MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
5. Phương pháp nghiên cứu 8
6. Đóng góp của luận văn 8
7. Bố cục của luận văn
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TẾ
1.1. Khái quát về so sánh 10
1.1.1. Khái niệm “so sánh” 10
1.1.2. Cấu trúc so sánh 12
1.1.3. Các kiểu so sánh 17
1.2. Khái quát về ca từ 20
1.2.1. Khái niệm “ca từ” 20
1.2.2. Ngôn ngữ trong ca từ 21
1.2.3. Hình tượng ca từ 23
1.2.4. Chủ thể cảm xúc trong ca từ 24
1.3. Trịnh Công Sơn và những ca khúc của ông 27
1.3.1. Khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của Trịnh Công Sơn 27
1.3.2. Khái quát về những ca khúc của Trịnh Công Sơn 32
Tiểu kết 36
CHưƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI - CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA PHưƠNG
THỨC SO SÁNH TRONG CA TỪ TRỊNH CÔNG SƠN
2.1. Đặc điểm hình thái - cấu trúc của phương thức so sánh trong 38
ca từ Trịnh Công Sơn
2.1.1. Các kiểu cấu trúc so sánh 38
2.1.2. Đặc điểm của yếu tố được so sánh 49
2.1.3. Đặc điểm của yếu tố so sánh 52
2.1.4. Đặc điểm của các từ ngữ biểu thị quan hệ so sánh 57
2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của phương thức so sánh trong ca từ 59
Trịnh Công Sơn
2.2.1. Đặc điểm của yếu tố được so sánh 59
2.2.2. Đặc điểm của yếu tố so sánh 66
2.2.3. Mối tương quan ngữ nghĩa giữa yếu tố được so sánh và yếu tố so sánh
Tiểu kết 75
CHưƠNG 3: PHưƠNG THỨC SO SÁNH VỚI HÌNH TưỢNG NGHỆ THUẬT
TRONG CA KHÚC TRỊNH CÔNG SƠN
3.1. Phương thức so sánh với hình tượng em - người tình 77
3.2. Phương thức so sánh với hình tượng tôi - chủ thể trữ tình 83
3.3. Phương thức so sánh với những chiêm nghiệm về tình yêu 93
3.4. Phương thức so sánh với những chiêm nghiệm về đời người 100
Tiểu kết 105
KẾT LUẬN 107
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
145 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương thức so sánh trong ca từ của Trịnh Công Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ia tay (Nhƣ một lời chia tay)
- Ngoài phố mùa đông
Đôi môi em là đốm lửa hồng (Ru đời đi nhé)
- Về phía đồi xa rừng xưa đứng kể
Vùng sông hồ đó là nguồn sáng bây giờ (Về giữa Trị An)
- Tiếng ru mẹ hát những năm xƣa
Mãi là lời ca dao bốn mùa (Tình yêu tìm thấy)
- Đi trong hạnh phúc quê nhà
Chuyện ngày xƣa ấy bỗng là chiêm bao
(Hai mƣơi mùa nắng hạ)...
Yếu tố đƣợc so sánh là danh ngữ đƣợc sử dụng 157/398 lƣợt, chiếm tỉ lệ
39,4%, chủ yếu là những danh ngữ chỉ các sự vật hiện tƣợng cụ thể hoặc trừu
tƣợng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
57
- Động ngữ (dựng người mới, sống tới, gặp nhau, nằm chết...), ví dụ:
- Dựng ngƣời mới như cây sang mùa
Người vượt tới những trời xa (Dựng lại ngƣời dựng lại nhà)
- Đời cho ta thế hãy cứ sống tới như mọi ai
Mặc dòng sông kia sẽ cuốn đất đá ra biển khơi (Đời cho ta
thế)
- Gặp nhau mừng như bão cát
Quay cuồng trời rộng (Nối vòng tay lớn)...
Yếu tố đƣợc so sánh là động ngữ đƣợc sử dụng 11/398 lƣợt, chiếm tỉ
lệ2,8%, chủ yếu là những động ngữ chỉ hoạt động của con ngƣời.
- Cụm chủ vị (C - V) (tôi đã yêu em, em ra đi, từng người tình bỏ ta đi,
lúa reo mừng, tôi mơ có cuộc tình, người đi, anh nằm xuống...), ví dụ :
- Tôi đã yêu em như trẻ thơ
Đâu biết đôi khi có lìa xa
Yêu trong nỗi đau tình cờ (Trong nỗi đau tình cờ)
- Em ra đi như thoáng gió thầm
Để lại đây thành phố không hồn (Tạ ơn)
- Từng ngƣời tình bỏ ta đi
Như những dòng sông nhỏ (Tình xa)
- Tôi chon nắng đầy chọn cơn mưa tới
Để lúa reo mừng tựa vẫy tay
(Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui)...
