ,hα − x∗)〉 = 〈fδ − f, J(xδ,hα − x∗)〉
⇒ −hg(||x∗||)||xδ,hα − x∗||+ α〈xδ,hα , J(xδ,hα − x∗)〉 ≤ δ||xδ,hα − x∗||
⇔ 〈xδ,hα , J(xδ,hα − x∗)〉 ≤
( δ
α
+
h
α
g(||x∗||)
)
||xδ,hα − x∗|| ∀x∗ ∈ S.
Cho α→ 0 ta được
〈x¯, J(x¯− x∗)〉 ≤ 0 ∀x∗ ∈ S,
do đó x¯ = x¯∗. Vậy dãy {xδ,hα } hội tụ mạnh tới x¯∗.
2
Hệ quả 2.1. Cho phương trình hiệu chỉnh
Ahx+ α(x− x+) = fδ,
trong đó x+ ∈ X là một phần tử cố định, δ + h
α
→ 0 khi α→ 0 thì nghiệm
của nó hội tụ mạnh tới nghiệm x¯∗ ∈ S thỏa mãn bất phương trình
〈x¯∗ − x+, J(x¯∗ − x∗)〉 ≤ 0 ∀x∗ ∈ S.
Bây giờ ta xét bài toán trên khi thêm điều kiện X là không gian Banach
phản xạ lồi chặt và có tính xấp xỉ, không gian liên hợp của nó X∗ cũng lồi
chặt. Gọi xδα là nghiệm của phương trình
A(x) + αx = fδ; (2.12)
và xα là nghiệm của phương trình
A(x) + αx = f. (2.13)
Theo [4] ta biết rằng xδ,hα , x
δ
α và xα tồn tại và duy nhất.
Bổ đề 2.1. Giả sử A : D(A) = X → X là J-đơn điệu và khả vi Frechet
trong X và L = A′(h), h ∈ X, và α là số thực dương. Khi đó
||(αI + L)−1|| ≤ 1
α
; ||(αI + L)−1L|| ≤ 2.
22
Sự hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh và tốc độ hội tụ được đưa ra trong
định lý sau.
Định lý 2.2. Cho J : X → X∗ là liên tục yếu theo dãy và A : D(A)→ X
là toán tử J-đơn điệu với D(A) = X. Khi đó {xα} hội tụ tới x¯∗ là nghiệm
duy nhất của phương trình (2.1) thỏa mãn bất đẳng thức
〈x¯∗, J(x¯∗ − x∗)〉 ≤ 0 ∀x∗ ∈ S.
Ngoài ra nếu A thỏa mãn các điều kiện sau:
1. A là khả vi Frechet trong X, và tồn tại một số dương K0, để với bất
kỳ v ∈ X, x ∈ B¯r(x¯∗), trong đó r = ||x¯∗||, tồn tại một phần tử
k(x, x¯∗, v) ∈ X và ||k(x, x¯∗, v)|| ≤ K0||v|| ||x− x¯∗|| sao cho (A′(x)−
A′(x¯∗))v = A′(x¯∗)k(x, x¯∗, v);
2. Tồn tại ω ∈ X thỏa mãn x¯∗ = A′(x¯∗)ω.
Khi đó, nếu α = O(δ1/2 + h1/2), ta có ||xδ,hα − x¯∗|| ≤ O(δ1/2 + h1/2) khi
δ → 0, h→ 0.
Chứng minh
Để chứng minh dãy {xα} hội tụ tới x¯∗ ta chứng minh tương tự như trong
định lý 2.1.
