Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các bảng

Danh mục các sơ đồ và biểu đồ

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NưỚC. 8

1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nước. 8

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách nhà nước. 8

1.1.2. Bản chất chi ngân sách nhà nước . 10

1.1.3. Chức năng của chi ngân sách nhà nước. 11

1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước . 12

1.1.5. Nội dung chi ngân sách nhà nước. 14

1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện. 16

1.2.1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu quản lý chi NSNN . 16

1.2.2. Vai trò của quản lý chi ngân sách. 17

1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước . 19

1.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước về chi ngân sách. 20

1.2.5. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện . 22

1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước . 33

1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số địa phương 35

1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương . 35

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình37

Tiểu kết chương 1. 39

pdf123 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2016 là 22,0%. Ngành thương mại - dịch vụ chiếm vị trí thứ hai và cũng tăng lên qua các năm. Ngành nông nghiệp - thủy sản chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm dần qua các năm. Đây là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện đã đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2010-2015. 47 Các giá trị được biểu hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2016 48 2.1.3.2. Tình hình thu, chi NSNN huyện Bố Trạch Bảng 2.2. Thu, chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 – 2016 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bình quân I. Thu trong cân đối NS 1. Dự toán HĐND huyện giao tr.đ 91.501 99.542 100.507 113.682 113.682 103.783 2. Thực hiện thu Ngân sách tr.đ 120.307 153.813 152.992 156.385 166.608 150.021 3. Thực hiện/dự toán % 131,5 154,5 152,2 137,5 146,6 144.6 II. Thu NS trên địa bàn 1. Dự toán HĐND huyện giao tr.đ 74.104 121.210 123.689 144.205 144.205 121.483 2. Thực hiện thu Ngân sách tr.đ 92.426 199.345 203.319 195.961 200.28 178.266 3. Thực hiện/dự toán % 124,72 164,46 164,38 135,89 138,89 146.74 So sánh 1. Dự toán thu NS trong cân đối/DT thu NS trên địa bàn % 123,47 82,12 80,47 78,8 78.83 85.43 2. Thực hiện thu cân đối/ thực hiện thu NS địa bàn % 130,16 77,16 75,24 79,8 83.19 84.16 III. Thu bổ sung cân đôi từ NS cấp trên Tr.đ 484.017 546.783 603.881 609.278 674.743 524.885 IV. Chi trong cân đối Tr.đ 633.786 714.133 788.518 773.090 863.543 684.442 (Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm của huyện Bố Trạch và tính toán của tác giả) 49 Trong những năm qua, Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu NSNN trên địa bàn bình quân giai đoạn 2012 - 2016 là 146,74% trong đó thu trong cân đối NSNN là 144,6% (bảng 2.2). Không chỉ hoàn thành kế hoạch được giao, tổng thu NSNN có tốc độ tăng trưởng khá. Năm 2016 đã đạt được 200,28 tỷ đồng trong đó thu cân đối NSNN là 166,608 tỷ đồng, tăng hơn 1,2 lần, trong đó thu trong cân đối chiếm 83,18% tổng thu ngân sách trên địa bàn. Thu NSNN ngoài trang trải cho chi thường xuyên còn dành chi cho đầu tư phát triển, góp phần chỉnh trang đô thị, làm cho bộ mặt của huyện khang trang hơn. Tuy vậy, do nhu cầu chi của huyện lớn, nên trong 5 năm qua ngân sách cấp trên cấp bổ sung cân đối 2.918,702 triệu đồng, bình quân năm 583,74 triệu đồng, chiếm 3% đến 4% trong tổng thu cân đối NSNN. Chi NSNN trong cân đối tăng dần qua các năm, năm 2016 là 863,442 triệu đồng, gấp 1,08 lần năm 2012 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. 