MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục từ viết tắt.ii
Danh mục các bảng .vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ, hình.viii
MỞ ĐẦU . 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI CÁC
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ DỰA
TRÊN KẾT QUẢ. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước. 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước . 7
1.2. Các khái niệm cơ bản. 10
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục . 10
1.2.2. Các khái niệm về đào tạo . 14
1.2.3. Các khái niệm về chất lượng và Quản lý chất lượng. 16
1.3. Quản lý đào tạo tại các trƣờng trung cấp. 16
1.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo . 17
1.3.2. Quản lý công tác tuyển sinh. 17
1.3.3. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo . 18
1.3.4. Quản lý đội ngũ giáo viên. 19
1.3.5. Quản lý hoạt động dạy học . 19
1.3.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. 20
1.3.7. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí phục vụ đào tạo. 22
1.3.8. Quản lý việc phối hợp thực hiện đào tạo . 23
1.4. Quản lý dựa trên kết quả. 24
1.4.1. Mô hình quản lý dựa trên kết quả . 24
1.4.2. Áp dụng RBM với công cụ Khung logic . 25
1.4.3. Các giai đoạn trong mô hình RBM. 26
1.4.4. Quy trình chung áp dụng của mô hình RBM. 27iv
1.4.5. Những lợi ích của RBM. 28
1.5. Các nguyên tắc định hƣớng cho việc ứng dụng quản lý dựa trên
kết quả trong công tác quản lý đào tạo tại các trƣờng trung cấp nghề. 28
1.5.1. Định hướng quản lí nhà trường trung cấp nghề theo kết quả
phát triển xã hội. 29
1.5.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược trường trung cấp nghề theo kết
quả đầu ra hướng vào khách hàng và các đối tượng phục vụ . 29
1.5.3. Tổ chức hệ thống nhân sự căn cứ vào kết quả, năng lực để
phân công nhiệm vụ . 30
1.5.4. Tổ chức lãnh đạo và điều phối hoạt động trong trường dân chủ,
minh bạch, công khai, bình đẳng nhằm tạo sự đồng thuận và động lực
phát triển bền vững. 30
1.5.5. Cung cấp phương thức kiểm soát, đánh giá kết quả hoạt động
trường trung cấp theo kết quả bằng công nghệ thông tin và hệ thống
phản hồi kịp thời . 31
1.5.6. Sử dụng các công cụ quản lí chiến lược (khung logic) cho các
trường trung cấp . 31
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo ở các trƣờng trung cấp . 32
1.6.1. Các yếu tố chủ quan . 32
1.6.2. Các yếu tố khách quan . 33
Tiểu kết chƣơng 1. 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ LÊ QUÝ ĐÔN. 38
2.1. Khái quát trƣờng Trung cấp KT - CN Lê Quý Đôn. 38
2.1.1. Giới thiệu chung. 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Trung cấp KT-CN Lê Qúy Đôn. 39
2.1.3. Các ngành nghề đào tạo . 39
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng . 41
2.2.1. Mục đích khảo sát . 41
2.2.2. Nội dung khảo sát . 41
2.2.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát. 41v
2.3. Thực trạng đào tạo tại trƣờng Trung cấp KT - CN Lê Quý Đôn . 43
2.3.1. Thực trạng kết quả đào tạo nghề qua các năm học. 43
2.3.2. Thực trạng đội ngũ CBQL, giáo viên . 46
2.3.3. Thực trạng Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo . 47
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo tại trƣờng Trung cấp KT-CN Lê
Qúy Đôn . 48
2.4.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh . 48
2.4.2. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo . 49
2.4.3. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình đào tạo. 50
2.4.4. Quản lý đội ngũ giáo viên và học sinh. 52
2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá . 56
2.4.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo . 57
2.4.7. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng đào tạo trong
và ngoài Nhà trường. 59
2.5. Đánh giá chung Thực trạng quản lý đào tạo tại trƣờng Trung
cấp KT-CN Lê Qúy Đôn. 61
2.5.1. Kết quả đạt được . 61
2.5.2. Tồn tại, hạn chế. 61
Tiểu kết chƣơng 2. 64
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ LÊ QUÝ ĐÔN THEO
TIẾP CẬN QUẢN LÝ DỰA TRÊN KẾT QUẢ. 65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. 65
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ của các biện pháp. 65
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và khoa học của các biện pháp. 65
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn của các biện pháp. 66
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi của các biện pháp. 66
3.1.5. Đảm bảo các nguyên tắc của mô hình quản lý dựa trên kết quả . 67
3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo tại trƣờng Trung cấp KT-CN Lê
Quý Đôn theo tiếp cận quản lý dựa trên kết quả . 68vi
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng khung logic quản lý đào tạo tại trường
Trung cấp KT-CN Lê quý Đôn theo tiếp cận quản lý dựa trên kết quả
và tổ chức triển khai thực hiện. 68
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc phát triển chương trình, nội dung,
cách thức đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra kết quả đào tạo . 70
3.3.3. Biện pháp 3: Phát triển đội ngũ CBQL, GV đáp ứng yêu cầu
đào tạo của nhà trường. 72
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo. 74
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý việc phối hợp với các đơn vị đối tác,
doanh nghiệp trên địa bàn làm tốt công tác đào tạo. 75
3.2.6. Biện pháp 6: Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
đào tạo trong nhà trường . 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất . 79
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất. 79
3.4.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm. 79
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm . 80
Tiểu kết chƣơng 3. 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 87
PHỤ LỤC. 90
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đào tạo tại trường trung cấp kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn theo tiếp cận quản lý dựa trên kết quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng RBM vào các lĩnh vực quản lý cụ thể của các Bộ Ngành.