Bây giờ ta sẽ ước lượng cho ||xα− x¯∗||. Ký hiệu xt = x¯∗+ t(xα− x¯∗), 0 ≤
t ≤ 1 thì ||xt − x¯∗|| ≤ ||xα − x¯∗|| ≤ ||x¯∗||. Vì vậy xt ∈ B¯r(x¯∗) và
A(xα)− A(x¯∗) = A′(x¯∗)(xα − x¯∗) +
∫ 1
0
(A′(xt)− A′(x¯∗))(xα − x¯∗)dt
= A′(x¯∗)(xα − x¯∗) +
∫ 1
0
A′(x¯∗)k(xt, x¯∗, xα − x¯∗)dt
Từ (2.13) và A(x¯∗) = f , ta có
(αI + A′(x¯∗))(xα − x¯∗) = −αx¯∗ −
∫ 1
0
A′(x¯∗)k(xt, x¯∗, xα − x¯∗)dt (2.14)
Theo bổ đề 2.1, ta biết rằng ||(αI + A′(x¯∗))−1A′(x¯∗)|| ≤ 2. Từ hai giả
thiết của định lý và (2.14) ta có
xα−x¯∗ = −α(αI+A′(x¯∗))−1A′(x¯∗)ω−
∫ 1
0
(αI+A′(x¯∗))−1A′(x¯∗)k(xt, x¯∗, xα−x¯∗)dt.
23
Do ∣∣∣∣∣∣ ∫ 1
0
(αI + A′(x¯∗))−1A′(x¯∗)k(xt, x¯∗, xα − x¯∗)dt
∣∣∣∣∣∣
≤ 2
∫ 1
0
K0||xα − x¯∗|| ||xt − x¯∗||dt = K0||xα − x¯∗||2,
nên
||xα − x¯∗|| ≤ 2||ω||α +K0||xα − x¯∗||2.
Vì vậy
||xα − x¯∗||(1−K0||xα − x¯∗||) ≤ 2||ω||α.
Mặt khác, do xα → x¯∗ khi α→ 0, từ bất đẳng thức trên ta suy ra
||xα − x¯∗|| ≤ O(α). (2.15)
Tiếp theo ta sẽ ước lượng cho ||xδα − xα||. Vì xδα và xα lần lượt là nghiệm
của (2.12) và (2.13), ta có
A(xδα)− A(xα) + α(xδα − xα) = fδ − f,
do A có tính J-đơn điệu nên ta suy ra
α||xδα−xα||2 ≤ 〈fδ− f, J(xδα−xα)〉 ≤ ||fδ− f || ||xδα−xα|| ≤ δ||xδα−xα||.
Vì vậy
||xδα − xα|| ≤
δ
α
≤ O(δ1/2). (2.16)
Ngoài ra, do xδ,hα và x
δ
α lần lượt là nghiệm của (2.4) và (2.12), ta có
Ah(x
δ,h
α )− A(xδα) + α(xδ,hα − xδα) = 0.
Do đó,
α||xδ,hα − xδα||2 + 〈Ah(xδ,hα )−Ah(xδα) +Ah(xδα)−A(xδα), J(xδ,hα − xδα)〉 = 0.
Vì Ah có tính J-đơn điệu nên
α||xδ,hα − xδα||2 ≤ 〈−Ah(xδα) + A(xδα), J(xδ,hα − xδα)〉
≤ ||xδ,hα − xδα||.h.g(||xδα||).
24
Vì ||xδα − x¯∗|| ≤ ||xδα − xα|| + ||xα − x¯∗|| ≤
δ
α
+ ||xα − x¯∗|| và {xα} là bị
chặn, nên {xδα} là bị chặn khi α = O(δ1/2 + h1/2) (δ → 0, h → 0). Vậy
g(||xδα||) bị chặn. Do vậy, tồn tại một số dương M > 0 để g(||xδα||) ≤ M.
Nên
||xδ,hα − xδα|| ≤
Mh
α
≤ O(h1/2). (2.17)
Từ (2.15), (2.16) và (2.17) ta suy ra kết luận của định lý.
