Luận văn Quản lý đội ngũ giảng viên trường cao đẳng công nghiệp Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt .ii

Mục lục.iii

Danh mục bảng.vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ.viii

MỞ ĐẦU . 1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC . 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề . 6

1.2. Những khái niệm cơ bản . 8

1.2.1. Giảng viên, đội ngũ giảng viên . 8

1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục . 10

1.2.3. Quản lý đội ngũ giảng viên . 15

1.2.4. Một vài vấn đề về quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục. 15

1.2.5. Quản lý nhà trường . 17

1.3. Nhiệm vụ của Trường Cao đẳng Nghề . 19

1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Nghề. 23

1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giảng viên . 23

1.4.2. Thu hút tuyển chọn đội ngũ giảng viên . 24

1.4.3. Sử dụng đội ngũ giảng viên . 25

1.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên . 26

1.4.5. Đánh giá kết quả lao động của đội ngũ giảng viên . 27

1.4.6. Chính sách đãi ngộ đội ngũ giảng viên. 29

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đội ngũ giảng viên . 29

1.5.1. Nhận thức và trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý củanhà trường . 29

1.5.2. Ý thức, ý chí và động cơ làm việc của đội ngũ giảng viên. 30iv

1.5.3. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác phát triển

đội ngũ giảng viên. 31

Kết luận chương 1 . 103

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢ N LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CẨM PHẢ

2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế- Xã hội của tỉnh

Quảng Ninh và vài nét về Trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả

2.1.1 Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, Kinh tế- Xã hội TỉnhQuảng Ninh .

2.1.2. Vài nét về Trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả

2.1.3. Định hướng phát triển Trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả đếnnăm 2020 .

Chức năng và nhiệm vụ của trường .

Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường.

2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả.

2.2.1. Số lượng đội ngũ giảng viên .

2.2.2. Cơ cấu độ tuổi .

2.2.3. Trình độ và chất lượng đội ngũ giảng viên

2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Công

nghiệp Cẩm Phả .

2.3.1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ Giảng viên

2.3.2. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng đội ngũ Giảng viên

2.3.3. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ Giảng viên

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá giảng viên .

2.3.5. Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giảng viên và thu hút giảng viên giỏi

ở trình độ cao.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên trường

Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả .

2.4.1. Mặt mạnh.

2.4.2. Mặt yếu.

2.4.3. Thuận lợi .

2.4.4. Khó khăn .

Kết luận chương 2 .

CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CẨM PHẢ THEO QUAN

ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC .

3.1. Các nguyên tắc chọn lựa biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên .

3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa .

3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn .

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lượng, hiệu quả

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững .

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ

3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Công nghiệp

Cẩm Phả trong giai đoạn hiện nay .

3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ

giảng viên và công tác quản lý đội ngũ giảng viênvi

3.2.2. Quy hoạch đội ngũ giảng viên phù hợp với yêu cầu phát triển của Nhàtrường. .

3.2.3. Đổi mới công tác tuyển chọn đội ngũ giảng viên theo chuẩn trình độđào tạo. .

3.2.4. Sử dụng đội ngũ giảng viên hợp lý, đảm bảo phát huy tối đa khả năng

chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên.

3.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng và trình độ đội ngũ giảngviên .

3.2.6. Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá giảng viên một cách khoa học,khách quan.

3.2.7. Đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cho đội ngũ giảng viên

theo chế độ chính sách đã ban hành.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đội

ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả.

Kết luận chương 3 .

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.

1. Kết luận .

2. Khuyến nghị .

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 106

PHỤ LỤC.