+ Đề tài khoa học cấp Bộ B 2008-37-65: Nghiên cứu, ứng dụng
phương thức Quản lý dựa trên kết quả nhằm nâng cao năng lực quản lý trong
các trường đại học Việt Nam, đề tài do Nguyễn Bá Thái, Viện KHGD Việt
Nam làm chủ nhiệm đã nghiệm thu đạt kết quả tốt và đang đề xuất ứng dụng
thử nghiệm vào các trường đại học Việt Nam.
+ Vũ Minh Khương, Đỗ Xuân Thụ, Calla Wiemer: Quản lý dựa trên kết
quả, những khái niệm vận dụng vào hệ thống giáo dục Việt Nam. Dự án hỗ
trợ kĩ thuật Quản lý dựa trên kết quả trong quản lý giáo dục Việt Nam năm
2007. Tài liệu vận dụng mô hình RBM vào giáo dục Việt Nam, giới thiệu
tổng quan về Quản lý dựa trên kết quả với những khái niệm có thể vận dụng
10
vào Việt Nam như quy trình quản lý giáo dục theo kết quả... Tuy nhiên tài
liệu này còn thiếu phần quan trọng nhất là xây dựng bản đồ kết quả đầu ra, do
vậy những đề xuất về quy trình hay các điều kiện ứng dụng vào Việt Nam rất
khó kết nối với chuỗi kết quả của ngành giáo dục. [trích theo 27].
+ Năm 2008, Phạm Ngọc Dũng và Hoàng Thị Thúy Nguyệt nghiên cứu
công trình Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra và khả năng ứng
dụng ở Việt Nam, các tác giả đã xây dựng nội dung của phương thức RBM
vào công tác quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra, quy trình từ các
chỉ số kết quả đầu ra, đi ngược đến các hoạt động và kế hoạch tài chính đầu
vào. Đây là mô hình mang tính đổi mới so với cách làm kế hoạch áp đặt từ
trên xuống của chúng ta hiện nay vẫn còn thiếu cơ sở thực tế xã hội. Tuy
nhiên, sản phẩm này chưa có cơ sở lí thuyết rõ ràng nên các bước tiến hành
còn chưa có tính lôgic cao.
Tóm lại, QLĐT theo tiếp cận Quản lý dựa trên kết quả là một phương
thức quản lý còn tương đối mới đối với thế giới. Các công trình nghiên cứu ở
Việt Nam chưa nhiều và chưa có hệ thống; hơn nữa hầu hết các công trình
nghiên cứu mới chỉ đề cập đến quan điểm, định hướng chung hoặc mới chỉ đi
vào nghiên cứu vận dụng trong một phạm vi hẹp, một khâu của quá trình dạy
học. Vì vậy, đây là một hướng đi mới góp phần triển khai có hiệu quả đào tạo
theo quản lý dựa trên kết quả trong đào tạo nghề. Trong quá trình thực hiện
luận văn, tác giả đã kế thừa một số nghiên cứu, số liệu từ các công trình
nghiên cứu kể trên.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
Nhận thức của con người về quản lý rất đa dạng và phong phú. Bản
thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa đồng thời do sự khác biệt của thời
đại, chế độ xã hội, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích,
cách hiểu khác nhau.