Yếu tố đƣợc so sánh là cụm chủ - vị (C - V) đƣợc sử dụng 48/398 lƣợt,
chiếm tỉ lệ 12,1%, thƣờng đƣợc dùng để chỉ những hoạt động của con ngƣời.
Tần số xuất hiện các dạng của yếu tố đƣợc so sánh đƣợc trình bày trong
bảng sau (Bảng 2.2):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
58
Số lƣợng
Dạng
Số lƣợt Tổng số
Từ
danh từ 176 44.2%
182 45,7% động từ 3 0.75%
tính từ 3 0.75%
Đoản ngữ
(cụm từ)
danh ngữ 157 39.4%
216 54,3% cụm chủ - vị (C - V) 48 12.1%
động ngữ 11 2.8%
Tổng 398 100%
BẢNG 2.2
Một số nhận xét:
- Trịnh Công Sơn thƣờng dùng các từ (danh từ, động từ, tính từ) và các
đoản ngữ (cụm từ) (danh ngữ, cụm chủ vị (C - V), động ngữ) làm yếu tố đƣợc
so sánh. Tần số xuất hiện của yếu tố đƣợc so sánh là các từ và yếu tố đƣợc so
sánh là các cụm từ là ngang bằng nhau.
- Ở yếu tố đƣợc so sánh là các cụm từ, thƣờng đƣợc dùng là danh ngữ
và cụm C - V, ít dùng động ngữ.
- Ở yếu tố đƣợc so sánh là các từ, thƣờng đƣợc dùng là danh từ, rất ít
trƣờng hợp động từ và tính từ làm yếu tố đƣợc so sánh.
- Sở dĩ để thể hiện yếu tố đƣợc so sánh, thƣờng đƣợc dùng là danh từ
và danh ngữ, ít dùng động từ, tính từ và động ngữ, bởi yếu tố đƣợc so sánh
thƣờng là sự vật hoặc những sự vật với thuộc tính của nó, ít có trƣờng hợp
yếu tố đƣợc so sánh là tính chất hoặc hành động.
2.1.3. Đặc điểm của yếu tố so sánh
a. Yếu tố so sánh là các từ, bao gồm:
- Danh từ (đá, đêm, rơm, lá, nấm, mây, gió, sông, hoa, em, tôi, núi, đèo,
nỗi nhớ, bài thơ...), ví dụ:
- Người chợt nhớ mình như đá
Đá lăn vết lăn buồn (Vết lăn trầm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
59
- Từ đó ta là đêm
Nở đoá hoa vô thường (Đoá hoa vô thƣờng)
- Mẹ cha tóc khô như rơm
Chờ đàn con đã đi bao năm không về (Dân ta vẫn sống)
- Bao tâm hồn xanh như lá
Cùng hân hoan với quê nhà (Đồng dao 2000)
- Khi đất nước tôi thanh bình
Tôi sẽ đi thăm
Tôi sẽ đi thăm nhiều nghĩa địa buồn
Đi xem mộ bia nhiều như nấm (Tôi sẽ đi thăm)...
Yếu tố so sánh là danh từ đƣợc sử dụng 85/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ 20,3%,
chủ yếu là những danh từ chỉ những sự vật hiện tƣợng thuộc thế giới tự nhiên.
- Động từ (than phiền, gặp, lo sợ...), ví dụ:
- Cuộc đời đó nửa đêm tiếng ca lên như than phiền
(Dấu chân địa đàng)
- Giã từ mà vui hơn gặp (Trả lại em)...
Yếu tố so sánh là động từ đƣợc sử dụng 7/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ 1,7%,
thƣờng là những động từ chỉ hoạt động của con ngƣời.
- Tính từ (chơi vơi, vô tận...), ví dụ:
- Ngoài hiên mưa rơi rơi
Lòng ai như chơi vơi
Người ơi nước mắt hoen mi rồi (ƣớt mi)
- Đời như vô tận...
Một mình tôi về với tôi (Lặng lẽ nơi này)
Yếu tố so sánh là tính từ đƣợc sử dụng 5/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ1,2%,
thƣờng là những tính từ chỉ tâm trạng và cảm xúc của con ngƣời.
b. Yếu tố so sánh là các đoản ngữ (cụm từ), bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
60
- Danh ngữ (nắng ban mai, một tiếng hát cho nhau, khăn mới thêu, giấc
mộng giữa đời, tia nắng trong không gian xanh tươi, mùa xuân của mẹ, màu
nắng của cha...), ví dụ:
- Một loài chim mới đến
Vui như nắng ban mai (Môi hồng đào)
- Sóng xô trời chiều để nhớ tóc người yêu
Biển lăng yên là một tiếng hát cho nhau (Biển sáng)
- Còn nơi nào biết những chuyện tình
Tựa như chuyện những đoá hoa quỳnh
(Chuyện đoá quỳnh hƣơng)
- Mười năm xưa đúng bên bờ dậu
Đường xanh hoa muối bay rì rào
Có người lòng như khăn mới thêu
(Có một dòng sông đã qua đời)
- Đêm trăng với đèn lồng thay nắng
Em như giấc mộng giữa đời (Tết suối hồng)...