pdf45 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 612 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đội ngũ giảng viên trường cao đẳng công nghiệp Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Chẳng hạn: Tác giả Phạm Minh Hạc, (2001) Về phát trỉển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. NXB Chính trị Quốc gia; các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, (2010) trong cuốn Đại cương Khoa học quản lý đã xác định nội dung của “Quản lý nguồn nhân lực”; Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2002): Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ CNH, HĐH, NXB Giáo dục; tác giả Trần Khánh Đức, (2010) trong cuốn Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam; tác giả Nguyễn Trọng Hậu, (2014), trong Tài liệu giảng dạy lớp cao học “Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục”, Trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội; tác giả Nguyễn Đức Chính (chủ biên năm 2002), “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học”, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội; tác giả Vũ Văn Tảo, (2002), Phát triển giáo dục gắn với phát triển NNL, một hướng tíếp tục đổi mới giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH. Tham luận tại Hội thảo về những vấn đề giáo dục và tâm lý của HSSV (9-10/12/2002) Nhìn chung, các tác giả đều đã đề cập tới nhiều khía cạnh quan trọng của NNL và quản lý NNL trong một tổ chức, trong đó có chất lượng của đội ngũ. Một số luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục nghiên cứu về quản lý ĐNGV, quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường học, quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của một số địa phương như: Nguyễn Thị Nhung (2009) với đề tài “Phát triển đội ngũ Giáo viên Trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”; “Trần Đình Trung, (2011) với đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên ở Trường Cán bộ Hợp tác xã và Doanh nghiệp nhỏ trong giai đoạn hiện nay’; 8 Vũ Thị Kim Thu, (2015) với đề tài “Quản lí đội ngũ cán bộ quản lí trường Tiểu học trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”; Nguyễn Quý Cao, (2010) với đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay”; Trần Hải Bằng, (2010) với đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay”; Trần Thị Thúy, (2014) với đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay”. Nhìn chung, qua các luận văn này, các tác giả đã đề xuất tới các biện pháp quản lý và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cho các loại trường học mầm non, phổ thông hay chuyên nghiệp mà chưa có đề tài cho khối trường dạy nghề. Tóm lại, có thể nhìn nhận: Vấn đề quản lý phát triển ĐNGV và CBQL ở các trường học với tư cách là NNL của các cấp học là một nội dung quan trọng, cấp thiết, thu hút sự nghiệp nghiên cứu của nhiều cơ quan và nhà khoa học. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu và có những công trình quan trọng về vấn đề này. Tuy nhiên, vấn đề “Quản lý đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Cẩm phả tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực” chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào đề cập đến. Đó là nội dung chính tác giả luận văn xác định nghiên cứu. 1.2. Những khái niệm cơ bản 1.2.1. Giảng viên, đội ngũ giảng viên Giảng viên Theo Điều 70 của Luật giáo dục năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2012: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác... Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo 9 viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” [19; tr. 49-50]. Đội ngũ giảng viên Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức) nhất định. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc” [1; tr. 84]. Vậy ĐNGV là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và NCKH ở các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề; họ gắn kết với nhau bằng hệ thống mục tiêu giáo dục; cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục sinh viên, cùng chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính chất hành chính của ngành giáo dục và Nhà nước. ĐNGV là những người có trình độ KH-KT nhất định, họ là những người truyền thụ kiến thức cho người học theo chương trình, nội dung khoa học và theo kế hoạch đã định ở những bậc học nhất định. Thông qua các hoạt động giảng dạy, NCKH, lao động sản xuất và các hoạt động xã hội khác, ĐNGV trong trường hàng ngày đang thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển hệ thống GD & ĐT: đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp cần thiết đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH của đất nước ta hiện nay. ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Do vậy, tại Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy Ban hành theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã quy định “GV phải có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt, đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp, lý lịch bản thân rõ ràng”; đủ tài “đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ–có bằng ĐH trở lên đối với nhà giáo giảng dạy CĐ hoặc ĐH, có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy, đào tạo thạc sĩ, có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo đào tạo tiến sĩ” [3]. 