MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục các ký hiệu viết tắt.ii
Danh mục các bảng .vii
Danh mục các biểu đồ.viii
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THEO TIẾP CẬN TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA . 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đê trường CQG. 9
1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý trường THCS theo tiếp
cận trường CQG. 11
1.3. Các khái niệm cơ bản. 14
1.3.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. 14
1.3.2. Chuẩn quốc gia và trường chuẩn quốc gia. 18
1.4. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân . 20
1.4.1. Vị trí, nhiệm vụ của trường Trung học . 20
1.4.2. Đối tượng giáo dục của trường trung học cơ sở . 20
1.4.3. Mục tiêu giáo dục của trường trung học cơ sở . 21
1.5. Quản lý trường THCS theo chuẩn . 21
1.5.1. Bộ tiêu chuẩn của trường THCS đạt CQG . 21
1.5.2. Quản lý nhà trường theo chuẩn. 25
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý các trường THCS huyện Thanh
Ba tỉnh Phú Thọ theo hướng tiếp cận trường đạt chuẩn quốc gia . 35
1.6.1. Các yếu tố chủ quan. 35
1.6.2. Các yếu tố khách quan . 36
KẾT LUẬN CHưƠNG 1. 38
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC TRưỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ THEO TIẾP
CẬN TRưỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA . 39iv
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ . 39
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. 39
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội. 39
2.1.3. Tình hình văn hoá, xã hội . 40
2.2. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo huyện Thanh Ba tỉnh
Phú Thọ . 41
2.2.1. Quy mô phát triển . 41
2.2.2. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ . 42
2.2.3. Thuận lợi . 43
2.2.4. Khó khăn . 44
2.2.5. Nguyên nhân yếu kém và hạn chế . 45
2.3. Thực trạng các trường THCS huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ . 46
2.3.1. Thực trạng về công tác xây dựng trường THCS đạt CQG
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ . 46
2.3.2. Thực trạng chất lượng giáo dục các trường THCS huyện
Thanh Ba . 50
2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất các nhà trường THCS huyện
Thanh Ba . 53
2.3.4. Thực trạng về nguồn kinh phí cấp trên dành cho công tác xây
dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia . 57
2.3.5. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục huy động các nguồn
lực xây dựng các trường THCS đạt CQG. 58
2.4. Thực trạng quản lý các trường THCS huyện Thanh Ba tỉnh
Phú Thọ theo hướng tiếp cận trường CQG. 60
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về vai trò, ý nghĩa
của xây dựng nhà trường theo tiêu chuẩn trường CQG của các
trường THCS huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ . 60
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý xây dựng trường THCS đạt
CQG của các Hiệu trưởng và lãnh đạo địa phương. 61
2.4.3. Thực trạng xây dựng hệ thống quản lý các trường THCS
theo hệ tham chiếu các tiêu chí của tiêu chuẩn trường đạt CQG. 64v
2.4.4. Thực trạng quản lý vận hành hệ thống quản lý theo CQG . 66
2.4.5. Thực trạng quản lý tự đánh giá và đánh giá ngoài công tác
xây dựng trường CQG các trường THCS . 68
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các trường THCS
huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ theo hướng tiếp cận các tiêu chuẩn
trường đạt chuẩn quốc gia . 69
2.5.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan . 69
2.5.2. Thực trạng các yếu tố khách quan . 73
2.5.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lí các trường THCS theo CQG. 73
KẾT LUẬN CHưƠNG 2. 76
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC TRưỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ THEO TIẾP
CẬN TRưỜNG CHUẨN QUỐC GIA. 78
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý trường Trung học cơ sở