2.1.3.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện ở một số chỉ tiêu cơ bản khác. Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu KT-XH của huyện Bố Trạch giai đoạn 2012-2016 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 1. Văn hóa – Thể thao + Gia đình đạt gia đình văn hóa Hộ 30.945 31.944 33.710 35.259 35.350 2. Giáo dục + Phổ cập giáo dục tiểu học % 100 100 100 100 100 + Phổ cập giáo dục THCS % 100 100 100 100 100 + Trường đạt chuẩn quốc gia Trường 38 43 48 53 55 3. Y tế + Xã, phường đạt chuẩn về y tế % 14 26 28 28 30 4. Tỷ lệ hộ nghèo xuống % 15,22 13,99 8,81 4.33 3.53 5. Giải quyết việc làm Người 10.634 10.695 10.757 11.212 14.970 6. Thu nhập bình quân đầu người đạt USD 852 1.025 1.111 1.327 1.409 (Nguồn: Báo cáo tình hình KT-XH huyện Bố Trạch giai đoạn 2012-2016) 50 Qua bảng 2.3 cho thấy, các chỉ tiêu đều có xu hướng phát triển, đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo không ngừng giảm từ năm 2012 là 15,22% đến năm 2016 còn lại 3,53%; thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng, năm 2016 là 1.409 USD và bằng 1,65 lần năm 2012. 2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch 2.2.1. Mô hình quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch Sơ đồ 2.1. Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách - Quan hệ chỉ đạo: - Quan hệ phối hợp: HĐND huyện Bố Trạch: Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; dự toán thu, chi NSNN; phê chuẩn quyết toán ngân sách thành phố do UBND huyện trình; quyết định các chủ trương, biện pháp để thực hiện ngân sách huyện. Thực hiện chức năng giám sát đối với hoạt động của UBND huyện về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng và chấp hành dự toán NSNN. Hội đồng nhân dân huyện Bố Trạch Phòng TC - KH huyện Kho bạc Nhà nƣớc Đơn vị thụ hƣởng NS chi TX Đơn vị thụ hƣởng NS vốn đầu tƣ Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch 51 UBND huyện: Xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của huyện trình HĐND huyện thông qua; dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân bổ dự toán ngân sách huyện; quyết toán ngân sách. Tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu, chi NSNN huyện được HĐND huyện thông qua. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện: Là cơ quan tham mưu trong lập, chấp hành và quyết toán thu, chi NSNN huyện trình UBND phê duyệt theo thẩm quyền. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về tài chính, ngân sách, giá thị trường với Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Tài chính. Kho bạc Nhà nước huyện: là cơ quan kiểm soát chi NSNN, KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó đúng chế độ quy định; thực hiện kế toán nhà nước về chi NSNN. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách: Quản lý, sử dụng tiền và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm toàn diện về các khoản chi NSNN do mình chuẩn chi. HĐND, UBND, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN và các đơn vị sử dụng ngân sách có mối quan hệ mật thiết trong quản lý chi NSNN từ khâu lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN huyện. 2.2.2. Công tác lập và giao dự toán chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch 2.2.2.1. Quy trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước Lập dự toán chi ngân sách là công việc trước tiên có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến chất lượng toàn bộ các khâu tiếp theo của quá trình quản lý chi NSNN. Trong những năm vừa qua, công tác xây dựng và quản lý dự toán đã được phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp cùng với các Phòng, Ban, các đơn vị dự toán và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN. Công tác lập dự toán chi ngân sách 52 đã góp phần giúp các đơn vị thụ hưởng ngân sách chủ động hơn trong thực hiện nhiệm vụ chi của mình. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán chi NSNN địa phương; Chỉ thị của UBND tỉnh Quảng Bình về xây dựng dự toán NSNN, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bố Trạch tham mưu UBND huyện phương án tài chính - ngân sách trình HĐND huyện giao cho các xã, thị trấn; phương án phân bổ ngân sách theo từng lĩnh vực, chương trình kinh tế - xã hội của huyện. Đồng thời, hướng dẫn các xã, thị trấn, các đơn vị dự toán và các đơn vị thụ hưởng NSNN lập dự toán chi NSNN theo quy định của Luật NSNN. Trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2010 - 2015, trên cơ sở phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN; định mức phân bổ ngân sách của UBND tỉnh, việc xây dựng dự toán chi ngân sách huyện Bố Trạch cơ bản đảm bảo thực hiện đúng theo các nguyên tắc đặt ra là: - Cơ bản giữ ổn định các lĩnh vực chi, mức khoán chi cho các đơn vị, các cấp ngân sách theo dự toán chi được giao. - Đảm bảo ổn định số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. - Dự toán chi ngân sách phải dự kiến đầy đủ những nhiệm vụ phát sinh trong năm dự toán, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao. 53 Thời gian Nội dung công việc Cơ quan, đơn vị thực hiện Bước 1 Trước ngày 15/7 Ban hành hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán NSNN - Phòng TC-KH chủ trì lấy ý kiến các phòng, ban để tham mưu cho UBND huyện - Chủ tịch UBND huyện quyết định Bước 2 Trước ngày 30/7 Các đơn vị lập dự toán NSNN gửi về Phòng TC - KH Các đơn vị sử dụng NSNN, chủ đầu tư, UBND các xã, thị trấn Bước 3 Trước ngày 10/8 Tổng hợp dự toán NSNN Phòng TC-KH thống nhất dự toán thu với Cơ quan Thuế để tổng hợp dự toán NSNN báo cáo Chủ tịch UBND và Thường trực HĐND Bước 4 Vào năm đầu của thời kỳ ổn định NS Thảo luận dự toán NSNN với Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh - Phòng TC-KH, UBND huyện - Sở Tài chính - Cục Thuế Bước 5 Trước ngày 25/10 Thảo luận phân bổ NSNN - Phòng TC-KH - Chi cục Thuế - Các phòng, ban - UBND các xã, thị trấn Bước 6 Trước ngày 30/11 Hoàn thiện tổng hợp dự toán NSNN địa phương - Phòng TC-KH tổng hợp trình Chủ tịch UBND huyện - UBND huyện báo cáo Ban kinh tế - NS giám sát Bước 7 Trước ngày 12/12 Báo cáo dự toán NSNN địa phương UBND huyện báo cáo thường trực HĐND huyện Bước 8 Trước ngày 31/12 Quyết định dự toán NSNN địa phương - HĐND huyện thông qua dự toán NSNN - UBND huyện ban hành quyết định giao dự toán NSNN cho các cơ quan, đơn vị Sơ đồ 2.2. Quy trình lập dự toán NSNN hàng năm tại huyện Bố Trạch Quy trình lập dự toán NSNN trên địa bàn huyện là một chuỗi logíc và chặt chẽ, đó là: Dự báo thu NSNN hàng năm, mức trần thu NSNN; Xác định mức trần chi NSNN cho từng lĩnh vực chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, mức trần này cơ bản ổn định; Xem xét tình hình thực tế, các thông tin liên quan thu, chi NSNN trước khi lập dự toán. 54 Tuy vậy, một số đơn vị lập dự toán chưa đạt yêu cầu, làm ảnh hưởng đến công tác lập dự toán chung, nhất là lập dự toán chi đầu tư XDCB do các đơn vị dự toán còn xem nhẹ về các cân nhắc, tính toán dự toán làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập dự toán. Bên cạnh đó, do áp lực thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH làm cho dự toán chi đầu tư XDCB vượt quá khả năng cân đối của ngân sách huyện và diễn biến tình hình thực tế. Bảng 2.4. Tình hình xây dựng dự toán