10 1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục Quản lý Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công lao động xã hội đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức và điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó là hoạt động quản lý. Thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý: Khổng Tử đã đề cao và xác định rõ vai trò của cá nhân người quản lý. Theo ông: Người quản lý mà chính trực thì không cần bỏ tốn công sức mà vẫn khiến người ta làm theo. Nói về phạm trù này, Các Mác cũng đã khẳng định: "Tất cả mọi lao động xã hội hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với vận động khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.” [4; tr. 23]. Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất; với các tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đưa ra nhiều khái niệm về quản lý: Theo Fređerich Winslow Taylor: “Quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [11; tr. 327]. Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp, H. Fayol thì cho rằng “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Đó chính là các chức năng cơ bản của nhà quản lý”. Theo tác giả người Mỹ, H.Koontz và những người khác: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau 11 trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”. [13; tr. 19] Ở Việt Nam cũng có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu về khái niệm quản lý: Nguyễn Văn Lê trong tác phẩm Khoa học quản lý nhà trường [17] có viết: "Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó, mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt được hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra”. Theo Nguyễn Minh Đạo (1997): "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra.”[9] Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho các tổ chức vận hành và đạt được các mục đích của tổ chức” [5; tr. 1] Như vậy, mặc cò có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, song nội hàm của các định nghĩa đều đề cập tới các vấn đề chủ yếu sau: - Quản lý là một hoạt động, trong đó có tác động của chủ thể quản lý đến khách thể bị quản lý và luôn luôn gắn liền với hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. - Sự tác động có định hướng tới mục tiêu của tổ chức được chủ thể quản lý thực hiện phải có ý thức, hợp quy luật, nghĩa là trên cơ sở phải có triết lý và phù hợp với thực tiễn. Với những phân tích trên, chúng tôi nhận thấy: Quản lý một tổ chức là tác động có chủ đích và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục đích của tổ chức. Các tác giả Nguyễn quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cũng khẳng định, hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn “Quản lý là quá 12 trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bẳng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [5, tr.9] Chức năng quản lý Tác giả H. Fayol lần đầu tiên đã đề xuất chức hoạt động quản lý có năng quản lý kế hoạch, tổ chức, điều hành, phối hợp và kiểm tra. Ngày nay, có nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau (khác nhau về số lượng chức năng và tên gọi các chức năng) song về thực chất các hoạt động có những bước đi giống nhau để đạt tới mục tiêu. Theo quan điểm quản lý hiện đại đã khẳng định có bốn chức năng cơ bản sau đây: + Kế hoạch hoá: Là chức năng đầu tiên của một quy trình quản lý, nó có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý. Kế hoạch hoá là việc dựa trên những thông tin luật pháp, chính sách và quy chế hoạt động, về bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự, về tài lực và vật lực, về môi trường hoạt động và các thông tin có liên quan đến tổ chức để vạch ra mục tiêu hoạt động, dự kiến nguồn lực, thời gian, các phương tiện và điều kiện, đồng thời chỉ ra các biện pháp thực hiện mục tiêu. + Tổ chức: Là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý, nó có vai trò thực hiện hoá các mục tiêu của tổ chức. Tổ chức là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây dựng cơ chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân; quy định cơ chế hoạt động; huy động, sắp xếp và phân bổ các nguồn lực vật chất nhằm thực hiện mục tiêu đã có. + Chỉ đạo: Là chức năng thứ ba trong một quá trình quản lý, nó có vai trò cùng với chức năng tổ chức để thực hiện các mục tiêu. Chỉ đạo là việc hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích thích giám sát các bộ phận và mọi cá nhân thực hiện kế hoạch đã có theo đúng dụng ý đã xác định trong chức năng tổ chức. + Kiểm tra: Là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, nó có vai trò giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ. Kiểm tra là việc theo dõi và đánh giá mọi hoạt động của từng đơn vị hoặc của 13 mỗi cá nhân trong tổ chức bằng nhiều phương pháp và hình thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất...) nhằm so sánh kết quả hoạt động với mục tiêu đã xác định để nhận biết về chất lượng và hiệu quả các hoạt động đó. Từ đó tìm ra những điểm tốt, chưa tốt và những sai phạm để từ đó đưa ra các quyết định phát huy, điều chỉnh hoặc xử lý. Trong quá trình quản lý, ngoài việc thực hiện 4 chức năng quản lý còn có hai hoạt động là thông tin quản lý và ra quyết định quản lý để thực hiện được quá trình quản lý hoàn chỉnh. Thông tin quản lý là huyết mạch và nguyên liệu cho các hoạt động quản lý, quyết định quản lý là sản phẩm lao động của người quản lý để khẳng định làm đúng việc và làm việc đúng. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Đó là những hoạt động cần thiết thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung. Quản lý là nghệ thuật có nghĩa là nó phải làm cho con người làm việc có hiệu quả hơn so với khi không có người quản lý. Quản lý giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó không ngừng tiến lên. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, hoạt động giáo dục cũng được quản lý ngay từ khi các tổ chức giáo dục đầu tiên được hình thành. Khoa học quản lý giáo dục trở thành một bộ phận chuyên biệt của quản lý nói chung nhưng là một khoa học tương đối độc lập vì tính đặc thù của nền giáo dục quốc dân. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra [18]. 14 Theo Phạm Viết Vượng, “Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.” [28. Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch thích hợp với chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến đến trạng thái mới về chất ” 20 Như vậy, thực chất của quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến hoạt động của tập thể giáo viên và hoạt động của học sinh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh. Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý giáo dục mà QLGD có nhiều cấp độ khác nhau: - Cấp độ vĩ mô: QLGD là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ xã hội. - Cấp độ vi mô: QLGD là quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Theo UNESCO thì QLGD là cách thức điều hành hệ thống giáo dục, nhất là các quy trình, thủ tục, quy chế... và cách thức vận hành của hệ thống giáo dục, tất cả cấu phần hoạt động của hệ thống. QLGD gồm 3 lĩnh vực: + Quản lý chính sách: hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện chính sách và phân bổ nguồn lực. + Quản lý hành chính: sử dụng nguồn lực tài chính, con người và vật chất. 15 + Quản lý sư phạm: sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá trình giáo dục, thành tích và quá trình học tập. QLGD ở các cơ sở giáo dục đều nhằm thực hiện thành công mục tiêu giáo dục Nhà nước đã đề ra và mục tiêu của nhà trường hay các cơ sở giáo dục đã xác định. Vì vậy QLGD là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. 1.2.3. Quản lý đội ngũ giảng viên Quản lý ĐNGV là tác động có định hướng, có chủ đích của nhà quản lý đến ĐNGV nhằm đạt được mục tiêu phát triển ĐNGV đảm bảo về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đảm bảo về cơ cấu. Mục tiêu của quản lý NNL trong giáo dục nói chung và ở các cơ sở giáo dục nói riêng còn phải đạt được mục tiêu phát triển của nhà trường nhằm tạo ra được tiềm năng mới của tổ chức (đảm bảo phát triển về chất lượng của ĐNGV và CBQL) có khả năng thực hiện tốt và có hiệu quả những nhiệm vụ khó và những nhiệm vụ mới, các mục tiêu mới đề ra. 1.2.4. Một vài vấn đề về quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục Theo quan niệm của UNESCO: Con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự phát triển và con người được xem như một tài nguyên, một nguồn lực hết sức cần thiết. Ngân hàng thế giới (WB) quan niệm: Có hai loại vốn đó là vốn con người và vốn vật chất, trong đó sự phát triển của vốn con người quyết định sự phát triển của mọi vốn khác. Theo tác giả Phạm Minh Hạc, NNL là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sang tham gia một công việc nào đó. Theo Begg Fischer & Dombusch (1995), NNL được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn con người tích lũy được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai. [11; tr.487]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý NNL là một chức năng quản lý giúp cho người quản lý tuyển mộ, lựa chọn, huấn 16 luyện và phát triển các thành viên trong tổ chức. Quá trình quản lý NNL bao gồm bảy hoạt động: Kế hoạch hóa NNL; tuyển mộ; chọn lựa; xã hội hóa/hay định hướng; huấn luyện và phát triển; thẩm định kết quả hoạt động; đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển, sa thải, trong đó cốt lõi là đào tạo, phát triển và sử dụng đạt hiệu quả cao nhất [5]. Phát triển NNL có thể được coi là một lĩnh vực của “quản lý nguồn nhân lực” với các thành tố phát triển NNL, sử dụng NNL, môi trường của NNL. Sơ đồ 1.1: Quản lý nguồn nhân lực (Nguồn: Quản lý nguồn nhân lực theo Lenand Nadier “Phát triển nguồn nhân lực”, New york, 1980, tr2) Theo tác giả Vũ Văn Tảo (2001), ba mặt chủ yếu nhất của phát triển NNL, bao gồm: Giáo dục – đào tạo; Sử dụng – bồi dưỡng và đầu tư – việc làm. Theo tác giả, phát triển NNL phải có chính sách phát triển đồng bộ từ khâu đào tạo ban đầu đảm bảo cho con người có trình độ đào tạo nhất định với việc làm sau đó là khâu sử dụng hợp lý gắn bới công tác bồi dưỡng nâng Quản lý NNL Phát triển NNL Sử dụng NNL Môi trƣờng NNL Dinh dưỡng và sức khỏe Giáo dục và