11
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp nỗ lực hoạt động
của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của
mỗi cá nhân, mỗi tổ chức.
Có nhiều cách khác nhau định nghĩa về quản lý, theo nghĩa rộng thì
quản lý là hoạt động có mục đích của con người, nếu xét quản lý với tư cách
là một hoạt động, tác giả Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền định nghĩa: “Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [1].
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá
trình mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động,
bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Với những cách hiểu về quản lý nói trên, tuy cách diễn đạt khác nhau
nhưng đều chứa đựng những dấu hiệu chung:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động
xã hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội
loài người tồn tại và phát triển. Hoạt động quản lý được tiến hành trong một
tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý.
- Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò
trung tâm trong hoạt động quản lý.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng và khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm
thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu
với hiệu quả cao.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản
chất của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
12
lịch sử xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối
tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ
xung, hoàn thiện và trên cơ sở không ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục (QLGD) là sự vận dụng của khoa học QL vào các
lĩnh vực hoạt động GD, để thực hiện mục tiêu mong muốn của GD. Cũng
giống như khái niệm quản lý, QLGD cũng được diễn đạt rất đa dạng tùy theo
phương tiện nghiên cứu và cách tiếp cận của nhà nghiên cứu. Dưới đây là một
số quan niệm về QLGD.
Các nhà giáo dục thực tiễn còn quan niệm: QLGD theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. QLGD còn
được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định”. [13, tr.54]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [21, tr.14].
Theo giáo trình “Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
– GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên “Quản lý giáo dục là quá trình thực
hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra” [19].
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản:
13
Chủ thể quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, ngoài ra phải kể tới
cách thức và công cụ quản lý giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt
động. Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo
dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ,
bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.
Cũng như quản lý, QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Nhưng quản lý giáo dục không đơn thuần là những tác động theo một hướng.
QLGD là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác động của
nó lên hệ thống phải là những tác động kép. Tác động lên hoạt động dạy,
đồng thời chuyển hóa hoạt động dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu
giáo dục, và chính trong quá trình thực hiện chuyển hóa đó, nó sẽ phải điều
hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác nhằm tạo ra một sức mạnh
tổng hợp tác động đến hoạt động GD&ĐT.
Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên
bản chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản
lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện
có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản
lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý.
Chủ thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục các cấp (Bộ, Sở, Phòng
giáo dục và đào tạo).
Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là
hệ thống các trường học.
Quản lý giáo dục là những mối quan hệ giữa người học và người dạy;
quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học, Các mối quan hệ đó
có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường,
của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và
14
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ
máy QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên, huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực
Tóm lại: Quản lý giáo dục là những tác động có kế hoạch, có tổ chức của
các cơ quan QLGD các cấp tới thành tố của quá trình giáo dục nhằm làm cho
hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.
1.2.2. Các khái niệm về đào tạo
1.2.2.1. Khái niệm Đào tạo
Đào tạo (ĐT), theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định,
góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn
minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà
trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào
tạo của một người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự
học và tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi tự rút kinh
nghiệm của người đó quyết định. Tuỳ theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống
và cho lao động, người ta phân biệt ĐT chuyên môn và ĐT nghề nghiệp.
1.2.2.2. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề (đào tạo nghề nghiệp) có thể hiểu là một quá trình sư
phạm có mục đích, có nội dung và phương pháp, nhằm trang bị cho người học
những năng lực cần thiết để họ có cơ hội tìm được việc làm và có năng lực
hành nghề theo yêu cầu của sản xuất. Năng lực hành nghề là những kiến thức,
kỹ năng và thái độ cần thiết để người học/người lao động có thể thực hiện
được tất cả các công việc của nghề đạt chuẩn quy định.
15
1.2.2.3. Khái niệm quản lý đào tạo
Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo, có thể hiểu quản lý
đào tạo là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
(các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các phòng, khoa, tổ bộ môn,
cho đến các cán bộ, giáo viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm cả các cán
bộ, giáo viên, người học) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương
tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của đơn vị đào tạo.
Quản lý đào tạo cũng chính là quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch
đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, kết quả nhân cách nghề nghiệp, tri thức
về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp đồng thời cần phải coi trọng công tác
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo.
Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:
- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản
phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển
kinh tế - xã hội. Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý như mục tiêu,
nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạy như:
chiêu sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương trình giảng dạy, phương pháp giảng
dạy, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả
học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo
chất lượng. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì
vậy quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng.
1.2.2.4. Khái niệm quản lý đào tạo nghề
Trong lĩnh vực đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề có thể được coi là sự
tác động của chủ thể quản lý đến khách thể bị quản lý trong quá trình đào tạo
nghề thông qua các chức năng của quản lý và bằng những công cụ, phương
pháp quản lý phù hợp để đạt được mục tiêu chung của quá trình đào tạo và
người học có được năng lực hành nghề theo chuẩn quy định.
16
1.2.3. Các khái niệm về chất lượng và Quản lý chất lượng
1.2.3.1. Chất lượng
Chất lượng là những phẩm chất của sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng đòi
hỏi của đối tượng phục vụ. Xếp hạng chất lượng là một hoạt động cần thiết
nhằm đánh giá kết quả hoạt động của một con người hay một tổ chức. Để xếp
hạng chất lượng, người ta thường xây dựng các tiêu chí và các chỉ số đo để
đánh giá chất lượng.
1.2.3.2. Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề là chất lượng sản phẩm đào tạo đầu ra của cơ
sở đào tạo nghề bao gồm: phẩm chất của người học sau khi tốt nghiệp, năng
lực hành nghề của người học, năng lực phát triển của người học và những
đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của người học khi tốt nghiệp.
1.2.3.3. Quản lý chất lượng đào tạo nghề
Một cách khái quát, quản lý chất lượng đào tạo nghề được xem là hệ
thống các cơ chế và quy trình được sử dụng để đảm bảo chất lượng đào tạo
nghề thông qua cải tiến liên tục chất lượng hoạt động của hệ thống giáo dục
hay của cơ sở đào tạo nghề.
1.3. Quản lý đào tạo tại các trƣờng trung cấp
Các nội dung quản lý đào tạo ở trường trung cấp gồm nhiều vấn đề liên
quan chặt chẽ, đan xen vào nhau; tác động qua lại lẫn nhau. Các nội dung
quản lý cụ thể gồm:
Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
Quản lý công tác tuyển sinh
Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Quản lý công tác phối hợp trong đào tạo nghề
17
1.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo nghề trình độ trung cấp được quy định trong “Luật giáo
dục nghề nghiệp”: “Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực
hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công
việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm”.
Quản lý mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo được xây
dựng hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu đào tạo bắt đầu từ
việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn
được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo nghề trình độ trung cấp,
nhưng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục
tiêu cụ thể của nhà trường. Mục tiêu cụ thể của trường trung cấp phải gắn chặt
với nhu cầu xã hội, gắn với chuẩn giáo viên, đồng thời phải có tính khả thi,
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của nhà trường. Việc xây dựng mục tiêu
đào tạo cũng phải đảm bảo tính mềm dẻo, cho phép người học dễ dàng thay
đổi ngành nghề trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết.
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, nhà trường triển khai xây dựng các
nhiệm vụ đào tạo. Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải được công khai, thường
xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện. Phải xây
dựng kế hoạch định kỳ so sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để
đánh giá một cách toàn diện hoạt động đào tạo, tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có
biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
1.3.2. Quản lý công tác tuyển sinh
Công tác tuyển sinh trong trường trung cấp nghề là khâu cơ bản đầu
tiên của quá trình đào tạo. Quy trình công tác tuyển sinh bao gồm: đăng ký
chỉ tiêu tuyển sinh; thành lập Hội đồng tuyển sinh; hoạt động thanh tra; nhận
hồ sơ đăng ký học nghề; lệ phí đăng ký học nghề; nhận giấy báo xét tuyển; tổ
chức xét tuyển, nhập học, báo cáo kết quả và lưu trữ
Mục đích công tác tuyển sinh là nhằm lựa chọn được học viên có đầy
18
đủ năng khiếu cho từng chuyên ngành. Muốn đạt mục đích đó phải công khai
rộng rãi đến các đối tượng tuyển sinh, các tiêu chuẩn tuyển sinh, nội dung
chương trình, kế hoạch học tập để người học chọn ngành học phù hợp với khả
năng bản thân và yêu cầu công việc.