2
Tiếp theo ta xét phương trình hiệu chỉnh cho phương trình (2.1) trong
không gian Banach thực phản xạ X có tính xấp xỉ, với không gian liên hợp
X∗ lồi chặt. Nếu A không có thêm tính chất J-đơn điệu mạnh hoặc đều
thì nói chung (2.1) là bài toán đặt không chỉnh. Ta xét phương pháp hiệu
chỉnh Browder-Tikhonov có dạng như sau
Ah(x) + α(x− x+) = fδ, ||fδ − f || ≤ δ → 0. (2.18)
Ở đây A là m-J-đơn điệu trong X, Ah cũng có tính chất m-J-đơn điệu và
thỏa mãn điều kiện xấp xỉ
||A(x)− Ah(x)|| ≤ hg(||x||), (2.19)
hàm g(t) là bị chặn, liện tục và không âm, x+ là một phần tử thuộc X
đóng vai trò là tiêu chuẩn lựa chọn. Bằng cách chọn x+ ta có thể chọn được
nghiệm ta muốn xấp xỉ. Vì Ah là m-J-đơn điệu nên phương trình (2.18)
có nghiệm duy nhất, ký hiệu là xδ,hα . Hơn nữa, trong [2] Alber đã chứng
minh xδ,hα → x0, là nghiệm duy nhất của (2.1), khi (δ+ h)/α, α→ 0, J là
liên tục yếu theo dãy và liên tục mạnh. Do lớp không gian Banach vô hạn
chiều có tính liên tuc yếu của J là rất nhỏ (chỉ lp). Ở phần này ta sẽ chỉ ra
sự hội tụ của xδ,hα mà không cần tính liên tục yếu theo dãy của J và điều
kiện duy nhất nghiệm của (2.1).
Trước tiên ta giả sử tồn tại hằng số τ > 0 để với x ∈ X thì
||A(x)− A(x0)− J∗A′(x0)∗J(x− x0)|| ≤ τ ||A(x)− A(x0)||, (2.20)
25
trong đó J∗ là ánh xạ đối ngẫu của X∗, và x0 là một nghiệm của (2.1). Ta
có kết quả về sự hội tụ của xδ,hα như sau
Định lý 2.3. Giả sử các điều kiện sau được thỏa mãn
1. A là khả vi Frechet tại x0 và thỏa mãn giả thiết (2.20);
2. Tồn tại một phần tử z ∈ X sao cho
A′(x0)z = x+ − x0,
3. Tham số α được chọn để α ∼ (δ + h)µ, 0 < µ < 1.
Thì với 0 < δ + h < 1, ta có
||xδ,hα − x0|| = O((δ + h)θ), θ = min{1− µ, µ/2}.
Chứng minh
Từ (2.1), (2.18), (2.19), tính J-đơn điệu của Ah và điều kiện thứ hai của
định lý, ta suy ra
||xδ,hα − x0||2 = 〈xδ,hα − x0, J(xδ,hα − x0)〉
= 〈xδ,hα − x+, J(xδ,hα − x0)〉+ 〈x+ − x0, J(xδ,hα − x0)〉
=
1
α
〈fδ − Ah(xδ,hα ), J(xδ,hα − x0)〉+ 〈A′(x0)z, J(xδ,hα − x0)〉
=
1
α
〈fδ − Ax0, J(xδ,hα − x0)〉+
1
α
〈Ax0 − Ahx0, J(xδ,hα − x0)〉
+
1
α
〈Ahx0 − Ah(xδ,hα ), J(xδ,hα − x0)〉+ 〈z, A′(x0)∗J(xδ,hα − x0)〉
≤ 1
α
[δ + hg(||x0||)] ||xδ,hα − x0||+ 〈z, A′(x0)∗J(xδ,hα − x0)〉.
(2.21)
Như vậy, {xδ,hα } là bị chặn. Từ
〈z, A′(x0)∗J(xδ,hα − x0)〉 ≤ ||z||.||A′(x0)∗J(xδ,hα − x0)||,
và bởi (2.20), ta có
||A′(x0)∗J(xδ,hα − x0)|| = ||J∗A′(x0)∗J(xδ,hα − x0)|| ≤ (τ + 1)||A(xδ,hα )− f ||
≤ (τ + 1)[||A(xδ,hα )− Ah(xδ,hα )||+ ||Ah(xδ,hα )− fδ||
+ ||fδ − f ||
]
≤ (τ + 1)[α||xδ,hα − x+||+ δ + hg(||xδ,hα ||)].
26
Do đó từ (2.21) ta suy ra
||xδ,hα − x0||2 ≤
1
α
[δ + hg(||x0||)] ||xδ,hα − x0||
+ (τ + 1)||z|| [α||xδ,hα − x+||+ δ + hg(||xδ,hα ||)].
