MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .3
LỜI CẢM ƠN.4
MỤC LỤC.5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.9
DANH MỤC CÁC BẢNG .10
MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài.1
2. Lịch sử vấn đề.3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.5
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu của đề tài.6
5. Mục đích nghiên cứu của đề tài.7
6. Những đóng góp của đề tài.8
7. Cấu trúc đề tài.8
CHƯƠNG 1. NHỮNG TIỀM NĂNG CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.9
1.1. Một số vấn đề chung về “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” và “Khu công nghiệp” .9
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài.9
1.1.1.1. Khái niệm .9
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.11
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài.12
1.1.2. Khu công nghiệp, khu chế xuất .14
1.1.2.1. Khái niệm .14
1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của khu công nghiệp - khu chế xuất.15
1.2. Những tiềm năng và lợi thế của thành phố Cần Thơ trong phát triển khu công nghiệp - khu
chế xuất, thu hút vốn đầu tư nước ngoài..18
1.2.2. Về lịch sử, văn hóa - du lịch.20
1.2.2.1. Đôi nét về lịch sử thành phố Cần Thơ .201.2.2.3. Văn hóa và tiềm năng du lịch.22
1.2.3. Cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội .24
1.2.3.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng.24
1.2.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.25
1.2.4. Tiềm năng về nguồn lực con người.31
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG 10 NĂM ĐẦU ĐỔI MỚI (1986 -1995).34
2.1. Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và chủ trương của thành phố Cần Thơ về phát
triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài (1986 - 1995). .34
2.1.1. Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước.34
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Cần Thơ.38
2.2. Hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại Cần Thơ trong giai
đoạn (1986 - 1995).41
2.2.1. Công tác xây dựng cơ bản.41
2.2.1.1. Công tác xây dựng các khu công nghiệp.41
2.2.1.2. Công tác xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. .42
2.2.2. Công tác xây dựng cơ chế chính sách quản lý và dịch vụ khu công nghiệp.45
2.2.2.1. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách quản lý.45
2.2.2.2. Công tác xây dựng dịch vụ khu công nghiệp .48
2.3. Đánh giá về quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại Cần Thơ
giai đoạn 1986 - 1995 .49
2.3.1. Về kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài.49
2.3.1.1. Về số dự án và số vốn đầu tư.49
2.3.1.3. Đối tác và địa bàn đầu tư.52
2.3.1.4. Về ngành nghề thu hút đầu tư .54
2.3.2. Tác động về mặt kinh tế - xã hội.55
2.3.2.1. Về kinh tế .55
2.3.2.2. Về mặt xã hội.562.3.3 Những hạn chế trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp CầnThơ giai đoạn 1986 - 1995.56
CHƯƠNG 3. QUÁ TRÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (1996 - 2010) .59
3.1. Chủ trương của Đảng và thành phố Cần Thơ về phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài (1996 - 2010)..59
3.1.1. Chủ trương của Đảng.59
3.1.2. Chủ trương, giải pháp của Đảng bộ thành phố Cần Thơ .63
3.2. Hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp Cần Thơ giai đoạn
1996 - 2010.67
3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng cơ bản.67
3.2.1.1. Công tác xây dựng các khu công nghiệp.67
3.2.1.2. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật..71
3.2.2. Công tác xây dựng hệ thống dịch vụ khu công nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực .75
3.2.2.1. Công tác xây dựng hệ thống dịch vụ.75
3.2.2.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực .78
3.2.2.3. Công tác tiếp thị, xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp .80
3.3. Đánh giá về quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại Cần Thơ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996 - 2010).82
3.3.1. Về kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài.82
3.3.1.1. Về số dự án và số vốn đầu tư.82
3.3.1.2. Quy mô và hình thức đầu tư .85
3.3.1.3. Đối tác và địa bàn đầu tư.86
3.3.1.4. Về ngành nghề thu hút đầu tư .88
3.3.2. Tác động về mặt kinh tế - xã hội.90
3.3.2.1. Về kinh tế .90
3.3.2.2. Về mặt xã hội.91
3.3.3 Những hạn chế trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp Cần
Thơ giai đoạn 1966 - 2010.92KẾT LUẬN.97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .102
PHỤ LỤC .1
135 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ (1986 - 2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lên chủ nghĩa xã hội.
Đến năm 1990, TP căn bản hoàn thành công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa với những hình thức và
bước đi phù hợp. Trong công tác cải tạo, TP Cần Thơ chủ trương: “kết hợp với xây dựng, lấy xây
dựng làm chính và xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ gắn liền với việc xác lập và xây dựng chủ nghĩa xã
hội trên ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối” [70, tr.31].