Quản lý đào tạo bao gồm những vấn đề thiết yếu như quản lý công tác
tuyển sinh, quản lý công tác đào tạo và quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả
đào tạo. Việc quản lý công tác tuyển sinh là để bảo đảm tính công bằng,
khách quan và chính xác, giúp tuyển chọn những sinh viên thực sự có năng
lực phù hợp với ngành văn hóa nghệ thuật và bảo đảm hiệu quả đào tạo.
1.3.3. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo
Nội dung dạy học ở các trường trung cấp quy định hệ thống những tri
thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; quy định hệ thống những kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của học sinh. Trong quá
trình đào tạo ở các trường trung cấp, nội dung dạy học tạo nên nội dung cơ
bản cho hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập, nghiên cứu
của học sinh. Nó tạo nên nội dung cơ bản cho quá trình đào tạo ở các trường
trung cấp. Nội dung đào tạo bị chi phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo,
đồng thời lại phục vụ cho việc thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, quy
định việc lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học.
Quản lý nội dung và chương trình đào tạo hàm ý các trường trung cấp
phải tổ chức xây dựng chương trình đào tạo cho các ngành và chuyên ngành
đào tạo của trường mình trên cơ sở nội dung dạy học và chương trình khung
do Bộ GD&ĐT ban hành. Chương trình đào tạo phản ánh mục tiêu đào tạo cụ
thể của nhà trường, đồng thời hướng đến đáp ứng các nhu cầu về chất lượng
nguồn nhân lực của xã hội. Chương trình đào tạo phải đảm bảo tính mềm dẻo,
được cập nhật thường xuyên.
Quản lý chương trình đào tạo hướng đến mục tiêu đảm bảo các chương
trình được thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất
trong điều kiện cụ thể của từng trường. Khi xây dựng chương trình đào tạo
19
phải có sự tham gia của các giáo viên, cán bộ quản lý, đại diện của các các tổ
chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định. Chương
trình đào tạo phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế
một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của
đào tạo trình độ trung cấp và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của ngành
giáo dục. Chương trình đào tạo phải được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa
trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ
phía các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và
các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển giáo dục
của địa phương hoặc cả nước.
Chương trình đào tạo phải được thiết kế theo hướng đảm bảo liên
thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác. Chương trình
đào tạo phải được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên
kết quả đánh giá.
1.3.4. Quản lý đội ngũ giáo viên
Trong các trường trung cấp, đội ngũ giáo viên phải có phẩm chất đạo
đức tốt, đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ sức khỏe theo yêu
cầu nghề nghiệp, có lý lịch rõ ràng. Quản lý giáo viên nhằm đảm bảo tuyển
đúng các giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn, tuyển đủ về số lượng và đồng bộ về
cơ cấu. Các giáo viên dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện
đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo. Hoạt động quản lý giáo viên còn
nhằm đảm bảo phân công giáo viên dạy đúng năng lực sở trường, các giáo
viên phát huy được tối đa khả năng của mình; các giáo viên được tự do trao
đổi chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
phát triển đội ngũ giáo viên. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên là trực tiếp
góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy trong nhà trường.
1.3.5. Quản lý hoạt động dạy học
Trong hoạt động đào tạo ở trường trung cấp, người giáo viên là chủ thể,
giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đào tạo. Giáo viên bằng hoạt động dạy của
20
mình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của học sinh, đảm bảo
cho học sinh thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được
quy định phù hợp với mục tiêu đào tạo của mỗi nhà trường.
Phương pháp dạy học ở trường trung cấp, với tư cách tổ hợp các cách
thức hoạt động, tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt
được mục đích dạy học, có chức năng xác định những phương thức hoạt
động dạy và học theo nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu và
nhiệm vụ dạy học.
Học sinh, một mặt là đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác là chủ thể
của hoạt động nhận thức có tính chất tự học. Kết quả đào tạo phụ thuộc vào
tính tích cực nhận thức của học sinh.
Như vậy, quản lý hoạt động học của học sinh phải đảm bảo sao cho học
sinh không chỉ là khách thể của hoạt động dạy mà phải biến thành chủ thể
hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và
năng lực nghề nghiệp tương lai.
Những nội dung quản lý hoạt động học của học sinh bao gồm: đảm bảo
sinh viên thực hiện đầy đủ, chính xác quy chế học tập và rèn luyện; đổi mới
phương pháp học tập; xây dựng phương pháp tự kiểm tra, tự đánh giá phù
hợp; hướng dẫn sinh viên xây dựng mục tiêu và kế hoạch học tập cá nhân.