Yếu tố so sánh là danh ngữ đƣợc sử dụng 252/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ
60,1%, chủ yếu là những danh ngữ chỉ những sự vật hiện tƣợng thuộc thế giới
tự nhên.
- Động ngữ (yêu đồng lúa chín, hẹn chết mai đây, mơ ước được gần với
những nụ hồng, vừa đến nơi chia lìa, vẫy tay...), ví dụ:
- Người con gái Việt Nam da vàng
Yêu quê hương như yêu đồng lúa chín
(Ngƣời con gái Việt Nam da vàng)
- Còn sống một ngày
Là hẹn chết mai đây (Buồn từng phút giây)
- Ngày xưa khi còn bé
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
61
Tôi mơ có cuộc tình
Như mơ ƣớc đƣợc gần
Với những nụ hồng ( Ngày nay không còn bé)...
Yếu tố so sánh là động ngữ đƣợc sử dụng 12/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ
2,9%, thƣờng là những động ngữ chỉ hoạt động của con ngƣời.
- Tính ngữ (đã nát nhầu đam mê, im vắng tiếng rơi khô, trẻ ra...), ví dụ:
- Vây quanh bốn phía kinh cầu
Lòng ta như đã nát nhầu đam mê (Lời ở phố về)
- Đời rộng thênh như im vắng tiếng rơi khô (Từng ngày qua)
- Vì có chúng em nên đời sống như trẻ ra
(Đời sống không già vì có chúng em)...
Yếu tố so sánh là tính ngữ đƣợc sử dụng 6/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ 1,4%,
thƣờng là những tính ngữ miêu tả tâm trạng và thuộc tính của con ngƣời.
- Cụm chủ - vị (C - V) (cánh vạc về chốn xa xôi, chiếc thoi đưa, từng
viên đá cuội rớt vào lòng bển khơi, cánh chim chìm xuống, bàn chân tiến lên
không ngừng, lá bay...), ví dụ:
- Vai em gầy guộc nhỏ
Như cánh vạc về chốn xa xôi (Nhƣ cánh vạc bay)
- Những đường sông lạch gần xa
Ghe xuồng như chiếc thoi đƣa (Mênh mông Đồng Tháp)
- Những bước chân mềm mại
Đã đi vào đời người
Như từng viên đá cuội
Rớt vào lòng biển khơi (Tình nhớ)
- Vườn cỏ còn xanh
Mặt trời còn lên
Khi bóng anh như cánh chim chìm xuống
(Cho một ngƣời nằm xuống)...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
62
Yếu tố so sánh là cụm chủ - vị (C - V) đƣợc sử dụng 52/419 lƣợt,
chiếm tỉ lệ 12,4%, chủ yếu đƣợc dùng để chỉ những hoạt động của thế giới tự
nhiên và con ngƣời.
Tần số xuất hiện các dạng của yếu tố so sánh đƣợc trình bày trong bảng
sau (Bảng 2.3):
Số lƣợng
Dạng
Số lƣợt Tổng số
Từ
danh từ 85 20.3%
97 23.2% động từ 7 1.7%
tính từ 5 1.2%
Đoản ngữ
(cụm từ)
danh ngữ 252 60.1%
322 76.8%
cụm chủ - vị (C - V) 52 12.4%
động ngữ 12 2.9%
tính ngữ 6 1.4%
Tổng 419 100%
BẢNG 2.3
Một số nhận xét:
- Trịnh Công Sơn thƣờng dùng các từ (danh từ, động từ, tính từ) và các
đoản ngữ (cụm từ) (danh ngữ, cụm chủ vị (C - V), động ngữ) làm yếu tố so
sánh. Trong đó, yếu tố so sánh là các cụm từ có tần số xuất hiện nhiều hơn
hẳn, bởi yếu tố so sánh thƣờng đƣợc mở rộng bằng việc thêm những chi tiết
miêu tả.
- Ở yếu tố so sánh là các cụm từ, thƣờng đƣợc dùng là danh ngữ và
cụm C - V, ít dùng động ngữ và tính ngữ.
- Ở yếu tố so sánh là các từ, thƣờng đƣợc dùng là danh từ, rất ít trƣờng
hợp động từ và tính từ làm yếu tố so sánh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
63
- Sở dĩ để thể hiện yếu tố so sánh, thƣờng đƣợc dùng là danh từ và danh
ngữ, ít dùng động từ, tính từ và động ngữ, tính ngữ, bởi yếu tố so sánh thƣờng
là sự vật hoặc những sự vật với thuộc tính của nó, ít có trƣờng hợp yếu tố so
sánh là tính chất hoặc hành động.