Bên cạnh đó, TP tiến hành nghiên cứu chính sách khuyến khích sản xuất thỏa đáng đối với
kinh tế quốc doanh, tập thể và tư nhân, thực hiện hạch toán kinh tế trong các trong các cơ sở xí
nghiệp quốc doanh và tập thể, đảm bảo sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng, chất lượng sản
phẩm tốt. TP chủ trương thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa và một bộ phận
kinh tế tư bản tư nhân, cho phép các thành phần kinh tế này sản xuất, kinh doanh trong một số
ngành nghề thuộc khu vực sản xuất và dịch vụ với qui mô và phạm vi nhất định vì lợi ích của chủ
nghĩa xã hội.
TP Cần Thơ cho tiến hành công tác kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng quản lý các cơ sở
công nghiệp, sắp xếp lại các cơ sở cá thể, tùy quy mô sản xuất mà vận động đưa vào hình thức tập
thể từ thấp đến cao như: tổ hợp, tổ hợp tác sản xuất, nơi có đủ điều kiện thì thành lập hợp tác xã,
công tư hợp doanh hoặc đưa thẳng lên quốc doanh đối với một số cơ sở sản xuất công nghiệp cần
thiết đối với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đối với một số ngành nghề nhất
định trong khu vực sản xuất và dịch vụ, ở những nơi cần thiết, tư nhân được tổ chức sản xuất, kinh
doanh theo chính sách của Đảng và Nhà nước.
Trong 5 năm (1986 - 1990), công nghiệp quốc doanh từng bước được sắp xếp lại và một số xí
nghiệp đi dần vào ổn định, mở ra một số cơ sở công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu liên doanh
với nước ngoài bước đầu hoạt động có hiệu quả, tiếp cận được với công nghệ quản lý của các nước.
Trong 5 năm (1991 - 1995), TP Cần Thơ có chủ trương giải thể một số cơ sở sản xuất không
có hiệu quả, tiếp tục cải tiến phương thức quản lý, chỉ đạo tổ chức Đảng ở các cơ sở công nghiệp
nêu cao vai trò chủ đạo của cán bộ, công nhân viên chức tham gia vào công tác quản lý.
Để công tác quản lý ngày càng đạt hiệu quả nhất là đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, TP
Cần Thơ đã quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương về công tác quản lý đối với các KCN,
Nghị định số 322/HĐBT ban hành ngày 18 - 10 - 1991, quy định về Quy chế về khu chế xuất tại
Việt Nam, quy định việc thành lập, quản lý và điều hành các KCN - KCX tại nước ta. Quyết định số
513/TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 17 - 9 - 1994 về việc thành lập Ban Quản lý KCN -
KCX Cần Thơ. Theo Quy chế đó, quản lý KCN - KCX gồm có:
Ban Quản lý KCX có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý liên quan
đến hoạt động KCN - KCX, như: xây dựng và thực hiện Điều lệ KCN - KCX. Trong đó, Ban Quản
lý có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch phát triển, phương án hoạt động của KCN - KCX, tuyên truyền
vận động đầu tư vào KCN - KCX; thừa uỷ quyền của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem
xét các dự án đầu tư vào KCN - KCX và cấp giấy kinh doanh (trừ Công ty liên doanh kết cấu hạ
tầng KCN - KCX nói tại điều 8 của Quy chế và các dự án thuộc lĩnh vực Ngân hàng).
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có trách nhiệm: giải quyết những vấn đề liên quan đến
chính sách và pháp luật không thuộc thẩm quyền của Ban quản lý KCN - KCX và Uỷ ban nhân dân
địa phương có KCN - KCX.
Uỷ ban nhân dân Cần Thơ có trách nhiệm: Giải quyết những vấn đề liên quan đến KCN Trà
Nóc thuộc thẩm quyền uỷ ban; kiến nghị người tham gia ban quản lý KCN; tạo điều kiện cho ban
quản lý KCN thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại điều 59 Quy chế này.
