MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Bảng các chữ viết tắt . ii
Danh mục các bảng . vi
Danh mục các biểu đồ . vii
MỞ ĐẦU .86
1. Lý do chọn đề tài.86
2. Mục đích nghiên cứu.87
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .87
4. Câu hỏi nghiên cứu .87
5. Giả thuyết khoa học .87
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .88
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.88
8. Phương pháp nghiên cứu.88
9. Cấu trúc luận văn .88
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC
TẬP TẠI CÁC TRưỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG.89
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.89
1.1.1. Ngoài nước.89
1.1.2. Trong nước.91
1.2. Một số khái niệm cơ bản.92
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học.92
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, cố vấn học tập, đội ngũ cố vấn học tập.96
1.2.3. Khái niệm đào tạo niên chế, đào tạo theo học chế tín chỉ .97
1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập tại các trường ĐH, CĐ đào tạo theo
học chế tín chỉ .99
1.3.1. Vai trò của cố vấn học tập .99
1.3.2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập.100
1.3.3. Quyền hạn của cố vấn học tập .102
1.4. Lý luận về quản lý đội ngũ CVHT tại trường đại học, cao đẳng .102
1.4.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ CVHT các trường đại học, cao đẳng.102
1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập .102
1.4.3. Quản lý đội ngũ CVHT theo chức năng quản lý .106iv
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ CVHT trường Đại
học, Cao đẳng .109
1.5.1. Yếu tố chủ quan .109
1.5.2. Yếu tố khách quan .110
Tiểu kết chương 1.112
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TẠI TRưỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ .
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Cao đẳng Y tế Phú ThọError! Bookmark not
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
2.1.3. Hoạt động Đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường CĐ Y tế Phú ThọError! Bookmark n
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .
2.2.1. Mục tiêu khảo sát.
2.2.2. Đối tượng khảo sát.
2.2.3. Nội dung khảo sát .
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu .
2.2.5. Thống kê và xử lý số liệu.
2.3. Thực trạng đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
2.3.1. Số lượng và cơ cấu.
2.3.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHT .
2.3.3. Năng lực và phẩm chất đội ngũ CVHT .
2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập
2.4.1. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn Sinh viên
2.4.2. Thực trạng công tác phối hợp với các phòng ban chức năng
2.4.3. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.
2.5. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y
tế Phú Thọ .
2.5.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập
2.5.2. Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tậpError! Bookmark not defined
2.5.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập
2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập
2.5.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT .
2.6. Đánh giá chung thực trạng.
2.6.1. Những kết quả đạt được.v
2.6.2. Tồn tại hạn chế.
2.6.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ CVHTError! Bookmark not
Tiểu kết chương 2 .
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
TRưỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ.
3.1. Những cơ sở đề xuất biện pháp.
3.1.1. Cơ sở lý luận.
3.1.2. Cơ sở pháp lý .
3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại
trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .
3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả .
3.3. Biện pháp quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú ThọError! Bookmark
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác
CVHT cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập .
3.3.3. Biện pháp 3: Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố
trí đội ngũ cố vấn học tập.
3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ
của đội ngũ CVHT.
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.5.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm .
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm .
Tiểu kết chương 3.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường cao đẳng y tế Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Sinh viên được tham gia đánh giá giờ giảng
của thầy cô một cách công khai và chấm điểm hoạt động của các CVHT. [26]
Ngày 28/11/2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức
hội thảo: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức đúng
đắn về vai trò của CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV
trong việc lựa chọn chuyên ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập
và đóng góp ý kiến xây dựng các giải pháp, mô hình cho công tác CVHT.
Nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT
Tác giả Nguyễn Thanh Sơn với đề tài “Đổi mới công tác quản lý cố vấn học
tập tại các trường Đại học ngoài công lập”, đề tài đã phân tích những yêu cầu cần
đặt ra trong hoạt động quản lý đội ngũ CVHT, phân tích thực trạng và đề xuất 5
92
biện pháp quản lý, trong đó đề cao vai trò của biện pháp “Đổi mới việc phân công
nhiệm vụ cho đội ngũ CVHT”.[22]
Tác giả Lưu Thị Thúy nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý đội ngũ Cố vấn
học tập tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học QG Tp Hồ Chí
Minh” năm 2013; đề tài cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ
CVHT, phân tích thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, đề tài đề xuất 6 nhóm giải pháp quản lý đội ngũ CVHT được đánh
giá cấp thiết và khả thi, trong đó đề cao nhóm giải pháp “tăng cường năng lực tư
vấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT”.[23]
Có nhiều tác giả nghiên cứu về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ
CVHT thông qua các hội nghị CVHT hàng năm tại các trường ĐH, CĐ. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT mang tầm cỡ, quy mô còn hạn chế, hiện
nay mới chỉ xuất hiện một số đề tài nghiên cứu với mức độ nhỏ lẻ tại một số địa
phương khác nhau. Đặc biệt, tại trường Cao đẳng Y tế Phú thọ chưa có tác giả nào
nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT, với tầm quan trọng, vai trò của CVHT trong
đào tạo theo học chế tín chỉ, tôi đã chọn vấn đề này làm nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp chuyên ngành QLGD.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý”
Nhận thức của con người về quản lý rất đa dạng và phong phú. Bản thân khái
niệm quản lý có tính đa nghĩa đồng thời do sự khác biệt của thời đại, chế độ xã hội,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, cách hiểu khác nhau.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp nỗ lực hoạt động của cá
nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội con
người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức.
Có nhiều cách khác nhau định nghĩa về quản lý, theo nghĩa rộng thì quản lý
là hoạt động có mục đích của con người, nếu xét quản lý với tư cách là một hoạt
động, các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo định nghĩa:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [15, tr.12].
93
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình
mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Với những cách hiểu về quản lý nói trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng
đều chứa đựng những dấu hiệu chung:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động xã
hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài
người tồn tại và phát triển. Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay
một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý.
- Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò trung tâm
trong hoạt động quản lý.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng và khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng
thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu quả cao.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất
của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã
hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ xung, hoàn thiện và trên
cơ sở không ngừng phát triển. [17, tr.15]
Quản lý giáo dục (QLGD) là sự vận dụng của khoa học QL vào các lĩnh vực
hoạt động GD, để thực hiện mục tiêu mong muốn của GD. Cũng giống như khái
niệm quản lý, QLGD cũng được diễn đạt rất đa dạng tùy theo phương tiện nghiên
cứu và cách tiếp cận của nhà nghiên cứu. Dưới đây là một số quan niệm về QLGD.
Các nhà giáo dục thực tiễn còn quan niệm: QLGD theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. QLGD còn được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản
94
lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [13, tr.54]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về
chất” [21, tr. 14].
Theo giáo trình “Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” –
GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội): “Quản lý giáo
dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.”[20]
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác
nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể
quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, ngoài ra phải kể tới cách thức và công
cụ quản lý giáo dục. [21, tr.16]
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động.
Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và
QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con
người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.
Cũng như quản lý, QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Nhưng quản lý
giáo dục không đơn thuần là những tác động theo một hướng. QLGD là quản lý
hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác động của nó lên hệ thống phải là
những tác động kép. Tác động lên hoạt động dạy, đồng thời chuyển hóa hoạt động
dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu giáo dục, và chính trong quá trình thực
hiện chuyển hóa đó, nó sẽ phải điều hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác
nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến hoạt động GD&ĐT.
Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên bản
chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các
thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục
95
tiêu giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý
và quan hệ quản lý.
Chủ thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục các cấp (Bộ, Sở, Phòng giáo dục
và đào tạo).
Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là hệ
thống các trường học.
Quản lý giáo dục là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan
hệ giữa người quản lý với người dạy, người học, Các mối quan hệ đó có ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ
thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban
hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ chức,
chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, huy động, quản lý sử
dụng các nguồn lực
Tóm lại: Quản lý giáo dục là những tác động có kế hoạch, có tổ chức của các
cơ quan QLGD các cấp tới thành tố của quá trình giáo dục nhằm làm cho hệ giáo
dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý:
Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định
hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển (các
cấp quản lý nhà nước và sự hợp tác, giám sát của xã hội, cộng đồng).
Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức
chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực hiện
các chức năng quản lý của một tổ chức).
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác định đó
96
là nhà trường. Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở
những quy luật chung của QL, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của
giáo dục. Do đó, quản lý nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của
QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến
lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh
mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, cố vấn học tập, đội ngũ cố vấn học tập
1.2.2.1. Khái niệm “Đội ngũ”
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức
năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ
chức) và cùng chung một mục đích nhất định [27, tr.32].
Đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích,
ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc. Ví dụ như
đội ngũ giáo viên, đội ngũ các nhà khoa học
Tóm lại, đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng
mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về
quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.2.2. Khái niệm “Cố vấn học tập”
Ở nhiều nước trên thế giới, CVHT thường tư vấn cho SV về chọn khóa học,
ngành học phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt kế hoạch
học tập của SV, trong đó có việc tăng giảm môn học, chọn ngành đào tạo chính,
phụ. Họ nắm rất rõ chương trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình học,
trình tự hợp lý các môn học, danh mục các môn học bắt buộc cũng như tự chọn phù
hợp với từng định hướng đầu ra khác nhau trong HCTC, kể cả thực tập chuyên môn
để tư vấn cho SV khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị vào giai đoạn chuyên ngành hay
khi sắp kết thúc chương trình học, học thêm văn bằng 2, học sau ĐH.
Cố vấn học tập là người trợ giúp SV hòa nhập nhanh nhất và hiệu quả nhất
vào môi trường ĐH, CĐ bằng cách hướng dẫn SV xác định mục tiêu học tập đúng
hướng, phù hợp với khả năng của mình, tư vấn chọn các môn học, lớp học nhằm đạt
kết quả tốt nhất.
97
Cố vấn học tập là người tư vấn và hỗ trợ SV phát huy tối đa khả năng học
tập, rèn luyện và NCKH, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu
tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học
tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn
đúng trong quá trình học tập, đồng thời quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được
phân công phụ trách”
Cố vấn học tập chính là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học
tập và rèn luyện của sinh viên trong hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ.
1.2.2.3. Khái niệm “Đội ngũ Cố vấn học tập”
Đội ngũ CVHT là tập hợp tất cả các giảng viên làm công tác tư vấn, hướng
dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu của hiệu trưởng nhà
trường, được tổ chức và hoạt động theo nội quy và quy định cụ thể nhằm làm cho
công tác giáo dục, quản lý sinh viên của nhà trường có hiệu quả nhất.
Các CVHT khi tập hợp lại thành một đội ngũ hoạt động theo mục đích chung
với những quy định chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ sẽ phát huy mạnh mẽ hiệu quả
công tác tư vấn học tập và quản lý sinh viên. Bên cạnh đó, khi đội ngũ được sắp xếp có
trật tự, có quy định cụ thể tức là có nề nếp kỷ cương, có sự phân công trách nhiệm thì
sẽ có tác dụng tích cực đối với các thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình,
nhờ đó mà nâng cao được chất lượng công tác của người cố vấn học tập.
1.2.3. Khái niệm đào tạo niên chế, đào tạo theo học chế tín chỉ
Học theo hình thức đào tạo niên chế, sinh viên học theo đơn vị là năm học,
mỗi chương trình học của một ngành học được quy định trong số năm nhất định.
Sinh viên phải hoàn thành một số lượng kiến thức ấn định bắt buộc trong năm học
đó, các khối kiến thức học được bố trí theo một tỷ lệ nhất định với đơn vị đo là đơn
vị học trình.
Học theo tín chỉ: Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kĩ
năng của một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian
nhất định thông qua các hình thức: (1) học tập trên lớp; (2) học tập trong phòng thí
nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác (có sự hướng dẫn của giáo viên); và
(3) tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài
v.v. Đào tạo theo tín chỉ không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ. Một năm học
98
có thể tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi chương trình đào tạo của một ngành
học nhất định không tính theo năm mà tính theo sự tích lũy kiến thức của sinh viên,
sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho một ngành học thì được cấp bằng tốt
nghiệp đại học, được ra trường.