2.1.4. Đặc điểm của các từ ngữ biểu thị quan hệ so sánh
a. Các từ ngữ biểu thị quan hệ so sánh
Trong 406 lƣợt so sánh trong ca từ của Trịnh Công Sơn, có 8 từ ngữ
biểu thị quan hệ so sánh, với tần số xuất hiện đƣợc trình bày trong bảng sau
(Bảng 2.4):
STT Từ ngữ so sánh Số lƣợt Tỉ lệ %
1 như 221 57,1
2 là 132 34,1
3 tựa 12 3,1
4 như là 9 2,4
5 tựa như 5 1,3
6 hơn 4 1
7 bằng 2 0,5
8 cũng như 2 0,5
Tổng số 387 100
BẢNG 2.4
b. Cách sử dụng từ ngữ so sánh trong các kiểu so sánh
- So sánh ngang bằng: Kiểu so sánh này sử dụng các từ so sánh: là
(132 lƣợt), bằng (2 lƣợt). Ví dụ:
- Có khi mưa ngoài trời
Là giọt nước mắt em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
64
Đã nương theo vào đời
Làm từng nỗi ưu phiền (Ru đời đi nhé)
- Nắng có hồng bằng đôi môi em
Mưa có buồn bằng đôi mắt em (Nhƣ cánh vạc bay)
- Một ngày tình cờ biết em
Là ngày lạ lùng biết trần gian (Còn thấy mặt ngƣời)...
- So sánh tƣơng tự: Kiểu so sánh này sử dụng các từ ngữ so sánh: như
(221 lƣợt), tựa (12 lƣợt), như là (9 lƣợt), tựa như (5 lƣợt), cũng như (2 lƣợt), ví
dụ:
- Em đã đi chìm khuất đã theo
Em đã nhƣ ngọn gió quạnh hiu (Còn ai với ai)
- Lá khô vì đợi chờ
Cũng nhƣ đời người mãi âm u (Nhƣ cánh vạc bay)
- Từ trên đất này những con người mới
Mọc lên tựa tia nắng giữa chân trời
(Em ở nông trƣờng em ra biên giới)
- Có những chàng trai vì quá yêu biển khơi
Lòng thênh thang tựa nhƣ những áng mây trôi (Biển
sáng)
- Tôi nhƣ là người một hôm quay lại
Vì nghe sa mạc nối dài (Tự tình khúc)...
- So sánh dị biệt hơn: Trong kiểu so sánh này, tác giả chỉ sử dụng từ so
sánh hơn với 4 lƣợt, ví dụ:
- Một sớm thanh bình
Giọng cười em vút cao hơn bình minh
(Cánh đồng hoà bình)
- Một ngày mà lòng vui sướng hơn muôn nghìn năm
(Cánh đồng hoà bình)
Tần số xuất hiện của các từ ngữ so sánh trong các kiểu so sánh đƣợc
trình bày trong bảng sau (Bảng 2.5):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
65
Kiểu Từ ngữ so sánh Số lƣợt Tỉ lệ %
So sánh tƣơng tự
như, tựa, như là,
tựa như, cũng như
249 64,3
So sánh ngang bằng là, bằng 134 34,6
So sánh dị biệt hơn hơn 4 1,1
Tổng số 387 100
BẢNG 2.5
Một số nhận xét:
- Yếu tố biểu thị quan hệ so sánh (từ ngữ so sánh) có thể là các từ đơn
tiết (như, là, tựa, hơn, bằng) hoặc cụm từ (như là, tựa như, cũng như), trong
đó thƣờng gặp là các từ đơn tiết (có tần số sử dụng lớn).
- Các từ ngữ biểu thị quan hệ so sánh trong kiểu so sánh tƣơng tự đƣợc
sử dụng với tần số cao nhất (đặc biệt là từ như), tiếp đến là trong kiểu so sánh
ngang bằng (đặc biệt là từ là). Tần số xuất hiện của từ ngữ so sánh trong kiểu
so sánh dị biệt hơn chiếm một số lƣợng rất nhỏ.
- Trong ca từ Trịnh Công Sơn, so sánh tƣơng tự đƣợc sử dụng nhiều
nhất, tiếp theo là so sánh ngang bằng và so sánh dị biệt hơn. Đặc biệt, không
có sự xuất hiện của so sánh dị biệt kém.