Trên cơ sở những văn bản hướng dẫn, Nghị định, Quyết định của Chính phủ, TP Cần Thơ tiến
hành công tác phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý KCN - KCX Cần Thơ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với KCN trên địa bàn theo cơ chế “một cửa” trong xuất cấp giấy phép đầu tư, giấy
phép xuất - nhập khẩu,cùng phối hợp với các cơ quan, ban ngành thường xuyên kiểm tra, rà soát
lại quy hoạch để tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch các KCN; quy hoạch khu tái định cư, khu
nhà ở cho công nhân, khu dịch vụ phục vụ ở KCN. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra xây
dựng cơ bản, công tác bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, thực hiện các chế độ chính sách
chăm lo đời sống cho người lao động trong các doanh nghiệp tại KCN Trà Nóc.
Trong quá trình hoạt động, Cần Thơ chủ trương xây dựng cơ chế phối hợp trao đổi thông tin
giữa Ban quản lý KCN - KCX và Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhằm giải đáp những vướng mắc, tổng
hợp các ý kiến của Ban quản lý để xây dựng, điều chỉnh và hướng dẫn chung cho các Ban quản lý
thực hiện.
Đồng thời, TP Cần Thơ đã chỉ đạo thành lập 12 tổ chức cơ sở Đảng, với 126 đảng viên trong
các KCN Cần Thơ. Đồng thời để bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo một tổ chức trung gian
hòa giải các bất đồng giữa giới chủ và người lao động, Liên đoàn lao động TP Cần Thơ đã chỉ đạo
thành lập Công đoàn các KCN Cần Thơ từ tháng 6 - 1999, và đã đưa hai cán bộ chuyên trách phối
hợp với Ban quản lý KCN - KCX chỉ đạo xây dựng tổ chức công đoàn các doanh nghiệp trong
KCN, hoạt động theo quy định của Bộ Luật lao động, Luật Công đoàn và Luật ĐTNN [72, tr.16].
TP Cần Thơ còn quan tâm đào tạo bồi dưỡng nhanh đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ bằng
hình thức mở lớp dài hạn, ngắn hạn, tập huấn, tổ chức đi tham quannhằm dảm bảo cho công tác
cải tạo và phát triển sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2. Công tác xây dựng dịch vụ khu công nghiệp
6TPhát triển hoàn thiện hệ thống dịch vụ6T KCN là đ6Tiều kiện để thu hút mạnh ĐTNN, n6Thằm tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời kỳ đổi mới đất nước (1986 - 1995), TP Cần Thơ chỉ có duy nhất KCN Trà Nóc. Do
đó, mọi công tác xây dựng dịch vụ KCN đều được căn cứ theo Nghị định số 322. Hầu hết các công
trình xây dựng và dịch vụ tại KCN đều do TP Cần Thơ quản lý, chưa có sự tham gia nhiều của các
đơn vị kinh doanh dịch vụ tư nhân. Chẳng hạn như dịch vụ tư vấn - thiết kế xây dựng do TP đảm
nhận.
Năm 1980, TP thành lập Sở xây dựng Hậu Giang có nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực
xây dựng và quản lý trực tiếp các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành (khảo sát thiết kế, thi
công xây dựng, sản xuất cung ứng vật tư xây dựng cho địa phương).
Ngày 16 - 2 -1983, Ủy ban xây dựng tỉnh Hậu Giang cũng được thành lập với nhiệm vụ thẩm
tra hồ sơ thiết kế, dự toán dây dựng cơ bản; quản lý giá, xây dựng khung giá; kiểm tra quá trình thực
hiện đầu tư xây dựng.
Tháng 3 - 1983 UBND tỉnh Hậu Giang thành lập Sở Quản lý nhà đất và Công trình đô thị
nhằm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc giải quyết nhu cầu đất sản xuất kinh doanh, xây dựng và
nhà ở, tổ chức thực hiện các văn bản của nhà nước có liên quan về nhà đất; thực hiện quản lý nhà,
đất ở thuộc diện nhà nước quản lý; quản lý các đơn vị thuộc sở theo phân cấp của UBND tỉnh.
Năm 1992, Cần Thơ tiến hành hợp nhất Sở xây dựng và Ủy ban xây dựng thành lập Sở xây
dựng và Công trình đô thị. Trong giai đoạn 1986 - 1995, TP cũng đã thành lập và cung cấp các dịch
vụ cho dân dụng và KCN trực thuộc các công ty như: công ty xây dựng & sửa chữa nhà; xí nghiệp
sản xuất cung ứng vật liệu xây dựng; công ty quản lý nhà; công ty cấp thoát nước (sau đổi thành
công ty cấp nước), xí nghiệp khảo sát và thiết kế.