huyêṇ Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ theo tếip cận trường chuẩn quố c gia. 78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa . 78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống . 78
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi . 78
3.2. Các biện pháp cụ thể quản lý các trường THCS huyện Thanh
Ba tỉnh Phú Thọ theo hướng tiếp cận trường đạt chuẩn quốc gia. 79
3.2.1. Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt
động quản lý các trường THCS huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ theo
tiếp cận trường đạt chuẩn quốc gia . 79
3.2.2. Thành lập ban chỉ đạo xây dựng hệ thống quản lý các trường
THCS theo tiếp cận trường CQG. 82
3.2.3. Xây dựng hệ thống quản lý các trường THCS theo tiếp cận
trường đạt CQG. 85
3.2.4. Tổ chức để các cá nhân, đoàn thể trong nhà trường thực hiện
các công việc trong hệ tham chiếu để đạt chuẩn. 87
3.2.5. Tổ chức để các đơn vị và cá nhân viết báo cáo tự đánh giá
công việc đã thực hiện và có kế hoạch hoàn thiện. 89vi
3.2.6. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục để huy động tối đa các lực
lượng xã hội tham gia vào công tác xây dựng trường THCS đạt CQG . 91
3.3. Khảo sát tính cầp thiết và tính khả thi của một số biện pháp . 95
3.3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp. 95
3.3.2. Về tính khả thi. 97
KẾT LUẬN CHưƠNG 3. 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 105
PHỤ LỤC.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ theo tiếp cận trường chuẩn quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự cần thiết xây dựng nhà trƣờng đạt CQG. Xây dựng trƣờng học
đạt CQG đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên của các cấp ủy, chính
quyền, ngành Giáo dục và các cơ sở giáo dục, là giải pháp quan trọng để thực hiện
mục tiêu phát triển GD&ĐT giai đoạn 2011-2020; là động lực để nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện đối với các nhà trƣờng.
+ Các phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục đã làm tốt công tác tham mƣu với
cấp ủy, chính quyền địa phƣơng về các giải pháp triển khai nhiệm vụ duy trì và xây
dựng trƣờng học đạt chuẩn của địa phƣơng; nhiệm vụ xây dựng trƣờng CQG đã
đƣợc cụ thể hóa thành các nghị quyết, chƣơng trình, kế hoạch cụ thể của cấp ủy,
chính quyền các cấp; kế hoạch xây dựng trƣờng học đạt CQG ở nhiều địa phƣơng
đã gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phƣơng.
+ Nghiệp vụ chỉ đạo xây dựng các trƣờng học đạt CQG của các phòng
GD&ĐT; các xã, phƣờng, thị trấn và CBQL các nhà trƣờng đã có chuyển biến rõ ở
các khâu: từ tham mƣu, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện từng tiêu chuẩn; huy
động nguồn lực; nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và CBQL; nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện; hoàn thiện hồ sơ nhà trƣờng; công tác tự kiểm tra, đánh
11
giá, đối chiếu hiện trạng nhà trƣờng với từng tiêu chuẩn của quy chế, nhằm thực
hiện có hiệu quả công tác xây dựng trƣờng học đạt CQG.
+ Các cơ sở giáo dục đã phát huy thế mạnh, thƣơng hiệu, sử dụng có hiệu
quả các điều kiện tốt của một trƣờng học đạt CQG nhƣ về môi trƣờng giáo dục, đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị,...phục vụ cho
các hoạt động giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
+ Công tác XHHGD trong xây dựng trƣờng học đạt CQG đƣợc các địa
phƣơng quan tâm, nhiều địa phƣơng và các cơ sở giáo dục đã huy động sự vào cuộc
của đông đảo lực lƣợng của xã hội, các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng nhà
trƣờng đạt CQG; việc tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí xã hội hóa giáo dục theo
đúng quy định hiện hành.
+ Các cấp chính quyền đã quan tâm, quy hoạch, tạo quỹ đất cho các trƣờng
học đảm bảo diện tích theo quy định của trƣờng học đạt chuẩn quốc gia; đầu tƣ kinh
phí từ các nguồn để xây dựng các công trình, mua sắm thiết bị, nâng cấp cơ sở vật
chất gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới; bổ sung, bồi dƣỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng theo tiêu chuẩn của trƣờng học đạt CQG.