2.2. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA PHƢƠNG THỨC SO SÁNH TRONG
CA TỪ TRỊNH CÔNG SƠN
2.2.1. Đặc điểm của yếu tố đƣợc so sánh
Yếu tố đƣợc so sánh trong ca từ Trịnh Công Sơn phản ánh thế giới sự
vật, hiện tƣợng trong cái nhìn riêng của tác giả. Trong thế giới ấy, có hai
phạm trù đƣợc nhạc sĩ chú ý và thể hiện trong ca khúc của mình, đặc biệt
trong phƣơng thức so sánh. Đó là: những gì thuộc con ngƣời và những gì bên
ngoài con ngƣời (thế giới tự nhiên, xã hội).
a. Yếu tố đƣợc so sánh là ngƣời và những gì thuộc con ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
66
- Yếu tố đƣợc so sánh là các nhân vật trữ tình, đƣợc biểu thị bằng các
từ ngữ: tôi, ta, mình, em, anh, mẹ, Bống, chúng em, anh hùng, những đứa
con... Ví dụ:
- Tôi như con chim bệnh
Thiếu hạnh phúc trần gian
Có những tháng mùa đông
Ngồi khóc rất âm thầm (Nhƣ chim ƣu phiền)
- Tôi vẫn nhìn thấy em
Giữa đám đông xa lạ
Vì em như hoa lá
Giữa thiên nhiên hiền hoà (Em đến từ nghìn xƣa)
- Mẹ là nước chứa chan
Trôi dùm con phiền muôn
Cho đời mãi trong lành
Mẹ chìm dưới gian nan (Huyền thoại mẹ)
- Đừng buồn chi em ta như giọt lệ vô tình
Cười lên em nhé dẫu đau lòng (Xác ta xác thù)
- Lòng tôi có khi mơ hồ
Tưởng mình đang là cơn gió
- Em sẽ là mùa xuân của mẹ
Em sẽ là màu nắng của cha (Em sẽ là hoa hồng nhỏ)...
Yếu tố so sánh là những nhân vật trữ tình đƣợc sử dụng 96/398 lƣợt,
chiếm tỉ lệ 24,1%, trong đó tôi và em là hai nhân vật xuất hiện rất nhiều lần
trong những ca khúc của Trịnh Công Sơn. Tôi có thể là chính tác giả với sự
thổ lộ, giãi bày những suy nghĩ, tình cảm, những chiêm nghiệm của bản thân,
có khi là sự nói hộ ngƣời nghe qua những ca từ vừa đƣợm màu sắc trữ tình,
lại vừa giàu tính triết lí. Em có thể là những ngƣời tình đã đi qua cuộc đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
67
nhạc sĩ, cũng có thể là hình ảnh ngƣời tình trong mộng, hoặc là ngƣời phụ nữ
nào đó trong cuộc đời, hoặc đó chỉ là những em nhỏ - những mầm xanh của
đất nƣớc.
- Yếu tố đƣợc so sánh là bộ phận cơ thể con ngƣời, đƣợc biểu thị bằng
các từ ngữ: tóc, da, tay, chân, môi em, tóc em, con mắt người tình, bàn chân
ai, vai em, bờ vai, sợi tóc em bồng, mắt mẹ, tóc mẹ... Ví dụ:
- Bờ vai như giấy mới
Sợ nghiêng hết tình tôi (Thƣơng một ngƣời)
- Môi em là đốm lửa
Cuộc đời đâu biết thế (Ru tình)
- Những con mắt quầng thâm
Xin tươi sáng một lần
Cho con mắt ngƣời tình
Ấm như ngày hỏi han (Những con mắt trần gian)
- Tóc em như trời xưa
Đã qua đi nghìn năm (Ru đời đi nhé)...
Yếu tố đƣợc so sánh là bộ phận cơ thể con ngƣời đƣợc sử dụng 30/398
lƣợt, chiếm tỉ lệ 7,6%, trong đó 2 bộ phận: mắt và môi có tần số xuất hiện
nhều hơn cả. Đây là hai bộ phận có tình biểu tƣợng cao. Đôi mắt trong ca từ
Trịnh Công Sơn vừa là con mắt của thân thể, vừa là con mắt của trái tim, “là
biểu tƣợng của tri giác trí tuệ, là cơ quan thị giác nội tâm, phản chiếu tâm hồn
con ngƣời, đôi mắt của lƣơng tri và nhận thức, cũng là đôi mắt soi thấu chính
bản ngã con ngƣời” [17, tr.84]. Đặc biệt, “mắt em” là một thế giới lung linh kì
ảo, là sự trong sáng và tinh tế của tâm hồn và là hiện thân cho vẻ đẹp nữ tính
đằm thắm. Nếu nhƣ đôi mắt là “cửa sổ của tâm hồn” thì đôi môi là “của sổ đi
vào thế giới nội tâm”. Đôi môi trong ca từ Trịnh Công Sơn “là hình ảnh ƣớc
lệ cho vẻ đẹp của ngƣời con gái, thể hiện khát khao mãnh liệt về tình yêu đôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
68
lứa, hoặc biểu tƣợng của niềm vui, hạnh phúc, đôi môi còn là biểu tƣợng cho
trái tim, cho tình yêu, cũng có lúc biểu tƣợng cho sức sống, cho tuổi trẻ, và
cao hơn nữa, nó còn là bản sao, là hình ảnh của chính con ngƣời” [17, tr.89].
