MỤC LỤC
Lời cảm ơn .i
Danh mục ký hiệu, các chữ viết tắt.ii
Danh mục các bảng .vii
Danh mục các sơ đồ . viii
MỞ ĐẦU .1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DưỠNG GIÁO VIÊN THCS THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC HIỆN NAY .6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.10
1.2.1. Quản lý.10
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.12
1.2.3. Bồi dưỡng.14
1.2.4. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên.16
1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.17
1.3. Đặc điểm năng lực của giáo viên THCS và mục tiêu xây dựng đội
ngũ giáo viên THCS theo yêu cầu đổi mới giáo dục .18
1.4. Hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên THCS theo yêu cầu đổi mới
giáo dục.23
1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng.23
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng .24
1.4.3. Phương pháp bồi dưỡng.25
1.4.4. Hình thức tổ chức bồi dưỡng .25
1.4.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng.26
1.4.6. Lực lượng tham gia công tác bồi dưỡng.27
1.5. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS theo yêu
cầu đổi mới hiện nay .27iv
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng.27
1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.29
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng .31
1.5.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng .32
1.5.5. Cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THCS .32
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS .33
1.6.1. Những yếu tố chủ quan .33
1.6.2. Những yếu tố khách quan .34
Tiểu kết chương 1.36
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DưỠNG
GIÁO VIÊN THCS HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG.37
2.1. Khái quát về giáo dục THCS huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.37
2.2. Tổ chức khảo sát.40
2.2.1. Mục đích khảo sát .40
2.2.2. Đối tượng khảo sát .40
2.2.3. Phương pháp khảo sát .41
2.2.4. Cách thức xử lý số liệu khảo sát .41
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang và mức độ đáp ứng theo yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay .42
2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.46
2.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng.47
2.4.2. Nội dung bồi dưỡng .48
2.4.3. Phương pháp bồi dưỡng.50
2.4.4. Hình thức bồi dưỡng .52
2.4.5. Kiểm tra, đánh giá.54
2.4.6. Các đối tượng tham gia hoạt động bồi dưỡng .56
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .57v
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.57
2.5.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.59
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.62
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên
THCS huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .64
2.6. Sự phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.65
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THCS huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .67
2.7.1. Những điểm mạnh.67
2.7.2. Những điểm hạn chế .67
2.7.3. Nguyên nhân của hạn chế .69
Tiểu kết chương 2.70
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DưỠNG
GIÁO VIÊN THCS HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY.72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên THCS.72
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học .72
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.72
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống.73
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi.73
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả .73
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.74
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt
động bồi dưỡng giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay .74vi
3.2.2. Tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá giáo viên THCS để quy
hoạch và lập kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên .76
3.2.3. Huy động nguồn lực tổ chức bồi dưỡng giáo viên .80
3.2.4. Tổ chức xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng giáo viên
theo yêu cầu đổi mới giáo dục .83
3.2.5. Chỉ đạo đa dạng hóa phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng
giáo viên THCS.85
3.2.6. Xây dựng Website chia sẻ thông tin về hoạt động bồi dưỡng
cho giáo viên THCS trong toàn huyện.88
3.2.7. Phát huy vai trò tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên .89
3.2.8. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên.91
3.2.9. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Phòng GD&ĐT với các
trường THCS trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên.93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.95
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp .96
Tiểu kết chương 3.98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .103
PHỤ LỤC.106
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch bồi dưỡng
GV, các biện pháp cho công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng thay
SGK, tự bồi dưỡng. Đẩy mạnh công tác thanh tra GV. Chứng nhận lại trình
độ nghề nghiệp và nâng chuẩn lại GV. Có kế hoạch cụ thể sử dụng CNTT
như là một công cụ hỗ trợ việc dạy. Đồng thời với những biện pháp trên là
sự đổi mới thực sự về chế độ, chính sách đãi ngộ GV trong thời gian bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng [9].
Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý giáo dục của Phạm
Hồng Quân với đề tài "Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường
Trung học cơ sở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc" đã đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên phù hợp với điều kiện và nhu cầu bồi
dưỡng ở các trường THCS huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc [28].
Như vậy, những nghiên cứu ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam đã đề
cập rất nhiều đến vai trò và tầm quan trọng của việc BD ĐNGV, đồng thời
cũng đưa ra được nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo. Tuy có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu,
luận văn về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên như đã nêu ở trên nhưng
vấn đề bồi dưỡng giáo viên THCS theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay vẫn
chưa được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống, cũng như chưa
có công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Vì
thế, tác giả thấy rất cần thiết nghiên cứu đề tài này, từ đó đề xuất các biện pháp
10
quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Yên Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
F.W.Taylor (1856-1915) - người Mỹ và Henry Fayol (1841-1925),
người Pháp được xem như là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học. Các ông đã
khẳng định hoạt động quản lý ở bất kì tổ chức nào cũng đều có các hoạt động
cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
trên cơ sở thu thập và xử lí thông tin.
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc
của C.Mác. Ông xem quản lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao
động xã hội. Ông viết: "Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng" [7, tr.480].