- Công tác xây dựng trƣờng THCS đạt CQG đã đƣợc triển khai trong khoảng
mƣời năm qua, đƣợc các địa phƣơng, các nhà trƣờng quan tâm nên đã đạt đƣợc
những thành tựu to lớn và rút ra những bài học kinh nghiệm. Những công trình
nghiên cứu trƣớc đây đã tập trung khảo sát thực trạng, đề xuất một số giải pháp và
rút ra những bài học kinh nghiệm quí báu để xây dựng trƣờng THCS đạt CQG trong
phạm vi địa phƣơng hoặc đơn vị mình.
1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý trƣờng THCS theo tiếp cận
trƣờng CQG
Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, đổi mới giáo dục của nhiều thập kỉ qua,
Đảng, Nhà nƣớc ta luôn coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục (GD) là đầu tƣ phát triển, đƣợc ƣu
tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) và
đã đề ra những phƣơng hƣớng, chủ trƣơng, chính sách để phát triển sự nghiệp GD.
Hiện nay, nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới quản lý giáo dục (QLGD) là đổi mới
quản lý chất lƣợng GD. Muốn vậy, vấn đề có tính quyết định là xây dựng, hoàn
12
thiện hệ thống các chuẩn mực GD và đƣa vào thực hiện trong thực tế. Những quan
điểm và phƣơng hƣớng cơ bản về phát triển GD đã đƣợc xác định trong Văn kiện
của nhiều kỳ Đại hội Đảng toàn quốc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục
khẳng định và phát triển những quan điểm và phƣơng hƣớng ấy, trong đó nhấn
mạnh các vấn đề về nâng cao chất lƣợng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng
pháp dạy và học, hoàn thiện hệ thống trƣờng lớp và hệ thống QLGD, chuẩn hóa,
hiện đại hóa, XHHGD, thực hiện công bằng trong GD và xây dựng xã hội học tập,
xác định rõ vai trò nòng cốt của đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD trong việc thực
hiện các nhiệm vụ GD.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa
XI nêu rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân. Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phƣơng thức giáo dục hợp lý, gắn
với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lƣợng; chuẩn hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hƣớng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [9].
Tại điều 9. Luật giáo dục sửa đổi, bổ sung năm 2009 có qui định: “Phát triển
giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ,
củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá” [21, tr.9].
Trong Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 14/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ
quy định về 19 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trong đó có Tiêu chí Trƣờng học:
“Tỷ lệ trƣờng học các cấp Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở có cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia: Đối với Trung du miền núi phía Bắc chỉ tiêu 70%” [6].
Muốn thực hiện đƣợc các yêu cầu, nhiệm vụ trên đây thì ngành GD cần phải
xây dựng đƣợc một hệ thống các nhà trƣờng có đầy đủ điều kiện nhằm đáp ứng với
yêu cầu, nhiệm vụ. Các nhà trƣờng cần đạt tới những tiêu chuẩn cần thiết để đảm
bảo chất lƣợng, hiệu quả GD theo yêu cầu phát triển KT-XH của đất nƣớc và đƣa
13
GD Việt Nam hội nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Trong thời gian
qua, thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về xây
dựng nền GD theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, ngành GD đã ban
hành nhiều văn bản pháp qui để đƣa vào thực hiện. Đó là: “Quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học đạt chuẩn Quốc Gia” ban hành kèm theo Thông tƣ số 47/2012/TT-
BGD&ĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD&ĐT [5].
- Tiếp theo đó là việc xây dựng và ban hành các chuẩn nghề nghiệp giáo viên
TH, THCS, MN [2]; chuẩn Hiệu trƣởng trƣờng TH, MN, THCS [3].
Các văn bản này sẽ tạo thành một hệ thống các qui định làm cơ sở cho việc
theo dõi, kiểm tra, đánh giá và đảm bảo chất lƣợng GD. Đánh giá thực hiện mục
tiêu của một nền GD là đánh giá chất lƣợng đào tạo. Chất lƣợng của bất cứ nền GD
nào cũng phụ thuộc vào các yếu tố: nhà trƣờng, gia đình và môi trƣờng xã hội.