Với các khái niệm cơ bản trên, có thể thấy rằng sự khác nhau cơ bản giữ hai
hình thức học tập tập trung các nội dung sau: (1) Tôn chỉ/ tiêu chí học tập; (2)
Chương trình học; (3) Phương pháp đánh giá kết quả học tập; (4) Phương pháp học.
Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên
được coi trọng được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Đây là
phương thức đưa giáo dục đại học về với đúng nghĩa của nó: người học tự học, tự
nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy, và do đó, phát huy được
tính chủ động, sáng tạo của người học. Đây là lợi thế thứ nhất của phương thức đào
tạo theo tín chỉ.
Lợi thế thứ hai của phương thức đào tạo theo tín chỉ liên quan đến độ mềm
dẻo và linh hoạt của chương trình. Chương trình được thiết kế theo phương thức
đào tạo tín chỉ bao gồm một hệ thống những môn học thuộc khối kiến thức chung,
những môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành, những môn học thuộc khối
kiến thức cận chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức đều có số lượng những môn học
lớn hơn số lượng các môn học hay số lượng tín chỉ được yêu cầu; sinh viên có thể
tham khảo giáo viên hoặc cố vấn học tập để chọn những môn học phù hợp với
mình, để hoàn thành những yêu cầu cho một văn bằng và để phục vụ cho nghề
nghiệp tương lai của mình.
Lợi thế thứ ba do chính đặc điểm “tích lũy tín chỉ” trong phương thức đào
tạo theo tín chỉ mang lại. Sinh viên được cấp bằng khi đã tích lũy được đầy đủ số
lượng tín chỉ do trường đại học quy định; do vậy họ có thể hoàn thành những điều
kiện để được cấp bằng tùy theo khả năng và nguồn lực (thời lực, tài lực, sức khỏe,
v.v.) của cá nhân.
Lợi thế thứ tư là, phương thức đào tạo theo tín chỉ hầu như đã trở thành phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới. Một khi sự liên thông được mở rộng, nhiều trường
đại học công nhận chất lượng đào tạo của nhau, người học có thể dễ dàng di chuyển
từ trường đại học này sang học ở trường đại học kia (kể cả trong và ngoài nước) mà
99
không gặp khó khăn trong việc chuyển đổi tín chỉ. Kết quả là, áp dụng phương thức
đào tạo theo tín chỉ sẽ khuyến khích sự di chuyển của sinh viên, mở rộng sự lựa
chọn học tập của họ, làm tăng độ minh bạch của hệ thống giáo dục, và giúp cho việc
so sánh giữa các hệ thống giáo dục đại học trên thế giới được dễ dàng hơn.
1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập tại các trƣờng ĐH, CĐ đào tạo theo học
chế tín chỉ
1.3.1. Vai trò của cố vấn học tập
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò
quan trọng.
Trong những năm qua, GDĐH, CĐ Việt Nam đã có một số thay đổi mạnh
mẽ trong đó có việc chuyển đổi từ học chế niên chế sang HCTC. HCTC đòi hỏi sự
tự giác và chủ động của người học. Thực hiện điều này là không dễ, do vậy vai trò
của người CVHT trong đào tạo theo HCTC là thật sự quan trọng.
Xuất hiện cùng với sự du nhập của đào tạo theo HCTC vào Việt Nam,
CVHT là một khái niệm khá mới, có liên quan đến nhiệm vụ đào tạo, quản lý SV.
CVHT là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập, rèn luyện của SV,
giúp SV nắm bắt các quy chế, quy định, chương trình học, phương pháp học,Từ
đó lựa chọn chương trình, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng lực, sở
trường và điều kiện cá nhân. Thông qua hoạt động của CVHT, SV sẽ nắm bắt tốt
hơn về các bộ phận chức năng của nhà trường, các thủ tục hành chính, các hoạt
động phong trào xã hội, chính sách, quyền lợi và nhiệm vụ của SV. Bên cạnh đó,
CVHT phải là người khích lệ, giúp đỡ SV phát huy năng lực bản thân để tự giải
quyết các vấn đề cá nhân trong quá trình theo học tại trường ĐH, CĐ.