Nhìn chung, dịch vụ tư vấn - thiết kế xây dựng bước đầu được đa dạng hóa, tuy nhiên cũng chỉ
do đơn vị nhà nước đảm nhận cung cấp. Điều này, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của các nhà đầu
tư, làm giảm tính cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ, và nhất là thủ tục còn rườm rà. Tất cả những
điều đó làm cho môi trường đầu tư vào TP thiếu tính hấp dẫn. Về lâu dài, TP cần huy động nhiều
thành phần kinh tế tham gia kinh doanh trên lĩnh vực này.
Về dịch vụ giao thông vận tải, bước đầu cũng được TP quan tâm đầu tư phục vụ công tác vận
chuyển hàng hóa, bao gồm: các đơn vị vận tải do Ngành giao thông vận tải quản lý và lực lượng vận
tải quốc doanh. Đối với các đơn vị vận tải do Ngành giao thông vận tải (Hậu Giang từ 1976 - 1991
và Cần Thơ từ 1992 đến 1994) quản lý có thể vận chuyển trên 14,250 nghìn tấn hàng hoá các loại.
Trong đó, giao thông vận tải bằng đường sông chiếm 62,7% số lượng luân chuyển, kế đến là đường
bộ chiếm 36,6%, còn lại 0,7% là bằng các hình thức vận tải khác. Đối với lực lượng vận tải quốc
doanh có gần 160 phương tiện thực hiện vận chuyển gần 3,750 triệu tấn hàng hoá [79, tr.74].
Bên cạnh đó, ngoài cơ sở vật chất hạ tầng và tiện ích công cộng tương đối đầy đủ, KCN Trà
Nóc còn một số đơn vị chuyên ngành đảm nhận giải quyết tại chỗ các vấn đề liên quan đến quản lý
nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư: hải quan, thuế vụ, giao thông vận
tải, an ninh trật tự, ngân hàng, y tế.
Mặc dù đã có nhiều nổ lực, tuy nhiên trong thời kỳ 1986 - 1995, ở TP Cần Thơ hầu hết là các
dịch vụ của đơn vị nhà nước, chưa có sự tham gia nhiều của các đơn vị kinh doanh dịch vụ tư nhân.
Về lâu dài, đó sẽ là hạn chế, làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư cả trong và ngoài nước.
2.3. Đánh giá về quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tại
Cần Thơ giai đoạn 1986 - 1995
2.3.1. Về kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài
2.3.1.1. Về số dự án và số vốn đầu tư
Từ chỗ xác định ĐTNN có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình CNH - HĐH ở địa phương, và
thu hút ĐTNN vào KCN - KCX là một trong những chủ trương phát triển kinh tế lớn của Đảng và
Nhà nước. Đặc biệt là từ sau hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 khóa VII đề ra
chiến lược phát triển công nghiệp theo CNH - HĐH, cùng với việc nhà nước ban hành nhiều luật
mới như: Luật đầu tư nước ngoài, Luật Công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật doanh nghiệp nhà
nước, Luật phá sản, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nhằm thể chế hóa, khuyến khích động
viên các thành phần kinh tế thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, quan hệ quốc tế của
Việt Nam ngày càng thuận lợi và mở rộng, những thành tựu về công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước trong những năm qua cùng với việc điều chỉnh hạ giá đất và phí hạ tầng của KCN đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà ĐTNN đầu tư vào Việt Nam nói chung và KCN TP Cần Thơ nói riêng.
Trong giai đoạn 1986 - 1995, TP Cần thơ không ngừng nổ lực cải thiện môi trường đầu tư và
xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thu hút các nhà ĐTNN, nhưng do hạn chế về cơ sở hạ tầng nhất định,
nên kết quả thu hút vốn nước ngoài vào KCN Trà Nóc còn nhiều hạn chế. Mặc dù vậy, nhưng được
sự quan tâm của các cơ quan Trung ương, sự chỉ đạo sâu sát của các cấp, các ngành, TP Cần Thơ
cũng đã thu hút được 11 dự án ĐTNN vào KCN Trà Nóc với tổng số vốn đăng ký trên 54,9 triệu
USD, trong đó, có 10 dự án đã được triển khai thực hiện với tổng số vốn hơn 53,42 triệu USD.
Trong số 11 dự án, có đến 6 dự án của công ty liên doanh Meko (Hồng Kông), với số vốn đăng ký
39 triệu USD, có 8 trong số 9 dự án đi vào hoạt động với tổng số vốn hơn 37,49 triệu USD. Đặc
biệt, TP Cần Thơ đã thu hút được hai xí nghiệp 100% vốn nước ngoài có tổng số vốn đăng ký hơn
15 triệu, cả hai dự án đã triển khai thực hiện hơn 6 triệu USD, chỉ đạt một nửa so với tổng số vốn
đăng ký ban đầu [20, tr.40; 71, tr.16].