Trong đó sự tác động trực tiếp và quan trọng nhất tới chất lƣợng là nhà trƣờng. Nhà
trƣờng bao gồm các yếu tố: CBQL, đội ngũ GV, tổ chức dạy và học (với các thành
tố cơ bản: chƣơng trình, sách giáo khoa- tài liệu học tập, thiết bị và CSVC trƣờng
sở, đánh giá và kiểm định chất lƣợng...).
Trong cuốn: Quản lý chất lƣợng trong giáo dục của tác giả Nguyễn Đức
Chính đã khẳng định yêu cầu mới của nền GD Việt Nam hiện nay là: “Xây dựng
một nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu
và phƣơng thức quản lý giáo dục hợp lý gắn với xây dựng bảo đảm các điều kiện
nâng cao chất lƣợng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo, giữ vững định hƣớng xã hội chủ nghĩa và bản
sắc dân tộc” [7, tr.10].
Do đó rất cần thiết phải xây dựng một mô hình nhà trƣờng với một khuôn
thƣớc có tính pháp qui về mặt nhà nƣớc, với những chuẩn cụ thể, đáp ứng yêu cầu
chuẩn hóa để các địa phƣơng, các trƣờng học phấn đấu xây dựng trƣờng ra trƣờng,
lớp ra lớp, thầy ra thầy, trò ra trò. Giáo dục THCS là cấp học nền tảng, có nội dung
GD toàn diện, nhằm xây dựng nền móng cho hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời
đặt ra cơ sở vững chắc cho sự hình thành nhân cách và sự phát triển toàn diện con
ngƣời, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho công cuộc HĐH và CNH đất nƣớc trong
14
những thập kỉ đầu của thế kỉ XXI. Xây dựng trƣờng THCS đạt CQG là mục tiêu
quan trọng trong phát triển sự nghiệp GD, đồng thời là yêu cầu phát triển mới của
đất nƣớc, của địa phƣơng. Yêu cầu đó phải đƣợc quán triệt cả về nhận thức và hành
động từ cấp ủy Đảng, chính quyền, đến các đoàn thể, các tổ chức chính trị- xã hội
và nhân dân ở địa phƣơng; phải đặt dƣới sự lãnh đạo sâu sắc của Đảng. Nhƣ vậy,
xây dựng trƣờng THCS đạt CQG là quá trình xuất phát từ thực tế của vấn đề thực
hiện chuẩn hóa, HĐH, xã hội hóa theo quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và
đã đƣợc Bộ GD&ĐT chỉ đạo cụ thể. Đồng thời công tác xây dựng trƣờng đạt CQG
đã đƣợc các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phƣơng từ tỉnh tới các xã, thị trấn ở tỉnh
Phú Thọ nói chung, huyện Thanh Ba nói riêng xác định là nhiệm vụ trọng tâm, then
chốt trong việc nâng cao chất lƣợng toàn diện học sinh. Do đó việc quản lý các
trƣờng THCS theo tiếp cận các tiêu chuẩn trƣờng đạt CQG là mục đích, mục tiêu
hƣớng tới của sự phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Các khái niệm cơ bản
1.3.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.3.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục
*) Quản lý: Khái niệm quản lý đƣợc tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau đó
là: Cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức.
Theo góc độ điều khiển thì quản lý là điểu khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động
của con ngƣời trong quá trình sản xuất để đạt đƣợc mục đích đã định.
Còn quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam về quản lý nhƣ sau:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo yêu cầu nhất
định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định” [24, tr.125].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lí là quá trình tác động có kế
hoạch, có tổ chức của cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy
học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu
giáo dục đã đề ra” [18, tr.16].
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau đây:
15
- Chức năng kế hoạch hoá.
Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những
giải pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Nhƣ vậy, thực chất của kế hoạch hoá là
đƣa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hoá với mục đích, giải pháp rõ
ràng, bƣớc đi cụ thể và ấn định tƣờng minh các điều kiện cung ứng cho việc thực
hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức
Trong cuốn “Quản lý sự thay đổi và vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi
trong quản lý GD, quản lý nhà trƣờng” của tác giả Đặng Xuân Hải đã xác định: “Tổ
chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống quản lý và phối
hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo (chấp hành)”[12, tr.56].
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép
các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức đƣợc coi là điều kiện
của quản lý. Chúng ta phải hiểu rằng muốn quản lý tốt còn phải biết tổ chức về mặt
thực tiễn nữa. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con
ngƣời, giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động
lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu các động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
- Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến hành vi và
thái độ của những ngƣời khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá
trình ảnh hƣởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm
góp phần thực hiện thực hiện hoá các mục tiêu đã đặt ra.
- Chức năng kiểm tra
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những giải pháp tốt nhất để đạt tới
các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo. Để hiện thực hoá các mục
tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra để xác đinh xem xét việc triển
khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong các
hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
*) Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành. Cũng giống nhƣ
khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác
16
nhau, ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một
hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống là các cơ sở trƣờng học.
Theo quan niệm của tác giả Phạm Khắc Chƣơng: “Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quát là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển
GD thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ cho nên Quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống
GDQD” [8, tr.16].
Tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Khắc Hƣng trong "Giáo dục Việt nam
hƣớng tới tƣơng lai" có nêu: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành,
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội” [1, tr.30].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[20, tr.31].
Do đó theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý giáo dục là quá trình thực
hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo và
kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra” [18, tr.15-16].
Nhƣ vậy những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách
diễn đạt khác nhau nhƣng nhìn chung lại có thể là sự tác động có tổ chức, có định
hƣớng phù hợp với quy luật khách của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tƣợng quản
lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục
đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ƣơng đến Địa phƣơng, còn đối tƣợng quản lý chính là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục
đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
+ Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tƣởng, có mục
đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng bị quản lý.
17
+ Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng để đạt mục đích đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên và hoạt động của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong việc hình thành nhân cách học sinh.
1.3.1.2. Quản lý nhà trường
- Trƣờng học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành
quá trình giáo dục đào tạo nhà trƣờng là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện
chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân
cho tƣơng lai.
- Trƣờng học với tƣ cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo
dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào quan trọng của bất
kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ƣơng đến Địa phƣơng. Nhƣ vậy “Quản lý nhà
trƣờng” chính là một bộ phận của “Quản lý giáo dục”. Vậy quản lý nhà trƣờng là gi?
Nói đến quản lý nhà trƣờng thực chất là nói đến quản lý việc dạy và học. Vì vậy
nói tới quản lý nhà trƣờng, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [11, tr.67].
Từ những phân tích trên ta thấy: Quản lý nhà trƣờng chính là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trƣờng giúp
cho nhà trƣờng vận hành theo đƣờng lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện
đƣợc mục tiêu, tính chất của nhà trƣờng Việt Nam đó là hình thành phát triển nhân
cách ngƣời học theo yêu cầu của xã hội hiện nay.
Quản lý trƣờng THCS bao gồm:
- Quản lí sƣ phạm (Tức là quản lý các qui trình giáo dục);
- Quản lý các điều kiện trên cơ sở vật chất, tài chính và nhân lực;
Nhà trƣờng còn là một hệ thống xã hội có 3 thành tố chính: Con ngƣời, vật
chất và tinh thần. Sự liên kết giữa 3 thành tố này diễn ra trong không gian và thời
gian tạo thành các quá trình xã hội. Trong nhà trƣờng, quá trình đó chính là giáo
18
dục. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm quản lý nhà trƣờng của tác
giả Nguyễn Thị Tính làm khái niệm công cụ để nghiên cứu.