chi NSNN giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 TT BQ (%) TỔNG CHI NSNN 413.119 505.340 562.267 582.405 635.116 11,6 1 Chi cân đối NS 395.722 483.672 539.085 551.882 563.216 9,5 1.1 Chi đầu tư phát triển 45.475 55.135 48.800 47.130 62.215 9,6 Trong đó: Chi đầu tư XDCB 45.475 55.135 48.800 47.130 62.215 9,6 1.2 Chi thường xuyên 343.747 420.537 484.285 497.752 493.501 9,9 1.3 Chi từ nguồn dự phòng 6.500 8.000 6.000 7.000 7.500 5,5 2 Chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua NSNN 17.397 21.668 23.182 30.523 71.900 49,7 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bố Trạch) Tổng dự toán chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 là 2.698.247 triệu đồng, với tốc độ tăng bình quân hàng năm 11,6%/năm. Trong đó: Chi cân đối ngân sách 2.533.577 triệu đồng, chiếm 93,87% trong tổng dự toán chi NSNN và tăng bình quân hàng năm 9,5%/năm; chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua NSNN 164.670 triệu đồng, chiếm 6,1% trong tổng chi NSNN, tăng bình quân hàng năm 49,7%/năm. Nhìn chung công tác quản lý lập dự toán chi ngân sách trong thời gian qua ở huyện Bố Trạch đảm bảo giữa cơ cấu giữa chi đầu tư phát triển, chi 55 thường xuyên và các lĩnh vực khác tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Đặc biệt chi đầu tư chiếm tỷ trọng trên 10,2% tổng chi cân đối, năm 2014 chiếm 9,05%, năm 2015 chiếm 8,53%, năm 2016 chiếm trên 11,04% chi cân đối, do trong những năm này, nguồn thu từ quỹ đất giảm Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2012 – 2016 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 1 Dự toán chi được giao đầu năm 413.119 505.340 562.267 582.405 635.116 2 Bổ sung dự toán 99.565 155.185 199.705 259.486 172.523 3 Số thực chi NS 512.684 660.525 761.972 841.891 807.639 4 Tỷ lệ % bổ sung/dự toán 24,1 30,7 35,5 44,6 27,2 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bố Trạch) Trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng phải bổ sung ngoài dự toán cho các đơn vị làm cho ngân sách có lúc bị động, khó cân đối nguồn và điều này cho thấy một số đơn vị xây dựng dự toán ngân sách chưa sát với nhiệm vụ và nhu cầu chi tiêu, số liệu thể hiện ở Bảng 2.5, tỷ lệ dự toán bổ sung so với dự toán giao đầu năm cao, tỷ lệ bình quân 5 năm là 32,4%. Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình bố trí vốn đầu tư giai đoạn năm 2012 - 2016 Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 1. Tổng vốn đầu tư (tr.đ) 87.596 122.703 178.676 164.822 143.146 2. Số dự án, công trình (DA) 304 480 550 560 450 3. Số vốn bình quân trên công trình, DA (Triệu đồng/DA) 288 256 325 294 318 4. Giá trị KL dự kiến hoàn thành (Triệu đồng) 70.000 105.000 130.000 160.000 135.000 5. Nợ vốn XDCB (tr.đ) 17.596 17.703 48.676 4.822 8.146 (Nguồn: Phòng Tài chính - KBNN Bố Trạch và tính toán của tác giả) Bố trí vốn đầu tư giai đoạn 2012 - 2016 còn dàn trải, hàng năm bố trí 56 quá nhiều công trình, bình quân hàng năm là trên 468 công trình, dự án, mức vốn bố trí cho từng dự án còn thấp, bình quân là 296 triệu đồng/(01 công trình, dự án), trong khi đó khối lượng hoàn thành dự kiến rất lớn, dẫn đến nợ vốn XDCB còn cao, tỷ lệ trên 14% so với số vốn đã bố trí hàng năm. 2.2.2.2. Quy trình phân bổ kinh phí dự toán chi ngân sách nhà nước * Phân bổ bằng kinh phí dự toán - Đối với kinh phí dự toán chi thường xuyên Cơ quan tài chính các cấp căn cứ dự toán chi ngân sách đã được UBND huyện phê duyệt, lập phân bổ giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp 1, đơn vị dự toán cấp 1 quyết định phân bổ giao cho đơn vị dự toán cấp 2, đơn vị dự toán cấp 2 quyết định phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 