Bảng 2.1. Số dự án và số vốn ĐTNN vào KCN Trà Nóc trong giai đoạn 1988 - 1995.
Stt
Năm cấp giấy phép đầu tư
Số dự án đầu tư
Vốn đầu tư
(USD)
1 1988 1 1.302.796
2 1988 1 2.456.000
3 1989 1 1.250.000
4 1989 1 260.473
5 1990 1 376.000
6 1990 1 200.000
7 1991 1 4.073.000
8 1993 1 1.515.769
9 1994 1 13.476.000
10 1994 1 17.930.000
11 1995 1 12.100.000
Tổng 11 54.940.038
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cần Thơ 1996)
Trong 3 năm 1988 - 1990, mới thực thi Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong cả nước đã thu
hút được 214 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới 1,6 tỷ USD, ĐTNN chưa tác động đến tình hình
kinh tế - xã hội đất nước.
Trong thời kỳ 1991 - 1995, vốn ĐTNN đã tăng lên 1.409 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới
18,3 tỷ USD và có tác động tích cực đến tình hình kinh tế - xã hội đất nước. Thời kỳ 1991 - 1996
được xem là thời kỳ “bùng nổ” ĐTNN tại nước ta. Có thể gọi là “làn sóng ĐTNN” với 1.781 dự án
được cấp phép có tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) 28,3 tỷ USD, bởi vì, đây giai
đoạn mà môi trường đầu tư - kinh doanh tại nước ta đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư do chi phí đầu tư
- kinh doanh thấp so với một số nước trong khu vực; lực lượng lao động đông đảo với giá nhân công
rẻ, thị trường mới. Vì vậy, ĐTNN tăng trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa tới các thành phần
kinh tế khác và đóng góp tích cực vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Năm
1995, cả nước thu hút được 6,6 tỷ USD vốn đăng ký, tăng gấp 5,5 lần năm 1991 (1,2 tỷ USD). Năm
1996 thu hút được 8,8 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 45% so với năm trước [17].
2.3.1.2. Quy mô và hình thức đầu tư
Qua các thời kỳ, quy mô dự án ĐTNN có sự biến động thể hiện khả năng tài chính cũng như
sự quan tâm của các nhà ĐTNN đối với môi trường đầu tư ở KCN Trà Nóc Cần Thơ.
Bảng 2.2. Quy mô vốn ĐTNN vào KCN Trà Nóc tại TP Cần Thơ trong giai đoạn 1988 - 1995.
Quy mô vốn đăng ký đầu tư Số dự án đầu tư
Tỷ lệ so với tổng số
vốn đầu tư
(%)
Dưới 5 triệu USD 8 72,7
Trên 5 triệu - -
Trên 10 triệu USD 3 27,3
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cần Thơ năm 1996 ).
Qua Bảng 2.1 và 2.2 cho thấy, quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài tại KCN
Trà Nóc Cần Thơ còn ở mức thấp với tổng số vốn hoạt động trung bình của các doanh nghiệp là 2,9
triệu USD (thấp nhất là 200 nghìn USD và cao nhất là 18 triệu USD). Riêng số doanh nghiệp có vốn
dưới 5 triệu USD chiếm tỷ lệ cao có đến 8 dự án (72,7%), trong đó có 1 dự án chưa triển khai. Tính
đến năm 1995, số lượng dự án đầu tư vào KCN rất ít và vốn đầu tư chỉ đạt 54,94 triệu USD [20,
tr.44].
Trong giai đoạn đổi mới, Nhà nước ta chỉ khuyến khích đầu tư theo hình thức liên doanh, hạn
chế hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài. Cũng chính vì vậy, các dự án ĐTNN vào các KCN tại
TP Cần Thơ cho đến năm 1995 chủ yếu dưới hình thức liên doanh giữa doanh nghiệp nhà nước với
các doanh nghiệp nước ngoài.
Bảng 2.3. Hình thức ĐTNN vào KCN Trà Nóc tại TP Cần Thơ trong giai đoạn 1988 - 1995.
Hình thức đầu tư Số dự án đầu tư Số vốn đầu tư
Tỷ lệ so với tổng
số vốn đầu tư
(%)
Hình thức liên doanh 9 39 71
Hình thức 100% vốn
nước ngoài
2 15,9 29
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cần Thơ năm 1996 ).