Theo từ điển Giáo dục học: "Quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [34, tr.326]
Tác giả người Mỹ Harold Koontz, trong tác phẩm "Những vấn đề cốt
yếu của quản lý" đã đưa ra khái niệm: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức)" [19, tr.49].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm:
"Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận động tối đa
các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra" [8, tr.1].
Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có mục đích có kế hoạch
và có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý)
đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã
hội, kinh tế...bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường, làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả [13, tr.17].
11
Theo tác giả Trần Kiểm, quá trình quản lý diễn ra các hoạt động cụ thể
của chủ thể quản lý với sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức
với 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo/chỉ đạo và kiểm tra.
+ Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong tất cả các chức năng
quản lý vì nó gắn liền với việc lựa chọn chương trình hành động của tổ chức
trong tương lai. Nhờ công tác lập kế hoạch mà nhà quản lý sẽ tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra nhằm đảm bảo được tất cả các mục tiêu thông qua kế hoạch đã có
để đạt được mục tiêu đó.
+ Tổ chức là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản
lý và sử dụng các nguồn lực của tổ chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc
hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng, ban cùng các công việc của
chúng để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.
+ Lãnh đạo/Chỉ đạo bao hàm việc định hướng và lôi cuốn mọi thành
viên của tổ chức thông qua việc liên kết, liên hệ với người khác và khuyến
khích, động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, hiểu lãnh đạo không chỉ sau khi lập kế hoạch có
tổ chức thì mới có lãnh đạo, mà là quá trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh
hưởng quyết định đến các chức năng kia, điều hoà, điều chỉnh các hoạt động
của tổ chức trong quá trình quản lý.
+ Kiểm tra, đánh giá là chức năng mà thông qua đó, một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Đó là quá trình tự điều
chỉnh, diễn ra có tính chu kì từ người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành
đạt của hoạt động, đối chiếu đo lường kết quả, sự thành đạt so với mục tiêu
chuẩn mực đã đặt ra, điều chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm chí phải hiệu
chỉnh, sửa lại những chuẩn mực cần thiết.
12
Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy
đủ, khách quan, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế
hoạch. Thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu
tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức. Trong thông tin truyền tải mệnh
lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt
động của tổ chức. Và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
người quản lý xem xét các mức độ đạt được mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên xen nhau, tác động, bổ sung lẫn nhau để hoàn
thiện cả quá trình quản lý [23, tr.46].
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất là lĩnh vực hoạt động xã hội,
nhằm đạt được những kinh nghiệm xã hội, lịch sử chuẩn bị cho thế hệ trẻ
thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội, kế thừa và phát triển nền văn
hóa của loài người và của cả dân tộc.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát, là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc
dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công
tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài) [2, tr.28].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc "Quản lý giáo dục là quá trình thực
Chức năng
kế hoạch
hóa
Chức năng
tổ chức
(nhân sự)
Chức năng
lãnh đạo
(chỉ đạo)
Chức năng
kiểm tra
Thông tin phục vụ quản lý
13
hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra" [24, tr.15].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [29, tr.31].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định" [18, tr.61].
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục bằng những tác động có hệ
thống, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục
quốc dân, cơ sở giáo dục. Nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện chức năng giáo
dục và đào tạo cho người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và hoàn thiện
nhân cách cho người học.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý nhà trường là "Tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác.
Nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng
góp, do lao động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh
mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ.
Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới" [29, tr.37].
14
Mỗi nhà trường đều có hình thức quản lý với chế độ một thủ trưởng,
tức là mỗi nhà trường đều có một hiệu trường là chủ thể quản lý trực tiếp vận
hành hệ thống giáo dục thực hiện các mục tiêu giáo dục chung.
Các chủ thể quản lý bên ngoài nhà trường: Các cấp quản lý, quản lý
nhà trường theo trách nhiệm và phạm vi quyền hạn của mình, trong đó các
chủ thể quản lý chủ yếu là các chủ thể nằm trong cơ cấu dọc của bộ máy quản
lý giáo dục theo phân cấp quản lý. Phân cấp quản lý giáo dục ở nước ta sắp
xếp từ cấp Bộ (Bộ GD&ĐT) rồi đến các Sở, các phòng giáo dục hay còn
gọi là quản lý nhà nước về giáo dục.
Quản lý nhà trường (bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý
học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang
thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa
nhà trường và cộng đồng.
1.2.3. Bồi dưỡng
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm
năng lực và phẩm chất" [33, tr.79].
BD là quá trình giáo dục có kế hoạch nhằm tăng giá trị con người, làm
biến đổi thái độ, kiến thức, kỹ năng thông qua việc thu thập, xử lý thông tin
thực tế trong một hoạt động hoặc chuỗi nhu cầu hành động nhằm nâng cao giá
trị nhân cách, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Sau khi được bồi
dưỡng, năng lực cá nhân được gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực trong hiện tại và trong tương lai của tổ chức [25].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: "Bồi dưỡng có thể coi là quá trình
cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học,
bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ" [16, tr.14].