1.3.2. Chuẩn quốc gia và trường chuẩn quốc gia
1.3.2.1. Chuẩn
Định nghĩa về chuẩn: “Chuẩn là mẫu lí thuyết có tính chất nguyên tắc, tính
công khai và tính xã hội hóa, đƣợc đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên
môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp logic với nhau một cách
xác định, đƣợc dùng làm công cụ xác minh sự vật, làm thƣớc đo - đánh giá hoặc so
sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ v.v trong lĩnh vực nào đó và có
khuynh hƣớng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của
chủ thể quản lí hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm, dịch vụ” [14, tr.54].
Do đó ta thấy chuẩn là cái đƣợc chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hƣớng theo
nó mà làm cho đúng.
c. Phân loại chuẩn theo nội dung, tính pháp lí và phạm vi áp dụng chuẩn:
- Theo nội dung có chuẩn kích thƣớc và chuẩn chất lƣợng;
- Theo tính pháp lí có chuẩn bắt buộc và chuẩn khuyến nghị;
-Theo phạm vi áp dụng chuẩn có CQG, chuẩn quốc tế và chuẩn nội bộ.
d. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
- Chuẩn phải có tính năng kĩ thuật và thể hiện tính năng đó khi áp dụng nó
trong lĩnh vực tƣơng ứng, có tác dụng quy cách hóa tất cả những sự vật cùng loại;
- Chuẩn phải có hiệu lực tƣơng đối ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp
dụng, không luôn luôn thay đổi đƣợc;
- Chuẩn bất kì nào cũng phải là trình độ dung hòa, cân nhắc và lựa chọn giữa
những tiêu chí, quy định, yêu cầu cao hơn nó và những tiêu chí, quy định, yêu cầu
đã đƣợc thực thi trên thực tế lúc đó;
e. Chuẩn áp dụng cho các trường hợp: Chuẩn áp dụng cho các vật phẩm, các
đối tƣợng tự nhiên, các quá trình và hoạt động vật chất thƣờng có tính cụ thể và
chức năng định lƣợng cao hơn nhiều so với chuẩn áp dụng cho đối tƣợng trong lĩnh
vực giáo dục đáp ứng đƣợc các chuẩn đã ban hành và áp dụng chính thức cho giáo
dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo dục. Chuẩn hóa trong giáo
dục cũng có những chức năng cơ bản là định hƣớng quản lí giáo dục, quy cách hóa
19
các sản phẩm, nguồn lực, phƣơng tiện, hoạt động giáo dục, tạo môi trƣờng chính
thức cho sự phát triển giáo dục.
- Chuẩn áp dụng cho con ngƣời, các quá trình và hiện tƣợng xã hội, các hoạt
động tinh thần;
- Chuẩn cụ thể nào đó luôn luôn là bộ phận hoặc là hệ lớn hơn chứa những
chuẩn khác có liên quan....
f. Một số lĩnh vực chính trong giáo dục phổ thông để tiến hành chuẩn hóa
như sau:
- Đội ngũ và chất lƣợng giáo viên;
- Nhân sự, bộ máy quản lí, nghiên cứu- thông tin giáo dục;
- Trƣờng sở và hạ tầng vật chất- kĩ thuật nhà trƣờng;
- Quá trình và hoạt động giáo dục;
Các công cụ hành chính, chiến lƣợc và chính sách giáo dục.
- Xây dựng nhà trƣờng nói chung, trƣờng THCS nói riêng đạt chuẩn quốc gia
ở nƣớc ta là một trong những chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Xây dựng
trƣờng THCS đạt CQG để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lƣợng
toàn diện, giữ vững và phát huy những thành tựu của giáo dục tiểu học, thực hiện
giáo dục phổ cập, tạo tiền đề nhằm tiếp cận với trình độ phát triển của trƣờng trung
học ở các nƣớc tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
1.3.2.2. Trường chuẩn quốc gia
a. Khái niệm về CQG: Chuẩn quốc gia (chuẩn do nhà nƣớc quy định bằng
pháp luật).