Qua Bảng 2.3, hình thức liên doanh có 9 dự án, với tổng số vốn đăng ký hơn 39 triệu USD,
chiếm 81,1% số dự án và 71% tổng số vốn đăng ký. Điều này, hoàn toàn phù hợp với chủ trương
của Đảng và Nhà nước về thu hút ĐTNN. Số lượng dự án đầu tư theo hình thức liên doanh chiếm
ưu thế. Tuy nhiên, tổng số số vốn đầu tư bình quân nhìn chung thấp hơn hình thức 100% vốn nước
ngoài.
Trong cả nước, quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án ĐTNN tăng dần qua các giai
đoạn, tuy có “trầm lắng” trong vài năm sau khủng hoảng tài chính khu vực 1997. Thời kỳ 1988 -
1990 quy mô vốn đầu tư đăng ký bình quân đạt 7,5 triệu USD/dự án/năm. Từ mức quy mô vốn đăng
ký bình quân của một dự án đạt 11,6 triệu USD trong giai đoạn 1991 - 1995. Tình hình tăng vốn đầu
tư không có thay đổi lớn, bởi thời kỳ 1988 - 1990 số lượng doanh nghiệp ĐTNN còn ít. Giai đoạn
1991 - 1995, số vốn đầu tư tăng thêm đạt 2,13 tỷ USD [17].
Mặc dù, không được khuyến khích đầu tư, song, hình thức 100% vốn nước ngoài cũng đã có 2
dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký 15,9 triệu USD, chiếm 29% về số dự án và 50,1% tổng
vốn đăng ký. Có thể so sánh tỷ trọng dự án hoạt động theo hình thức liên doanh tính đến hết năm
1995 là 49,9%, theo hình thức 100% vốn nước ngoài 50,1% [20, tr.45].
Trong hai hình thức đầu tư trên, hình thức liên doanh được các Nhà nước ta và các nhà ĐTNN
lựa chọn nhiều hơn. Bởi hình thức đầu tư liên doanh vừa được khuyến khích đầu tư, vừa thực sự
đem lại nhiều lợi thế cho nước ta và cả nhà ĐTNN. Đối với đất nước trong thời kỳ đổi mới, hình
thức liên doanh này vừa mang lại lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, vừa tạo điều kiện cho nước ta tiếp
cận với công nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến.
2.3.1.3. Đối tác và địa bàn đầu tư
Đất nước trải qua thời kỳ chiến tranh lâu dài, mới giành được độc lập và tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Trong bộn bề những khó khăn, Đảng ta vừa xây dựng đất nước vừa đúc kết kinh
nghiệm thực tiễn. Năm 1987, lần đầu tiên nước ta ban hành và thực hiện Luật ĐTNN, hơn nữa hoạt
động quan hệ đối ngoại ở nước ta chỉ mới bước đầu khởi sắc.
Từ năm 1986 - 1991, đối tác nước ngoài chủ yếu của TP Cần Thơ là các nước láng giềng như:
Lào, Campuchia, và các nước trong khối chủ nghĩa xã hội như Liên Xô và Đông Âu.
Từ sau đổi mới cho đến năm 1995, Đảng và Nhà nước triển khai tích cực và năng động đường
lối đối ngoại, cụ thể là khôi phục mối quan hệ với Trung Quốc, tăng cường mối quan hệ đoàn kết
với Lào, Campuchia, phát triển quan hệ với các nước trong khu vực, trở thành thành viên chính thức
của ASEAN; củng cố mối quan hệ truyền thống với Liên Bang Nga, những nước trong Cộng đồng
các quốc gia độc lập và các nước Đông Âu; đặc biệt là bình thường hóa quan hệ với Mỹ; thiết lập và
mở rộng quan hệ với các nước Nam Á, Trung Đông,Vì vậy, đối tác nước ngoài đầu tư vào nước
ta nói chung và TP Cần Thơ nói riêng cũng bắt đầu được mở rộng.
Trong thời kỳ này KCN Trà Nóc thu hút chủ yếu là các dự án có quy mô nhỏ đến từ các quốc
gia châu Á. Từ năm 1988 - 1992, Hồng Kông là nước đầu tiên đầu tư vào KCN Trà Nóc Cần Thơ.
Đối tác đến từ các nước ASEAN có Thái Lan (1994). Năm 1995, nhiều quốc gia khác cũng lần lượt
đầu tư vào đây đó là Mỹ, Úc và Đài Loan [20, tr.47].