3, đây là đơn vị sử dụng NSNN, các đơn vị phân bổ dự toán đều gửi cơ quan KBNN cùng cấp để thực hiện kiểm soát chi. Như vậy quá trình quyết định giao dự toán ngân sách chính là sự phân bổ nội dung chi cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách theo kế hoạch, nhiệm vụ. Khi có nhu cầu chi tiêu đơn vị làm thủ tục giấy rút kinh phí dự toán về quỹ đơn vị sử dụng hoặc yêu cầu KBNN thanh toán trực tiếp đến người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Cuối năm số kinh phí dự toán còn lại hủy bỏ hoặc được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép. - Phân bổ kinh phí dự toán vốn đầu tư hàng năm: + Bộ, ngành chủ quản, UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã, thị trấn gửi quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng công trình, dự án đến KBNN tùy theo nguồn vốn thuộc từng cấp ngân sách; + Cơ quan Tài chính, UBND xã thông báo kế hoạch vốn đầu tư đến KBNN để thực hiện chức năng kiểm soát chi; + KBNN thực hiện kiểm soát chi vốn đầu tư hoặc chuyển tiếp kế hoạch vốn và danh mục dự án về KBNN cấp dưới thực hiện kiểm soát chi. 57 * Phân bổ chi NSNN bằng lệnh chi tiền, ghi thu - ghi chi - Phân bổ ngân sách theo lệnh chi tiền là một hình thức cấp phát trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng ngân sách (các đơn vị không có quan hệ thường xuyên với NSNN, hoặc các khoản chi đột xuất), không bắt buộc nhập vào một tài khoản để KBNN quản lý như hình thức phân bổ theo dự toán. Nhìn chung, phân bổ ngân sách theo lệnh chi tiền trên địa bàn huyện hàng năm tỷ trọng thấp, hình thức phân bổ này ngày càng ít, nhằm nâng cao chức năng kiểm soát chi của KBNN và giảm căng thẳng trong cân đối NSNN. - Phân bổ ngân sách bằng hình thức ghi thu - ghi chi: Hình thức ghi thu - ghi chi là biện pháp giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp có thu của huyện được sử dụng nguồn thu để lại, không phải nộp ngân sách để cân đối sử dụng chi tiêu theo dự toán được duyệt nhằm đáp ứng nhu cầu chi được kịp thời. Định kỳ đơn vị sự nghiệp làm thủ tục quyết toán gửi cơ quan Tài chính trực tiếp kiểm soát, thanh toán để chuyển sang KBNN thực hiện ghi thu - ghi chi phản ánh vào thu, chi NSNN. 2.2.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước Trên cơ sở nguồn thu, chi NSNN những năm qua từng bước được cơ cấu lại theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bao cấp trong sử dụng ngân sách, góp phần thực thi tốt Luật NSNN. Bảng 2.7. Chi ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 TỔNG CHI NSNN 660.524 761.972 841.891 819.749 897.215 1 Chi cân đối NS 547.270 616.037 670.181 661.535 746.796 1.1 Chi NS huyện 385.691 497.972 555.397 554.392 512.985 1.2 Chi NS xã 161.579 118.065 114.784 107.143 233.811 2 Chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua NSNN 26.739 43.437 48.410 38.903 33.672 3 Chi bổ sung cho NS cấp dưới 86.515 102.498 123.300 119.311 116.747 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hạch huyện Bố Trạch) 58 Tổng chi NSNN giai đoạn 2012- 2016 trên địa bàn huyện Bố Trạch là 3.981.351 triệu đồng; chi ngân sách tại địa bàn có xu hướng tăng dần qua từng năm và đặc biệt tăng mạnh trong các năm từ 2014 đến 2016; năm 2016 chi ngân sách 897.251 triệu đồng, bằng 117,75% so với năm 2013, tăng gần 1,4 lần so với năm 2012. Chi ngân sách các cấp ở địa phương (ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã) đều tăng. Chi ngân sách cấp huyện tăng mạnh vào các năm 2014, 2015 và giảm vào năm 2016 là 512.985 triệu đồng, bằng 103,0% so với năm 2013, giảm 0,92% so với năm 2015 và tăng 1,3 lần so với năm 2012. Chi ngân sách cấp xã năm 2016 là 233.811 triệu đồng, bằng 198,03% so