Căn cứ thông tƣ số: 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tƣ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2013. Thông tƣ này thay thế Thông tƣ số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02
năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế công nhận
trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ thông có nhiều
cấp học đạt CQG.
Theo các quyết định và thông tƣ (sửa đổi) Ban hành, quy định công nhận
trƣờng tiểu học, trƣờng THCS, THPT và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học đạt
chuẩn quốc gia bảo đảm các tiêu chí về: tổ chức và quản lý nhà trƣờng; cán bộ quản
20
lý, giáo viên và nhân viên; chất lƣợng giáo dục; tài chính, CSVC - thiết bị dạy học;
quan hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội.
Từ nhiều khái niệm khác nhau về chuẩn và chuẩn quốc gia: Có thể định nghĩa
trƣờng CQG là nhà trƣờng có đủ các tiêu chuẩn đạt CQG do nhà nƣớc quy định bằng
pháp luật. Theo đó trƣờng CQG là trƣờng đảm bảo mức tối thiểu các điều kiện bình
thƣờng cho cho việc dạy, học của thầy và trò để thực hiện mục tiêu của giáo dục.
1.3.2.3. Quản lý nhà trường theo tiếp cận trường CQG.
Quản lý các trƣờng học THCS là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lƣợng GD khác, cũng nhƣ huy
động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lƣợng GD&ĐT trong nhà trƣờng.
Quản lý nhà trƣờng theo tiếp cận trƣờng đạt CQG là quản lý các trƣờng bằng
hệ thống các tham chiếu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn trƣờng đạt CQG (Các tiêu
chuẩn, tiêu chí trƣờng đạt CQG đƣợc quy định trong “Quy chế công nhận trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
đạt chuẩn QG” ban hành kèm theo Thông tƣ số 47/2012/TT-BGDĐT ngày
07/12/2012 của Bộ GD&ĐT. Với sự quản lý trên nhằm hƣớng tới xây dựng nhà
trƣờng đáp ứng các tiêu chuẩn trƣờng đạt CQG đạt đƣợc mục đích, mục tiêu xây
dựng trƣờng đạt CQG trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Trƣờng THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.4.1. Vị trí, nhiệm vụ của trường Trung học
* Vị trí: Theo Điều 2, Điều lệ trƣờng trung học (2011) quy định: “Trƣờng
trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trƣờng có
tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng” [4].
* Nhiệm vụ: “Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
mục tiêu, chƣơng trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt
động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lƣợng giáo dục” [4].
1.4.2. Đối tượng giáo dục của trường trung học cơ sở
Giáo dục THCS đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, học
sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi. Chất
lƣợng học tập của học sinh ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tƣ duy sáng tạo,
kỹ năng sống của mỗi con ngƣời.
21
1.4.3. Mục tiêu giáo dục của trường trung học cơ sở
Điều 27, Luật giáo dục sửa đổi và bổ sung năm 2009 đã nêu rõ: “Mục tiêu
của giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu
về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học
nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động” [21, tr.16].
1.5. Quản lý trƣờng THCS theo chuẩn
1.5.1. Bộ tiêu chuẩn của trường THCS đạt CQG
Ngày 07/12/2012 Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT ban hành“Quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học đạt chuẩn QG” kèm theo Thông tƣ số 47/2012/TT-BGDĐT- của Bộ trƣởng
Bộ GD&ĐT, có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2013. Theo đó, trƣờng THCS đạt
chuẩn QG gồm 5 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Lớp học:
a. Tối đa không quá 45 lớp, đảm bảo đủ các khối lớp của cấp học;
b. Số lƣợng học sinh/lớp tối đa không quá 45 học sinh;
2. Tổ chuyên môn:
a. Các tổ chuyên môn đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành
của Điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ
thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trƣờng trung học);
b. Hàng năm đề xuất đƣợc ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác dụng
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy - học;
c. Có kế hoạch bồi dƣỡng nâng c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002889_8155_2002920.pdf