Nội dung then chốt trong quản lý hoạt động học của học sinh là đổi mới
phương pháp học tập, nghiên cứu của học sinh. Việc này được bắt đầu từ việc
giảng viên đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Giáo viên có nhiệm vụ bồi dưỡng cho học sinh phương pháp và kỹ năng tự
học ngay trên lớp thông qua việc tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng
diễn đạt, phân tích, tổng hợp, khái quát, trừu tượng hoá vấn đề, bồi dưỡng cho
học sinh phương pháp đọc sách, truy cập tài liệu, tóm tắt, hệ thống hoá tài
liệu, tự thực hành, nghiên cứu các bài tập thực hành.
1.3.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Kiểm tra, đánh giá là một yếu tố cấu trúc của hoạt động đào tạo. Kết
21
quả kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên và nhà trường xác định mục tiêu đào tạo
có phù hợp hay không, việc giảng dạy của giáo viên có thành công hay không
và hoạt động học tập của học sinh có hiệu quả hay không. Vì vậy, kiểm tra
đánh giá ngoài chức năng là công cụ để kiểm định chất lượng đào tạo, giúp
phân loại học sinh còn là động lực để thúc đẩy giáo viên dạy tốt hơn và học
sinh học tốt hơn. Để kiểm tra, đánh giá có thể hoàn thành tốt các vai trò và
chức năng của mình, cần phải xây dựng hệ thống công cụ và quy trình kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng như kết quả hoạt động đào tạo
của nhà trường một cách toàn diện, chính xác và khách quan.
Kiểm tra – đánh giá có ảnh hưởng hai mặt, nó có thể cản trở cho sự
phát triển giáo dục nếu kiểm tra đánh giá chệch với mục tiêu đào tạo và sử
dụng những loại hình không phù hợp với mục đích kiểm tra. Vì vậy, để thực
hiện tốt quy trình đào tạo, nhà trường cần chú ý việc kiểm tra – đánh giá tri
thức, kỹ năng kỹ xảo trong trình đào tạo để qua đó có thể đánh giá chất lượng
giảng dạy của nhà trường. Kiểm tra - Đánh giá là một phần rất quan trọng của
chu trình quản lý.
Nói cách khác, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS là một bộ
phận hợp thành, là một thành tố của quá trình dạy học. Kết quả học tập của
HS, nếu được đánh giá khách quan, trung thực sẽ phản ánh một phần chất
lượng đào tạo của Trường. Hiện nay, có quan điểm thường đồng nhất đánh
giá với việc cho điểm, từ đó, việc đo lường kết quả học tập của HS chỉ bằng
điểm số. Quan niệm trên dẫn đến quan điểm quản lý chất lượng học tập của
HS dựa trên điểm số. Cách quản lý như vậy sẽ chỉ đánh giá được một phần
của chất lượng và sẽ làm nảy sinh bệnh thành tích trong GV và HS.
Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo gồm: kiểm tra đánh giá đầu vào,
kiểm tra đánh giá kết thúc học phần, đánh giá kết thúc học phần thực tập, thực
tế, đánh giá tiểu luận cuối khóa và cả đánh giá trong, đánh giá ngoài Như
vậy, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo sẽ là quản lý việc tổ chức
tuyển sinh đầu vào, quản lý kế hoạch kiểm tra, quản lý bài kiểm tra, bài thi hết
22
môn, tốt nghiệp, quản lý điểm với các phần mềm với sự hỗ trợ của máy tính,
phân công hợp lý bộ phận giáo vụ đảm nhận việc kiểm tra đánh giá, yêu cầu
GV trả bài kiểm tra phải công bố đáp án, thang điểm, thông báo kết quả kiểm
tra, đánh giá xếp loại kết quả học kỳ, năm học cho HS và cả việc quản lý thực
tập, thực tế
Việc kiểm tra đánh giá học sinh được phối hợp giữa Phòng Đào tạo,
Khoa, tổ Bộ môn và nên thực hiện chặt chẽ thường xuyên theo học kỳ, năm
học, kết thúc khóa học.
Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nếu được thực hiện tốt sẽ bảo
đảm cho đầu ra có chất lượng và mang lại hiệu quả cho xã hội.
1.3.7. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí phục vụ đào tạo
Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có hai nhóm yếu
tố tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo, đó là đội ngũ giáo viên và cơ sở
vật chất kỹ thuật cho đào tạo. Cơ sở vật chất trường học giữ vai trò quan trọng
trong việc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002831_8344_2003017.pdf