với năm 2013, tăng 1,45 lần so với năm 2012. Bảng 2.8. Chi ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 phân theo nội dung kinh tế và kết cấu nguồn chi Đơn vị tính: Triệu đồng TT Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 TỔNG CHI NSNN 660.525 761.972 841.891 819.749 897.215 1 Chi cân đối NS 547.271 616.037 670.181 661.536 746.796 1.1 Chi đầu tư phát triển 104.559 144.701 139.290 117.272 102.150 1.2 Chi thường xuyên 395.890 417.263 493.289 503.371 589.006 1.3 Chi chuyển nguồn 45.032 45.463 35.404 37.546 51.813 1.4 Chi từ nguồn dự phòng 1.790 8.610 2.198 3.347 3.827 Trong đó: Tỷ trọng chi chuyển nguồn/ chi cân đối 8,2 7,4 5,3 5,7 6,9 2 Chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua NSNN 26.739 43.437 48.410 38.902 33.672 3 Chi bổ sung cho NS cấp dưới 86.515 102.498 123.300 119.311 116.747 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hạch huyện Bố Trạch) 59 Từ bảng 2.8 cho thấy: Chi thường xuyên giai đoạn 2012-2016 là 3.981.351 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 60,25% trong tổng chi ngân sách và chiếm 73,99% trong chi cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn. Chi thường xuyên tăng dần đều qua các năm, năm 2016 là 589.066 triệu đồng và gấp 1,4 lần so với năm 2012. Chi đầu tư cũng tăng dần qua các năm. Đặc biệt năm 2013, số chi đầu tư là 144.701 triệu đồng, là năm có số thu cấp quyền sử dụng đất đạt cao nên dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng của huyện. Nhìn chung chi ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2012- 2016 tăng đều là phù hợp với nhu cầu và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 2.2.3.1. Chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản Chi đầu tư XDCB là khoản chi mang tính chất tích luỹ, mức độ đầu tư phụ thuộc vào nguồn thu nhập quốc dân trên địa bàn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tăng năng suất xã hội và các quan hệ cân đối lớn trong phát triển kinh tế của huyện; nhằm phát triển kết cấu hạ tầng, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Quản lý vốn đầu tư thời gian qua tại huyện Bố Trạch khá chặt chẽ theo các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, huy động được các thành phần kinh tế cùng tham gia, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương, quản lý vốn đầu tư cơ bản đạt hiệu quả, góp phần chống tham ô, lãng phí. 60 Bảng 2.9. Chi đầu tư XDCB huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng số vốn đầu tƣ 649,575 778,191 785,481 831,915 845,938 1 Ngân sách NN 191,395 287,795 295,091 318,357 298,280 - Ngân sách TW, NS tỉnh 68,692 109,119 130,270 175,211 196,180 - Ngân sách huyện 74,134 95,331 88,450 76,273 71,500 - Ngân sách xã 48,569 83,345 76,371 66,873 30,600 2 Vốn đóng góp của dân cư và tư nhân 410,300 443,529 449,331 458,730 487,900 3 Trái phiếu Chính phủ 47,880 46,867 41,059 54,828 59,758 (Nguồn: Chi cục Thống kê và phòng Tài chính - Kế hạch huyện Bố Trạch) Bảng 2.9 cho thấy tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn chưa thống kê số vốn đầu tư do các ngành làm chủ đầu tư, giai đoạn 2012 - 2016 là 3.891.100 triệu đồng, chủ yếu là vốn đầu tư từ NSNN và vốn đóng góp của nhân dân và đầu tư của tư nhân. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN thời gian vừa qua đảm bảo chặt chẽ, thực hiện thanh toán vốn đúng chế độ quy định. Thông qua công tác kiểm soát thanh toán đã từ chối thanh toán các khoản chi không đúng chế độ quy định, góp phần tham mưu cho chính quyền địa phương trong quản lý vốn đầu tư hiệu quả hơn. 2.