Vì α ∼ (δ + h)µ, 0 < µ < 1, và g(t) là bị chặn, từ bất phương trình cuối
ta thu được
||xδ,hα − x0||2 ≤ C1(δ + h)1−µ||xδ,hα − x0||+ C2(δ + h)µ, 0 < δ + h < 1,
trong đó Ci là các hằng số dương. Ta sử dụng kết quả sau
a, b, c ≥ 0 p > q, ap ≤ baq + c⇒ ap = O(bp/(p−q) + c)
ta được
||xδ,hα − x0|| = O((δ + h)θ), θ = min{1− µ, µ/2}.
Định lý được chứng minh.
2
Xét phương trình toán tử (2.1), với A là ánh xạ m-J-đơn điệu, f ∈ X,
trong đó X là không gian Banach thực phản xạ và lồi chặt với chuẩn khả
vi Gateaux đều và giả sử tập nghiệm của nó là S khác rỗng. Nếu X là trơn
thì ánh xạ đối ngẫu chuẩn tắc là đơn trị, ta sẽ kí hiệu nó bởi j.
Ta xét phương trình hiệu chỉnh sau:
A(x) + α(x− x+) = fδ, (2.22)
ở đây α > 0 là tham số hiệu chỉnh, x+ ∈ X là một phần tử dự đoán và
fδ ∈ X bất kỳ với ||fδ − f || ≤ δ → 0. Trong [2] Abel đã chỉ ra rằng hàm
ρ(α) = α||xδα − x+||, với xδα là nghiệm của (2.22), liên tục và đơn điệu
không giảm và nếu A liên tục tại x+ thì
lim
α→0
ρ(α) = 0, lim
α→+∞ ρ(α) = ||Ax
+ − fδ||.
Sau đó cũng chính ông đã chỉ ra nếu ||Ax+− fδ|| > Kδp, K > 2, 0 < p ≤
1, thì tồn tại ít nhất một giá trị α¯ = α(δ) thỏa mãn ||A(xδα(δ))−fδ|| = Kδp
và (K − 1)δp/α(δ) ≤ 2||y0 − x+||. Do đó khi 0 < p < 1 ta có
δ/α(δ) ≤ 2||y0 − x+||δ1−p/(K − 1)→ 0, δ → 0.
27
Như vậy, nếu J là liên tục và liên tục yếu theo dãy thì xδα(δ) → y∗ ∈ S. Ở
phần trước, ta đã chỉ ra điều kiện để nghiệm hiệu chỉnh hội tụ tới nghiệm
của bài toán mà không cần tính liên tục yếu theo dãy của J. Trong phần
tới, cũng không cần tính chất liên tục yếu theo dãy của J và điều kiện
(2.20), ta sẽ chỉ ra sự hội tụ mạnh của thuật toán (2.22) và đưa ra tốc độ
hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh.
Cho phần tử cố định f ∈ X, ta xác định ánh xạ u = Tf(x) bởi
Af(u) + u = x,Af(.) = A(.)− f,
cho mỗi x ∈ X. Khi đó Tf có các tính chất sau:
• D(Tf) = X;
• Tf là ánh xạ không giãn;
• Fix(Tf) = S.
Bổ đề 2.2. Giả sử C là một tập con lồi của không gian Banach X có
chuẩn khả vi Gateaux đều. Cho {xk} là một tập con bị chặn của X, z là
một phần tử thuộc C và cho µ là một giới hạn Banach. Khi đó
µk||xk − z||2 = min
u∈C
µk||xk − u||2
nếu và chỉ nếu µk〈u− z, j(xk − z)〉 ≤ 0 cho mọi u ∈ C.
Các định lý 2.4 - 2.7 chỉ ra sự hội tụ và đánh giá tốc độ hội tụ của
nghiệm hiệu chỉnh.