Đặc bịêt, “môi em” là biểu tƣợng của sức sống, là đốm lửa thắp sáng hạnh
phúc.
- Yếu tố đƣợc so sánh là thế giới nội tâm, tinh thần của con ngƣời, đƣợc
biểu thị bằng các từ ngữ: hồn, hồn mình, buồn mình, lòng, tấm lòng, tấm lòng
em, lòng tôi, lòng ta, lòng em, tình, tình yêu, chút tình... Ví dụ:
- Khi cơn đau chưa dài
Thì tình như chút nắng (Tình nhớ)
- Mười năm sau áo bay đường chiều
Bàn chân trong phố xa lạ nhiều
Có người lòng như nắng qua đèo
(Có một dòng sông đã qua đời)
- Tình yêu như cơn bão
Đi qua địa cầu (Tình sầu)
- Vẫn thấy bên đời có em
Tấm lòng em như lá kia còn xanh (Vẫn có em bên đời)
- Từ trăng xưa là nguyệt
Lòng tôi có đôi khi
Tựa bông hoa vừa mọc
Hân hoan giây xuống thế (Nguyệt ca)
- Đâu ngờ tình như lá úa
Khiến tôi chia lìa từng giấc mơ (Trong nỗi đau tình cờ)...
Yếu tố so sánh là thế giới nội tâm, tinh thần của con ngƣời đƣợc sử
dụng 62 lƣợt, chiếm tỉ lệ 15,6%. Trong đó, lòng, tình, tình yêu đƣợc trở đi trở
lại rất nhiều lần, bởi Trịnh Công Sơn quan niệm: “sống trong đời sống cần có
một tấm lòng” và “sống giữa đời này chỉ có thân phận và tình yêu”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
69
- Yếu tố đƣợc so sánh là hành động, phẩm chất của con ngƣời, đƣợc thể
hiện qua các từ ngữ: nhìn, anh nằm xuống, giã từ, yêu quê hương, yêu tự do,
người nằm co, em ra đi, tôi cười, tôi đã yêu em, em đã đến nơi này... Ví dụ:
- Anh nằm xuống như một lần vào viễn du
Đứa con xưa đã tìm về nhà
Đất hoang vu khép lại hẹn hò (Cho một ngƣời nằm xuống)
- Hôm nay tôi nghe
Tôi cuời như đứa bé
Mới lớn lên giữa đời sống kia (Hôm nay tôi nghe)
- Người con gái ngồi mơ thanh bình
Yêu quê hƣơng như đã yêu mình
(Ngƣời con gái Việt Nam da vàng)
- Em đã đến nơi này tựa như cánh én
Dịu dàng trao chút hương hoa mùa xuân (Vẫn có em bên đời)...
Yếu tố đƣợc so sánh là hành động, phẩm chất của con ngƣời đƣợc sử
dụng 52/398 lƣợt, chiếm tỉ lệ 13,1%. Trong đó, thƣờng gặp là những yếu tố
chỉ hành động, phẩm chất của em và tôi - hai nhân vật trữ tình đƣợc trở đi trở
lại trong rất nhiều ca khúc.
b. Yếu tố đƣợc so sánh là thế giới tự nhiên, xã hội (bên ngoài con
ngƣời)
- Yếu tố đƣợc so sánh là những sự vật hiện tƣợng thuộc thế giới tự
nhiên, đƣợc thể hiện qua các từ ngữ: nắng, mưa, trời, biển, trăng, cỏ cây,
bông hoa, cơn mưa, sương mù, màu nắng, ruộng xanh, con sông, mây xa...Ví
dụ:
- Mƣa như từng giọt rượu hờ
Đêm trong thành phố ai chờ đợi ai (Mƣa mùa hạ)
- Con sông là thuyền, mây xa là buồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
70
Từng giọt sương thu hết mênh mông
Những giọt mưa những nụ hoa
Hẹn hò gặp nhau trước hiên nhà (Bốn mùa thay lá)
- Chiều trên quê hương tôi
Gió đến chơi từ bờ biển xa
Núi đôi khi màu sim tím lạ
Nắng như môi hoàng hôn trên phố (Chiều trên quê hƣơng tôi)
- Biển là em ngọt đắng trùng khơi
Biển nghìn thu ở lại nghìn thu ngậm ngùi (Biển nghìn thu ở
lại)
Yếu tố đƣợc so sánh là những sự vật hiện tƣợng thuộc thế giới tự nhiên
đƣợc sử dụng 32/398 lƣợt, chiếm tỉ lệ 8%. Trong đó, thƣờng gặp là những yếu
tố chỉ hiện tuợng tự nhiên gần gũi, quen thuộc với đời sống con ngƣời nhƣ
mưa, nắng, gió...