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên Chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn này tại huyện Bố Trạch được quản lý chi ngân sách theo kế hoạch hàng năm. Việc quản lý NSNN theo kế hoạch hàng năm cho phép tính toán các chi tiêu tương ứng với năng lực thực tế. Cách làm đó có thuận lợi là dễ làm, ít phải điều chỉnh dự toán và nếu có thì mức độ điều chỉnh không lớn so với khi 61 xây dựng dự toán. Song trong điều hành ngân sách khó khăn vì có nhiều công việc kéo dài trong nhiều năm, nhưng kết thúc từng năm, phải quyết toán chi tiêu năm đó trong khi công việc chưa kết thúc. Bảng 2.10. Chi thường xuyên ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng chi 385.837 404.937 486.335 483.776 497.129 1 Chi QP-AN 3.126 4.983 5.236 3.340 3.470 2 Chi SN GD-ĐT, dạy nghề 237.766 256.778 299.206 304.902 315.971 3 Chi SN y tế 16.481 19.735 20.428 20.332 20.361 4 Chi sự nghiệp VHTT 1.118 1.336 1.397 1.898 1.203 5 Chi SN phát thanh truyền hình 859 1.121 1.213 1.051 1.407 6 Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 68.551 54.633 55.552 56.367 57.131 7 Chi SN kinh tế 6.382 4.242 14.369 49.052 50.373 8 Chi quản lý HC, Đảng, đoàn thể 31.994 35.548 39.042 42.735 43.450 9 Trợ cước, trợ giá 11.816 22.046 47.607 1.417 1.578 10 Dân số và KHH gia đình 38 31 630 1.164 867 11 Chi khác NS 7.706 4.484 1.655 1.518 1.318 (Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm của Phòng TC-KH huyện) Qua bảng 2.10 cho thấy: chi thường xuyên các lĩnh vực đều tăng cả về trị tuyệt đối và tương đối, tốc độ tăng chi bình quân hàng năm đối với các lĩnh vực: quốc phòng – an ninh là 8,0%; Chi sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề tăng 7,5%; chi sự nghiệp y tế 5,7%; đảm bảo xã hội là giảm 3,9%; sự nghiệp kinh tế là 112,3%; quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể là 8,0%. 62 Biểu đồ 2.2. Chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 – 2016 Quan biểu đồ 2.1. Tổng chi NSNN của huyện Bố Trạch xu hướng tăng dần qua các năm, trong đó chi thường xuyên tăng đều, tốc độ tăng và giá trị tăng là hoàn toàn hợp lý vì nó phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế- xã hội của huyện, với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cải cách tiền lương của Đảng và Nhà nước, đảm bảo ổn định kinh tế chính trị, an ninh quốc phòng và an sinh xã hội trên địa bàn huyện. 2.2.4. Quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch Quyết toán chi NSNN là công việc cuối cùng trong một chu trình quản lý chi NSNN. Đây là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu chi ngân sách đã được phản ánh sau mỗi kỳ chấp hành dự toán chi NSNN. Các đơn vị thụ hưởng dự toán NSNN phải thực hiện nhiệm vụ kế toán, quyết toán chi NSNN của đơn vị mình; cơ quan tài chính các cấp phải tổng hợp, quyết toán chi NSNN của cấp ngân sách mình với cơ quan tài chính cấp trên. Quyết toán chi NSNN là việc làm thường xuyên hàng năm của đơn vị dự toán ngân sách (đơn vị thụ hưởng NSNN); của cơ quan kiểm soát chi NSNN (KBNN); của cơ quan phân bổ dự toán NSNN (cơ quan Tài chính). Trình tự và thủ tục quyết toán NSNN được quy định tại Điều 71, nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ. 63 Sơ đồ 2.3. Quy trình quyết toán chi NSNN huyện Bố Trạch Cấp ngân sách Trách nhiệm Trình tự công việc Thời gian hoàn thành Cơ quan thẩm định, phê duyệt Cấp xã Bước 1 Ban Tài chính xã Ban Tài chính xã lập quyết toán chi NS trình UBND xã Trước 31/01 Bước 2 UBND xã -UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn QT chi NSX -UBND xã gửi quyết toán cho phòng Tài chính - Kế hoạch Trước 31/01 -HĐND xã phê chuẩn - Phòng TC - KH thẩm tra Cấp huyện Bước 1 Phòng T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_chi_ngan_sach_nha_nuoc_o_huyen_bo_trach_tin.pdf
Tài liệu liên quan