Định lý 2.4. Cho X là một không gian Banach thực, phản xạ và lồi chặt
với chuẩn khả vi Gateaux đều và cho A là một ánh xạ m-J-đơn điệu trên
X. Khi đó, với mỗi α > 0 và f ∈ X, phương trình
A(x) + α(x− x+) = f, (2.23)
có nghiệm duy nhất xα. Hơn thế nếu có thêm tập nghiệm của (1.1) là
S 6= ∅ thì dãy {xα} hội tụ mạnh tới phần tử y∗ ∈ X, là nghiệm của bất
đẳng thức biến phân sau:
y∗ ∈ S : 〈y∗ − x+, j(y∗ − y)〉 ≤ 0 ∀y ∈ S. (2.24)
28
Ngoài ra ta còn có ||xδα−xα|| ≤ δ/α, ở đây xδα là nghiệm duy nhất phương
trình (2.22), ∀α > 0 và fδ ∈ X.
Chứng minh
Do A là toán tử m-J-đơn điệu nên phương trình (2.23) luôn có nghiệm,
ký hiệu là xα, α > 0. Mặt khác, vì ánh xạ A + α(I − x+) là J-đơn điệu
α-mạnh nên nghiệm này là duy nhất. Lập luận tương tự ta cũng có xδα là
nghiệm duy nhất của (2.22). Từ (2.23) ta có
〈A(xα)− A(y), j(xα − y)〉+ α〈xα − x+, j(xα − y)〉 = 0 ∀y ∈ S,
do đó
〈xα − y + y − x+, j(xα − y)〉 ≤ 0 ∀y ∈ S
hay
||xα − y||2 ≤ 〈x+ − y, j(xα − y)〉 ∀y ∈ S. (2.25)
Từ đó, ||xα − y|| ≤ ||x+ − y||, điều này dẫn đến dãy {xα} bị chặn. Cũng
từ (2.23) ta thu được
||A(xα)− f || = α||xα − x+|| ≤ α[||xα − y||+ ||x+ − y||] ≤ 2α||x+ − y||
suy ra
lim
α→0
||A(xα)− f || = 0. (2.26)
Tiếp theo, ta xét ánh xạ T f := I − Af . Rõ ràng, y ∈ S nếu và chỉ nếu
y ∈ Fix(T f). Hơn thế, ta có
2I − Tf = I + I − T f = I + Af ,
do đó A := (2I − Tf)−1 = (I +Af)−1 = Tf , là ánh xạ không giãn đơn trị.
Vì vậy, Fix(A) = Fix(Tf) = S. Từ
xδα − T fxδα = (2I − T f)xδα − xδα = A(xδα)− f
và
A(2I − T f)xδα = xδα,
29
ta suy ra
||xδα−Axδα|| = ||A(2I−T f)xδα−Axδα|| ≤ ||(2I−T f)xδα−xδα|| = ||A(xδα)−f ||.
Kết hợp bất đẳng thức trên với (2.26) suy ra ||xα−Axα|| → 0 khi α→ 0.
Cho {xk} là một dãy con bất kỳ của {xα} với αk → 0 khi k → ∞. Xét
phiếm hàm ϕ(x) = µk||xk − x||2 ∀x ∈ X. Ta nhận thấy ϕ(x) → ∞ khi
||x|| → ∞, trong đó ϕ là phiếm hàm lồi và liên tục. Khi đó, nếu X là phản
xạ, tồn tại y˜ ∈ X thỏa mãn ϕ(y˜) = minx∈X ϕ(x). Do vậy, tập
C∗ := {u ∈ X : ϕ(u) = min
x∈X
ϕ(x)} 6= ∅.
Dễ thấy C∗ là tập con bị chặn, đóng và lồi trên X. Mặt khác, từ ||xk −
Axk|| → 0, ta có
ϕ(Ay˜) = µk||xk −Ay˜||2 = µk||Axk −Ay˜||2 ≤ µk||xk − y˜||2 = ϕ(y˜),
suy ra AC∗ ⊂ C∗, tức là C∗ là bất biến dưới A. Ta sẽ chỉ ra C∗ chứa
một điểm cố định của A. Thật vậy, vì X là không gian Banach lồi chặt và
phản xạ, tập con lồi đóng bất kỳ trong X là tập Chebyshev [xem 12]. Cho
y ∈ Fix(A), khi đó tồn tại duy nhất y˜ ∈ C∗ để
||y − y˜|| = inf
x∈C∗
||y − x||.