- Yếu tố đƣợc so sánh là những sự vật hiện tƣợng không thuộc thế giới
tự nhiên:
+ Yếu tố đƣợc so sánh là những sự vật hiện tƣợng cụ thể, thƣờng gặp,
đƣợc biểu hiện qua các từ ngữ: phố, dòng điện, mặt đường, mộ bia, ghe
xuồng, đại bác, một rừng cờ... Ví dụ:
- Dòng điện như dòng sông
Cho đời một tấm lòng
Đi qua những con đuờng
Hẹn hò cùng nhà máy
Chăm lo những đồng xanh (Ƣớc mơ về dòng điện)
- Có mặt đuờng vàng hoa như gấm
Có không gian màu áo bay lên (Em còn nhớ hay em đã quên)
- Trong lòng phố mưa đêm trói chân
Dưới hiên nhìn nuớc dâng tràn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
71
Phố bỗng là dòng sông uốn quanh (Em còn nhớ hay em đã quên)
- Đại bác như kinh không mang lời nguyền
Trẻ thơ quên sống từng đêm nghe ngóng (Đại bác ru đêm)
Yếu tố đƣợc so sánh là những sự vật hiện tƣợng cụ thể đƣợc sử dụng
51/398 lƣợt, chiếm tỉ lệ12,8%. Trong đó, thƣờng gặp là những yếu tố chỉ sự
vật hiện tƣợng gần gũi, thân quen với đời sống hàng ngày của con ngƣời.
+ Yếu tố đƣợc so sánh là những sự vật hiện tƣợng trừu tƣợng, đƣợc thể
hiện qua các từ ngữ: đời, đời mình, đời ta, nghìn trùng, tương lai, tuổi trẻ Việt
Nam, lời hẹn thề, lời ca dạ lan, vùng tuổi xanh, từng lời tà dương, chuyện ngày
xưa ấy, những chuyện tình, một điều giấu kín trong tim con người... Ví dụ:
- Tuổi trẻ Việt Nam nhìn trời sáng phương Đông
Thấy tƣơng lai là những đấu tranh không ngừng (Tuổi trẻ Việt Nam)
- Đường quê hương xin em đừng quên lối
Lời ca dao trên môi là tiếng nói
Mẹ nuôi ta vui theo cùng khóc với
Bắc Nam trung quê hƣơng sẽ có ngày (Hãy nhìn lại)
- Đi trong hạnh phúc quê nhà
Chuyện ngày xƣa ấy bỗng là chiêm bao (Hai mƣơi mùa nắng hạ)
- Đời ta có khi là dốm lửa
Một hôm nhóm trong vườn khuya (Đêm thấy ta là thác đổ)
- Còn gì đâu những môi xưa hồng
Vùng tuổi xanh thoảng bay như gió (Khói trời mênh mông)
Yếu tố đƣợc so sánh là những sự vật hiện tƣợng trừu tƣợng đƣợc sử
dụng 75/398 lƣợt, chiếm tỉ lệ 18,8%. Trong đó, đời ( đời mình, đời ta, đời
người) đƣợc sử dụng trong rất nhiều ca khúc, thể hiện sự âu lo và nỗi ám ảnh
của Trịnh Công Sơn về sự ngắn ngủi và tính chất vô thƣờng của cuộc đời.
Tần số xuất hiện của yếu tố đƣợc so sánh theo các phạm trù ngữ nghĩa
đƣợc trình bày trong bảng sau (Bảng 2.6):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
72
Số lƣợng
Trƣờng nghĩa
Số lƣợt Tổng số
Thuộc
con ngƣời
Nhân vật trữ tình 96 24%
240 60,4%
Thế giới nội tâm, tinh thần 62 15,6%
Hành động, phẩm chất 52 13,1%
Bộ phận cơ thể 30 7,6%
Ngoài
con ngƣời
Không thuộc
thế giới tự
nhiên
trừu tƣợng 75 18,8%
158 39,6%
cụ thể 51 12,8%
Thuộc thế giới tự nhiên 32 8%
Tổng 398 100%
BẢNG 2.6
Một số nhận xét:
- Trong ca từ Trịnh Công Sơn, thƣờng gặp các từ ngữ biểu thị yếu tố
đƣợc so sánh thuộc trƣờng nghĩa “con ngƣời”. Trong đó, các từ ngữ biểu thị
yếu tố đƣợc so sánh là những nhân vật trữ tình đƣợc nhạc sĩ sử dụng nhiều
hơn cả, tiếp đó là thế giới nội tâm, tinh thần, rồi đến hành động, phẩm chất và
bộ phận cơ thể của con ngƣời.
- Ở yếu tố đƣợc so sánh thuộc trƣờng nghĩa ngoài con ngƣời, Trịnh
Công Sơn thƣờng chú ý đến những sự vật hiện tuợng trừu tƣợng, tiếp đó là
dùng cách so sánh để miêu tả những sự vật hiện tƣợng cụ thể và thế giới tự
nhiên.