Muốn làm tốt vai trò này, CVHT phải đóng vai trò là một nhà tâm lý. Nghĩa
là phải làm sao cho SV tin tưởng, mong muốn được chia sẻ bằng chính năng lực, uy
tín của mỗi CVHT chứ không phải xem nhiệm vụ CVHT như một yêu cầu để làm
cho xong nghĩa vụ. Khi đã được SV tin tưởng thì CVHT sẽ dễ dàng hơn trong quá
trình làm việc với SV, hiệu suất hoạt động cố vấn sẽ cao, biết cách hướng cho SV đi
đúng con đường mà các em lựa chọn.
100
Cố vấn học tập là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và các
bậc phụ huynh quản lý toàn diện SV trong quá trình theo học tại trường ĐH, CĐ.
Điều này yêu cầu người CVHT, một mặt vừa quản lý SV, mặt khác phải quan tâm
tới từng cá nhân SV về mọi phương diện. Do đó, CVHT cần phải trang bị những kỹ
năng về lãnh đạo, tổ chức, quản lý,
Đối mặt với những vấn đề toàn cầu đã và đang đặt ra cho ngành GD, CVHT
cần phải chăm lo hình thành ở SV – thế hệ tương lai của đất nước những tình cảm,
thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp lý. Do đó, CVHT cũng cần phải quan tâm
đến sự phát triển của SV về các mặt giá trị thẩm mỹ, giáo dục đạo đức, hoạt động
sinh hoạt ngoại khóa. Đó là những yếu tố quan trọng giúp SV hình thành các kỹ
năng cần thiết cho bản thân sau khi ra trường.
Để phát huy tốt vai trò là người tư vấn, cố vấn thì CVHT cần có năng lực dự
báo chính xác khả năng của mỗi sinh viên, biết khơi dậy tiềm năng của mỗi em
trong việc lựa chọn môn học, lập kế hoạch học tập, điều chỉnh kịp thời SV trong
quá trình học tập và rèn luyện giúp các em khắc phục khó khăn, giải đáp những thắc
mắc liên quan đến học tập, quản lý sinh viên giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ
học tập, rèn luyện.
Cố vấn học tập là nhân vật trung gian, là cầu nối để thiết lập mối quan hệ hai
chiều: nhà trường – sinh viên, sinh viên – xã hội. Một mặt, CVHT vừa đại diện cho
nhà trường để quản lý, tư vấn học tập cho SV, vừa đại diện cho SV liên lạc với nhà
trường. Mặt khác CVHT còn là người làm cho mối quan hệ giữa sinh viên với xã
hội trở nên gắn bó hơn thông qua việc liên hệ thực tập cho SV, liên kết tổ chức ngày
hội việc làm
Cố vấn học tập là người đại diện, bảo vệ sinh viên một cách chính đáng về
quyền lợi cũng như nguyện vọng đúng đắn của các em với ban giám hiệu, các
phòng ban chức năng và với cộng đồng xã hội. Để thể hiện là một nhà tư vấn,
CVHT cần có hiểu biết sâu rộng, biết trau dồi tu dưỡng phẩm chất, nhân cách, biết
tự hoàn thiện bản thân.
1.3.2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập
Một số nhiệm vụ cốt lõi của cố vấn học tập là:
- Học tập, nghiên cứu, nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương trình,
101
phương pháp đào tạo, Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định, Nội quy của
nhà Trường về học tập, rèn luyện và công tác học sinh sinh viên của nhà Trường;
thường xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung trong Quy chế, Quy định, Nội quy để
có thể tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trường;
- Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ các bộ phận có liên quan trong công tác sinh
viên để hướng dẫn sinh viên cách tìm hiểu thông tin, liên hệ công việc các bộ phận
liên quan trong nhà trường.
- Hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cho toàn khóa học, thời
hạn đăng kí học, mức đóng học phí theo tín chỉ, cách đăng ký học phần (học phần
bắt buộc, học phần tự chọn, học phần tiên quyết) trong từng học kỳ một cách hợp lý
để đảm bảo chương trình học tập trong toàn khóa học.
- Quản lí mọi mặt lớp sinh viên. Sau ba tháng học tập CVHT tổ chức Đại hội
lớp và gửi kết quả Đại hội vê Phòng công tác HSSV trình nhà trường phê duyệt;
- Thông qua tình hình, kết quả học tập của sinh viên để tư vấn, hướng dẫn
sinh viên đăng kí, điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực và điều
kiện kinh tế;
- Nắm bắt được các thông tin cá nhân sinh viên; Thực hiện công tác đánh giá
kết quả rèn luyện sinh viên (phổ biến quy định đánh giá, hướng dẫn thực hiện, chủ
trì họp lớp đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên). Hướng dẫn sinh viên
thực hiện theo quy trình của các bộ phận trong nhà trường;
- Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các hoạt
động học thuật, nghiên cứu khoa học; các hoạt động văn hóa, văn nghệ,TDTT, các
hoạt động ngoại khóa khác lành mạnh, bổ ích như; tìm hiểu di tích lịch sử, tham
quan, các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện... do các tổ chức đoàn thể tổ chức.
- Nắm tình hình chung của lớp phụ trách (về các mặt học tập, đời sống, sinh
hoạt) thông qua báo cáo của Ban Cán sự lớp; hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên trong
quá trình học tập, rèn luyện tại Trường và các vấn đề khác có liên quan; Thường
xuyên liên hệ với gia đình, gửi kết quả học tập, rèn luyện tới phụ huynh định kỳ
theo quy định.
- Chủ trì họp lớp sinh viên về việc xét khen thưởng, kỉ luật và gửi kết quả về
Phòng công tác HSSV. Tham dự họp Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên và
102
đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với sinh viên; Thông báo cho gia đình
kết quả Khen thưởng – kỷ luật của sinh viên. Tham dự đầy đủ họp mọi vấn đề liên
quan đến CVHT.
-Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Phòng công tác HSSV và của
nhà trường khi có yêu cầu, theo quy định.
1.3.3. Quyền hạn của cố vấn học tập
- Cố vấn học tập có quyền yêu cầu Ban Cán sự lớp báo cáo định kì và đột
xuất tình hình mọi mặt của lớp để có biện pháp chỉ đạo, góp ý kịp thời các hoạt
động của lớp.
- Cố vấn học tập được quyền đề nghị các phòng, ban, khoa và các đơn vị liên
quan cung cấp tài liệu và các thông tin cần thiết để tham khảo phục vụ cho công tác
quản lí sinh viên của lớp mình.
- Cố vấn học tập có quyền tham gia các phiên họp của Hội đồng các cấp có
liên quan đến sinh viên của lớp phụ trách.(Trừ khi được nhà trường phân công điều
động làm việc khác)
- Cố vấn học tập có quyền tổ chức họp lớp sinh viên để thực hiện trách
nhiệm được phân công. CVHT phối hợp cùng với Phòng Công tác HSSV để đề nghị
BGH nhà trường giải quyết những vấn đề liên quan đến sinh viên lớp mình phụ
trách. (30).
1.4. Lý luận về quản lý đội ngũ CVHT tại trƣờng đại học, cao đẳng
1.4.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ CVHT các trường đại học, cao đẳng
Đội ngũ CVHT là thành tố quan trọng trong đào tạo theo HCTC. Quản lý đội
ngũ CVHT là nhằm tạo ra đội ngũ cố vấn học tập đảm bảo về trình độ, chuyên môn,
khả năng tư vấn, vừa có tâm vừa có trách nhiệm đối với sinh viên.
Trong đào tạo theo HCTC, CVHT là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV. Do vậy, quản lý đội ngũ
CVHT giúp cho công tác CVHT của nhà trường đạt hiệu quả cao hơn, số SV bị xử
lý học vụ, bị buộc thôi học giảm, cơ hội nghề nghiệp của SV tốt hơn.
1.4.2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002760_9405_2006287.pdf