Do y = Ay và Ay˜ ∈ C∗, ta có
||y −Ay˜|| = ||Ay −Ay˜|| ≤ ||y − y˜||,
nên Ay˜ = y˜. Do vậy, tồn tại một điểm y˜ ∈ Fix(A) ∩ C∗ = S ∩ C∗.
Từ bổ đề 2.2, ta biết y˜ là điểm cực tiểu của ϕ(x) trên X nếu và chỉ nếu
µk〈x− y˜, j(xk − y˜)〉 ≤ 0 ∀x ∈ X. (2.27)
Thay y = y˜ trong (2.25) và lấy x = x+ trong (2.27), ta thu được µk||xk −
y˜||2 = 0. Do vậy, tồn tại một dãy con {xki} của {xk} hội tụ mạnh tới y˜
khi i → ∞. Từ (2.25) và tính chất liên tục yếu* theo chuẩn của ánh xạ
đối ngẫu chuẩn tắc j trong tập con bị chặn của X, ta được
〈y − x+, j(y˜ − y)〉 ≤ 0 ∀y ∈ S. (2.28)
30
Vì y và y˜ đều thuộc Fix(A) là tập con đóng và lồi, thay y trong (2.28)
bằng sy + (1− s)y˜ với s ∈ (0, 1), và lưu ý j(s(y˜ − y)) = sj(y˜ − y), s > 0,
chia cho s và để s→ 0, ta được
〈y˜ − x+, j(y˜ − y)〉 ≤ 0 ∀y ∈ S.
Do tính duy nhất của y∗ trong (2.24) nên y˜ = y∗ . Vì vậy, tất cả lưới {xα}
hội tụ mạnh tới y∗ khi α→ 0. Kết hợp (2.22) và (2.23), ta có
〈A(xδα)− Axα, j(xδα − xα)〉+ α||xδα − xα||2 = 〈fδ − f, j(xδα − xα)〉,
suy ra ||xδα − xα|| ≤ δ/α.
2
Định lý 2.5. Cho X là không gian Banach thực, phản xạ và lồi chặt với
chuẩn khả vi Gateaux đều và cho A là toán tử m-J-đơn điệu trong X. Cho
f và fδ là các phần tử trong X sao cho ||fδ − f || ≤ δ → 0. Khi đó,
1. nếu có thêm tập nghiệm của (2.1) là S 6= ∅ và tham số α được chọn
để δ/α → 0 khi α → 0 thì {xδα} hội tụ mạnh tới phần tử y∗ ∈ X, là
nghiệm của bất đẳng thức biến phân sau:
y∗ ∈ S : 〈y∗ − x+, j(y∗ − y)〉 ≤ 0,∀y ∈ S;
2. ngoài ra với các số dương bất kỳ αi và δi với i = 1, 2, ta có
||xδ1α1 − xδ2α2|| ≤ (M1 + ||x+||)
|α1 − α2|
α1
+
δ1 + δ2
α1
trong đó M1 là hằng số dương.
Chứng minh
1., chứng minh tương tự như trong định lý 2.4.
2., Cho xδiαi là nghiệm của (2.22) với α = αi và δ = δi cho i = 1, 2. Thì
〈A(xδ1α1)− A(xδ2α2), j(xδ1α1 − xδ2α2)〉+ α1〈xδ1α1 − x+, j(xδ1α1 − xδ2α2)〉
−α2〈xδ2α2 − x+, j(xδ1α1 − xδ2α2)〉 = 〈fδ1 − fδ2, j(xδ1α1 − xδ2α2)〉,
31
do A là m-J-đơn điệu nên
α1〈xδ1α1 − xδ2α2, j(xδ1α1 − xδ2α2)〉+ (α1 − α2)〈xδ2α2 − x+, j(xδ1α1 − xδ2α2)〉
≤ 〈fδ1 − fδ2, j(xδ1α1 − xδ2α2)〉,
từ đó
α1||xδ1α1−xδ2α2||2 ≤ (M1+ ||x+||)|α1−α2| ||xδ1α1−xδ2α2||+(δ1+δ2)||xδ1α1−xδ2α2||,
ở đây ta chọn M1 sao cho ||xδ2α2|| ≤M1. Do vậy,
||xδ1α1 − xδ2α2|| ≤ (M1 + ||x+||)
|α1 − α2|
α1
+
δ1 + δ2
α1
.