2.2.2. Đặc điểm của yếu tố so sánh
Yếu tố so sánh rất quan trọng trong cấu trúc so sánh, bởi đã có so sánh
thì phải có cái để so sánh. Tìm hiểu trƣờng nghĩa của yếu tố so sánh trong ca
từ Trịnh Công Sơn có thể giúp ngƣời nghe hiểu rõ hơn quan niệm thẩm mĩ,
quan niệm nhân sinh cũng nhƣ phong cách của tác giả trong việc lựa chọn vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
73
chuẩn để làm rõ đối tƣợng đƣợc so sánh. Cũng nhƣ ở yếu tố đƣợc so sánh, có
thể gặp ở yếu tố so sánh hai phạm trù đƣợc tác giả chú ý, đó là:
a. Yếu tố so sánh thuộc con ngƣời
- Yếu tố so sánh là những nhân vật trữ tình, đƣợc biểu thị bằng các từ
ngữ: mọi người, tôi, em, tên mục đồng, tên tuyệt vọng, một bọn lai căng, một
lũ bội tình, đứa bé dại khờ, trẻ thơ, trẻ nhỏ, người bệnh... Ví dụ:
- Tôi như mọi ngƣời mong ngày sẽ tới
Nhưng khi về lại thu mình góc tối (Bay đi thầm lặng)
- Một đôi lần đến như ngƣời tình
Để cho trời đất báo tin lành
Vẫn bình yên (Chuyện đoá quỳnh hƣơng)
- Gia tài của mẹ một bọn lai căng
Gia tài của mẹ một lũ bội tình (Gia tài của mẹ)
- Tôi như trẻ nhỏ ngồi bên hiên nhà
Chờ xem thế kỉ tàn phai (Tự tình khúc)...
Yếu tố so sánh là những nhân vật trữ tình đƣợc sử dụng 32/419 lƣợt,
chiếm tỉ lệ 7,6%. Trong đó thƣờng gặp là những yếu tố chỉ những con ngƣời
xã hội.
- Yếu tố so sánh là bộ phận cơ thể con ngƣời, đƣợc biểu thị bằng các từ
ngữ: tóc mẹ, giọt máu, xương máu, giọt nước mắt em, đôi môi em, đôi mắt em,
mặt người... Ví dụ:
- Từ khi có đôi chân vào đời
Mầu hoa lá quen như mặt ngƣời (Tình yêu tìm thấy)
- Hoà bình hoà bình là xƣơng máu
Bao nhiêu triệu người đã dựng lấy hôm nay (Hoà bình là cơm áo)
- Nắng có hồng bằng đôi môi em
Mưa có buồn bằng đôi mắt em (Nhƣ cánh vạc bay)...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
74
Yếu tố so sánh là bộ phận cơ thể con ngƣời đƣợc sử dụng 13/419 lƣợt,
chiếm tỉ lệ3,1%. Trong đó, thƣờng gặp là những yếu tố chỉ những bộ phận
trên khuôn mặt.
- Yếu tố so sánh là hành động, đặc tính của con ngƣời, đƣợc biểu thị
bằng các từ ngữ: hẹn chết mai đây, từng ngày lo, muốn khóc, vẫy tay, mơ ước
được gần với những nụ hồng, lòng cố lạnh lùng... Ví dụ:
- Tôi chọn nắng đầy chọn cơn mưa tới
Để lúa reo mừng tựa vẫy tay
- Từng ngày sống
Từng ngày lo (Buồn từng phút giây)
- Tình ngỡ đã quên đi
Như lòng cố lạnh lùng (Tình nhớ)...
Yếu tố so sánh là hành động, đặc tính của con ngƣời đƣợc sử dụng
16/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ 3,82%. Trong đó, thƣờng gặp là những yếu tố chỉ
hành động, đặc tính của thế giới nội tâm, tinh thần.
- Yếu tố so sánh là vẻ đẹp thuộc thế giới nội tâm, tinh thần của con
ngƣời, đƣợc thể hiện qua những từ ngữ: nỗi nhớ, bao yêu dấu, chiêm bao,
giấc mộng giữa đời, hạnh phúc ngu ngơ, niềm tin cấy trên lòng anh, mối tình,
hy vọng Việt Nam... Ví dụ:
- Đêm từng đêm bay về
Quê hương là nỗi nhớ (Cánh chim cô đơn)
- Kìa các em thơ ngây
Như giấc mộng giữa đời (Khăn quàng thắp sáng bình minh)
- Đêm ôm vai em nhỏ
Giấc ngủ như chiêm bao (Đêm)...
Yếu tố so sánh là vẻ đẹp thuộc thế giới nội tâm, tinh thần của con ngƣời
đƣợc sử dụng 15/419 lƣợt, chiếm tỉ lệ 3,58%. Trong đó, thƣờng gặp là những
yếu tố chỉ tình cảm của con ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương thức so sánh trong ca từ của trịnh công sơn.pdf