Tính từ năm 1988 cho đến năm 1995, có 9 quốc gia đầu tư vào KCN Trà Nóc Cần Thơ, trong
đó, Hồng Kông là nước có số dự án đầu tư nhiều nhất (6 dự án liên doanh MeKo) và Thái Lan là
nước có vốn đầu tư lớn nhất (hơn 13,4 triệu USD) [20, tr.48 - 49].
Bảng 2.4. Tổng vốn đầu tư của các đối tác nước ngoài vào KCN Trà Nóc trong giai đoạn 1988
- 1995.
TT Đối tác nước ngoài Số dự án
Vốn đăng ký đầu tư
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Châu Á
1 Hồng Kông 6 5.845.269 10,6
2 Đài Loan 1 12.100.000 22
ASEAN
2 Thái Lan 1 13.476.000 24,5
Các châu lục khác
1 Mỹ 1 17.930.000 32,6
2 Úc 2 5.588.769 10,3
Tổng 11 54.940.038 100
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cần Thơ năm 1996).
Các nước châu Á vẫn là nhà đầu tư lớn nhất cả về tỷ trọng số dự án và tỷ trọng vốn đăng ký,
trong khi các đối tác từ các châu lục khác thì giữ vị trí rất khiêm tốn, thậm chí không có dự án.
Phần lớn các dự án ĐTNN vào TP Cần Thơ trong giai đoạn này tập trung ở KCN Trà Nóc, nơi
có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối thuận lợi hơn các khu vực khác, tạp trung được nguồn lao
động. Tuy nhiên, trong số các dự án ĐTNN nói trên, không có dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, chủ
yếu là các dự án đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong KCN Trà Nóc. Bởi, vốn dành cho đầu tư cơ
sở hạ tầng ở các KCN thường rất lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, mức độ rủi ro cao trước những biến
động của bối cảnh trong nước và thế giới. Vì vậy, các nhà ĐTNN ít quan tâm và tham gia vào quá
trình đầu tư cơ sở hạ tầng ở các KCN.
Có thể nói, thu hút được nguồn vốn ĐTNN vào các dự án sản xuất kinh doanh trong KCN Trà
Nóc là một thành công lớn của Đảng bộ và nhân dân TP Cần Thơ, đồng thời phù hợp với chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, tình hình thu hút đầu tư
trong thời kỳ đổi mới còn rất nhiều hạn chế chưa tạo được sức bật cho nền kinh tế - xã hội địa
phương. Do đó, TP Cần Thơ cần phải đẩy mạnh quan hệ hợp tác tăng cường các biện pháp thu hút
ngày càng nhiều các đối tác đầu tư vào KCN trên địa bàn.
2.3.1.4. Về ngành nghề thu hút đầu tư
Nông nghiệp là thế mạnh ngành chiếm tỷ trọng lớn và là thế mạnh của TP Cần Thơ và các tỉnh
ĐBSCL. Đó là ngành cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp nhất là nhu cầu sản xuất chế
biến lương thực, thực phẩm, thủy sản,Do đó, ĐTNN vào KCN Trà Nóc tập trung chủ yếu ở lĩnh
vực chế biến. Cụ thể:
Bảng 2.5. Cơ cấu ngành nghề thu hút ĐTNN vào KCN Trà Nóc (1986 - 1995).
Lĩnh vực đầu tư
Số dự án
đầu tư
Số vốn đăng
ký đầu tư
(triệu USD)
Tỷ lệ
(%)
Chế biến: lương thực - thực phẩm. 9 27,82 50,6%
Khai thác và chế biến thủy sản 1 13,47 24,5%
Các lĩnh vực khác: xây dựng 1 13,61 24,9%
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cần Thơ năm 1996).
Nếu chia theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì nhóm hàng chế biến lương thực - thực phẩm
phát triển khá sớm, chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó do nhiều yếu tố tác động, trong đó có sự tham gia
điều chỉnh của Nhà nước được quy định tại danh mục các ngành nghề cấm đầu tư, khuyến khích đầu
tư và đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Qua Bảng 2.5 cho thấy, lĩnh vực chế biến lương thực - thực phẩm có 9 dự án với tổng số vốn
đăng ký đầu tư 27,82 triệu USD, chiếm (50,6%). Chế biến - khai thác thủy sản có 1 dự án, số vốn
đăng ký 13,47 triệu USD, chiếm (24,5%). Ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp cũng có 1 dự
án, số vốn đăng ký 13,61 triệu USD, chiếm 24,9%. Các dự án chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông
nghiệp nên cũng đã đóng góp phần không nhỏ vào việc khai thác nguồn nguyên liệu tại địa phương,
giải quyết việc làm và phát triển các ngành dịch vụ phụ trợ.