2
Định lý 2.6. Cho X, A và f như trong định lý 2.4 sao cho S 6= ∅. Giả sử
rằng tồn tại một phần tử v ∈ X để x+− y∗ = A′(y∗)v và đạo hàm Frechet
A′(.) là liên tục Lipchitz địa phương trong hình cầu
Br(y∗) = {x ∈ X : ||x− y∗|| ≤ ||x+ − y∗||}.
Khi đó, với mỗi α > 0, ta có
||xα − y∗|| ≤ 2(2L||v||2 + ||v||)α.
Chứng minh
Đặt F = A′(y∗), Rα = α(F + αI)−1 và B = FRα, thì
αF − αB = αF − αFRα = αF (I −Rα)
= αF [(F + αI)− αI](F + αI)−1 = FB.
Đặt zα = xα − y∗, ta được
A(xα)− A(y∗ +Bv) + α(zα −Bv)
= A(y∗)− A(y∗ +Bv) + α(zα −Bv)− α(xα − x+)
= A(y∗)− A(y∗ +Bv) + α(x+ − y∗)− αBv
= A(y∗)− A(y∗ +Bv) + αF (v)− αBv
= A(y∗)− A(y∗ +Bv) + FBv,
32
Sử dụng tính liên tục Lipchitz của A′(.) và bổ đề 2.1, ta có
α||zα −Bv||2 ≤ 〈Axα − A(y∗ +Bv) + α(zα −Bv), j(zα −Bv)〉
⇔ α||zα −Bv||2 ≤ 〈A(y∗)− A(y∗ +Bv) + FBv, j(zα −Bv)〉
⇔ ||zα −Bv|| ≤ 1
α
||A(y∗)− A(y∗ +Bv) + A′(y∗)Bv||
⇔ ||zα −Bv|| ≤ 1
α
||A′(y∗)− A′(y¯∗)||.||Bv||, y¯∗ ∈ Br(y∗)
⇔ ||zα −Bv|| ≤ L
α
.||Bv||2
⇔ ||zα −Bv|| ≤ L
α
.||αF (F + αI)−1||2.||v||2
⇔ ||zα −Bv|| ≤ 4Lα.||v||2
Mặt khác ||Bv|| ≤ 2α||v||, do đó
||zα|| = ||xα − y∗|| ≤ ||zα −Bv||+ ||Bv|| ≤ 2(2L||v||2 + ||v||)α.
2
Định lý 2.7. Cho X, A và f như trong định lý 2.6. Giả sử rằng tồn tại
một phần tử v ∈ X để x+ − y∗ = A′(y∗)v và một trong hai điều kiện sau
được thỏa mãn:
1. A′(.) liên tục Lipchitz như trong định lý 2.6.
2. Tồn tại hằng số k0 > 0 sao cho k0||x+ − y∗|| < 1 và
(A′(x)−A′(y∗))ω = A′(y∗)k(x, y∗, ω), ||k(x, y∗, ω)|| ≤ k0||ω|| ||x−y∗||,
∀x, ω ∈ Br˜(y∗), ở đây r˜ > r + δ/α.
Khi đó, nếu α được chọn sao cho α = O(
√
δ), thì
||xδα − y∗|| ≤ O(
√
δ).
Chứng minh
Nếu điều kiện trong định lý 2.6 được thỏa mãn thì cùng với kết quả của
định lý 2.4 ta thu được
||xδα − y∗|| ≤ ||xδα − xα||+ ||xα − y∗|| ≤
δ
α
+ 2(2L||v||2 + ||v||)α.
33
Do vậy, nếu chọn α = O(
√
δ) thì ||xδα − y∗|| ≤ O(
√
δ).
Bây giờ ta
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_406_6361_1870263.pdf