đào tạo Văn hóa và truyền thống dân tộc Việc làm và phân phối thu nhập Tuyển dụng Sàng lọc Bố trí, sử dụng Đánh giá Đãi ngộ KHH sức lao động Mở rộng chủng loại việc làm Mở rộng quy mô làm việc Phát triển tổ chức 17 cao trình độ (đào tạo những kỹ năng mới) và khâu tạo ra môi trường việc làm để có cơ hội cho họ được thể hiện, trải nghiệm và phát triển Như vậy quản lý ĐNGV theo định hướng phát triển NNL là một chức năng quản lý quan trọng của người thủ trưởng với các khâu cơ bản từ kế hoạch hóa đội ngũ đến khâu tuyển chọn-sử dụng, ĐT & BD phát triển, đánh giá kết quả lao động và khâu tạo môi trường hoạt động than thiện trong mỗi tổ chức. Phát triển đội ngũ là quá trình vận động đi lên để đảm bảo cho đội ngũ đủ về số lượng, mạnh về cơ cấu, đạt tới trình độ cao về chất lượng, có đủ phẩm chất và năng lực đảm đương tốt sứ mạng của tổ chức và các nhiệm vụ mà xã hội giao cho từng cá nhân và cả tổ chức đó. 1.2.5. Quản lý nhà trường Nhà trường là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Tác giả Phạm Minh Hạc đã quan niệm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy – trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1]. Nhìn chung, quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm đã được chuyên môn hóa, quy định tác động có ý thức, có kế hoạch và định hướng của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường. Trong các chức năng cơ bản của hệ thống quản lý thì việc tổ chức hợp lý mang tính khoa học các công việc của nhà trường trong mối liên hệ với các thành tố có tính biến 18 đổi vô cùng phức tạp. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, quản lý nhà trường phải là quản lý toàn diện các khâu chủ yếu sau: - Quản lý quá trình dạy học - giáo dục - Quản lý chương trình giáo dục - Quản lý đội ngũ người dạy - Quản lý người học - Quản lý tổ chức - hành chính - Quản lý tài chính, CSVC của nhà trường; Sơ đồ 1.2: Quản lý nhà trƣờng theo mục tiêu giáo dục Cơ sở vật chất /tài chính Quản lý nhà trường là công việc của Ban giám hiệu đứng đầu là Hiệu trưởng. Dựa vào các chức năng quản lý của nhà trường mà Hiệu trưởng thực hiện được nhiệm vụ giao phó. Việc quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trường là một trong những nhiệm vụ cơ bản để Hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà trường. Vì vậy, vai trò lãnh đạo của Ban giám hiệu đặc biệt là Hiệu trưởng cực kỳ quan trọng trong việc quản lý nhà trường thành một nhà trường đạt tiêu chuẩn theo quy định, công việc phải được tiến hành từng bước, có kế hoạch cụ thể, trong đó khâu quản lý đội ngũ người dạy là một khâu then chốt có vai trò quyết định sự thành công trong việc thực hiện các mục tiêu của nhà trường. Mục tiêu Giáo dục Người học Chương trình /PPGD Tổ chức / hành chính Người dạy Quá trình Dạy – Học /Giáo dục 19 Mục tiêu quản lý của nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế hoạch năm học, những mục tiêu cụ thể là căn cứ để xác định nhiệm vụ chức năng mà tập thể nhà trường thực hiện suốt năm học. 1.3. Nhiệm vụ của Trƣờng Cao đẳng Nghề Tại Điều 6, Điều lệ mẫu Trường Cao đẳng Nghề (Ban hành theo quyết định số 51/2008/QĐ – BLĐTBXH ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và xã hội) quy định nhiệm vụ quyền hạn của nhà trường như sau: (1). Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. (2). Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo. (3). Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề. (4). Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. (5). Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật. (6). Tổ chức NCKH; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ KH-KT theo quy định của pháp luật. (7). Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề. (8). Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp. (9). Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động dạy nghề. 20 (10). Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt động xã hội. (11). Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề, nghiên cứu, ứng dụng KH-CN vào dạy nghề và hoạt động tài chính. (12). Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. (13). Quản lý, sử dụng đất đai, CSVC, thiết bị và tài chính của trường theo quy định của pháp luật. (14). Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định. (15). Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều lệ cũng xác định những quyền hạn cần thiết và đặc biệt là quyền hạn đề cao vai trò chủ động của nhà trường trong việc tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của nhà trường trong việc đào tạo NNL cho từng ngành và địa phương. Quyền hạn của nhà trường được qui định tại Điều 7 của Điều lệ như sau: (1). Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng lưới các trường cao đẳng nghề. (2). Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề. (3). Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Điều lệ của trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống. (4). Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật. 21 (5). Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây dựng chương trình, g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002753_7542_2006184.pdf
Tài liệu liên quan