2.3.2. Tác động về mặt kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Về kinh tế
ĐTNN 6Ttăng trưởng kinh tế, 6Tgóp phần bổ sung nguồn vốn đáp ứng 6Tcho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội địa phương. 6T rong giai đoạn 1986 - 1995, ĐTNN vào KCN Trà Nóc đã có tác dụng đưa
nền kinh tế TP Cần Thơ tiếp tục phát triển với nhịp độ tăng trưởng từ 7,74% (1986 - 1990) lên
10,91% (1991 - 1995), trung bình là 8,1%/năm, nền kinh tế bước đầu dần đi vào ổn định. Trong giai
đoạn 1991 - 1995, tỷ trọng kinh tế có vốn ĐTNN từ 1,95% tăng lên 2,06%. Cơ cấu kinh tế có bước
chuyển dịch theo hướng tiến bộ [20, tr.55; 71, tr.11].
ĐTNN đã đưa nguồn thu ngân sách của TP tăng bình quân hàng năm từ 35 - 42%, đáp ứng
phần nào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Qua đó, nhiều dự án về công nghiệp ở địa phương như:
quy hoạch và xây dựng KCN mới, hạ tầng đô thị, việc nâng cấp và mở rộng sân bay, xây dựng công
trình giao thông vận tải đang dần được triển khai.
ĐTNN góp phần từng bước nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn. ĐTNN vào các KCN tại TP Cần Thơ đã đóng góp đáng kể vào giá trị sản sản
xuất công nghiệp của địa phương, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp của TP Cần
Thơ nói riêng và cả nước nói chung. Sản xuất công nghiệp phát triển khá nhất là ngành chế biến
lương thực, thực phẩm, đưa giá trị sản xuất công nghiệp từ 6,18% (1986 - 1990) lên 18,76% (1991 -
1995) [71, tr.12]. Thông qua các dự án, doanh nghiệp có vốn ĐTNN, TP Cần Thơ đã tiếp nhận được
các kỹ thuật công nghệ tiên tiến của nước ngoài, các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn có điều kiện
tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của địa phương. Đặc biệt, trong
năm 1989, TP có hai xí nghiệp liên doanh với nước ngoài đi vào hoạt động, đó là: may MeKo và
chế biến thực phẩm MeKo, đến năm 1990 thì có 5 xí nghiệp khác đi vào hoạt động, bước đầu đạt
kết quả. Chất lượng nhiều sản phẩm được thị trường chấp nhận và xuất khẩu sang các nước trong
khu vực và thế giới. Nâng kim ngạch xuất khẩu của TP tăng lên bình quân 28,9%/năm [79, tr.60].
Công nghệ, thiết bị trong các cơ sở công nghiệp từng bước được đổi mới, mở rộng sản xuất
kinh doanh, sản phẩm đa dạng với chất lượng ngày càng được nâng cao làm tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
2.3.2.2. Về mặt xã hội
Một trong những đóng góp quan trọng nhất của ĐTNN về mặt xã hội là góp phần quan trọng
trong việc giải quyết việc làm và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực cho TP Cần Thơ và khu vực
ĐBSCL. Từ năm 1988 - 1995, các dự án ĐTNN vào KCN Trà Nóc đã giải quyết cho gần 2 nghìn
lao động trực tiếp tại địa phương. Bên cạnh đó, đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao
động gián tiếp khác, giúp cho nông dân tăng nguồn thu nhập phụ của nông nghiệp và dịch vụ tại
KCN Trà Nóc. Từ đó, nguồn vốn này ít nhiều góp phần cải thiện cuộc sống dân cư [20, tr.64].
ĐTNN thường tập trung chủ yếu trong các ngành tập trung vốn và sử dụng lao động có trình độ kỹ
năng cao số lao động này được tiếp cận với công nghệ mới, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được
các phương thức lao động tiên tiến.
Vốn ĐTNN góp phần nâng cao mức sống người dân và các dịch vụ xung quanh KCN, thúc
đẩy quá trình đô thị hóa.
2.3.3 Những hạn chế trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp
Cần Thơ giai đoạn 1986 - 1995
Nhìn chung, các dự án ĐTNN vào KCN Trà Nóc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2011_11_07_9994370872_6527_1872706.pdf