Năng lực của con người là hữu hạn, trong khi đó, kiến thức, kỹ năng
của loài người là vô hạn và phát triển rất nhanh chóng. Để đáp ứng được với
sự biến đổi không ngừng của thế giới, đòi hỏi người lao động phải thường
xuyên, liên tục cập nhật và được cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ
15
để nâng cao năng lực, phẩm chất của mình. Vì vậy, bồi dưỡng là việc làm rất
cần thiết. Theo các khái niệm này, bồi dưỡng là một hoạt động thuộc quá trình
giáo dục. Tham gia vào bồi dưỡng có chủ thể giáo dục (bồi dưỡng) và đối
tượng được giáo dục (bồi dưỡng). Chủ thể bồi dưỡng là người tác động đến
đối tượng được bồi dưỡng để giúp họ nâng cao năng lực, phẩm chất của mình.
Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng
kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát
triển của xã hội, thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi dưỡng có
những yếu tố cơ bản là:
- Mục đích/ mục tiêu bồi dưỡng: Nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên
môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo để đạt được hiệu quả công việc đang làm.
- Nội dung bồi dưỡng: Tập trung vào các lĩnh vực kiến thức hoặc kỹ
năng mới.
- Phương pháp bồi dưỡng cần phù hợp với nội dung, thiết thực và hiệu
quả. Ngoài việc tổ chức nghe giảng còn tổ chức thảo luận, đối thoại, thực
hành thao giảng, tham quan thực tế, thực hành soạn bài.
- Hình thức bồi dưỡng: Thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuẩn
hóa và nâng chuẩn, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn,
thông qua cách tự học.
- Kiểm tra, đánh giá, cấp chứng chỉ.
- Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất định,
cần được bồi dưỡng thêm về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin
học, ngoại ngữ để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ CNH - HĐH đất
nước. Họ có thể là học sinh, giáo viên các cấp, người lao động ở mọi lĩnh vực.
- Chủ thể bồi dưỡng đòi hỏi phải là những nhà khoa học, nhà giáo, hoặc
CBQL, những chuyên gia có kiến thức chuyên môn sâu, rộng, có kinh nghiệm
thực tiễn trong lĩnh vực mà họ thực hiện bồi dưỡng
Tóm lại, bồi dưỡng thường chỉ cho hoạt động dạy và học nhằm bổ sung,
bồi đắp thêm những kiến thức về tri thức, kỹ năng cho đối tượng được bồi
dưỡng, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả trong quá trình lao động.
16
1.2.4. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Theo Từ điển tiếng Việt hoạt động được định nghĩa là: "Tiến hành
những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định
trong đời sống xã hội" [35, tr.536].
Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo "Bồi dưỡng giáo viên là việc nâng
cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho các
giáo viên đang dạy học", bồi dưỡng giáo viên là sự tiếp tục phát huy năng nực
tự học, tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình đào tạo ban đầu theo hình thức
bồi dưỡng từ xa, theo định hướng "tự đào tạo để dạy HS tự học" [21].
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên là một hoạt động có chủ đích nhằm cập
nhật kiến thức mới tiến bộ hoặc nâng cao trình độ giáo viên để tăng thêm
năng lực, phẩm chất theo yêu cầu của từng bậc học. Công tác bồi dưỡng được
thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt
động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi giáo viên, cấp
học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng với
đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở các mức
độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể [20].
Trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên thì đối tượng được bồi dưỡng
chính là các giáo viên, có trình độ phù hợp để đảm nhận công việc giảng dạy
ở cấp học tương ứng. Họ cần được bồi dưỡng để cập nhật kiến thức về chính
trị, kinh tế - xã hội, về chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao nhận thức chính
trị, đạo đức lối sống, nâng cao tinh thần trách nhiệm và lương tâm nghề
nghiệp; phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực
khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên; nâng cao nhận thức và kĩ
năng triển khai và thực hiện các nội dung, nhiệm vụ năm học và yêu cầu phát
triển giáo dục của địa phương; tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường.
Còn đối tượng bồi dưỡng là các nhà khoa học, nhà giáo, hoặc CBQL,
những chuyên gia có kiến thức chuyên môn sâu, rộng, có kinh nghiệm thực
tiễn trong hoạt động dạy và học.
17
- Hoạt động bồi dưỡng giáo viên gồm:
+ Bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn.
+ Bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng các phương pháp, biện pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực.
+ Bồi dưỡng chính trị.
+ Bồi dưỡng tại cơ sở giáo dục (nhà trường), bồi dưỡng thông qua sinh
hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
+ Tự bồi dưỡng của giáo viên.
1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là một nội dung trong quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường, là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên hoạt động bồi dưỡng giáo viên bằng việc vận
dụng các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo/chỉ đạo, kiểm tra
- đánh giá), nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu bồi dưỡng giáo viên đề ra.
Đối với cấp học THCS, các cấp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
có thể khái quát dưới dạng sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.2. Các cấp quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên THCS
Phòng GD&ĐT
Hiệu trưởng
P.Hiệu trưởng
Tổ trưởng tổ KHTN Tổ trưởng tổ KHXH Tổ trưởng tổ BC
GV GV GV GV GV
18
Đối với cấp phòng: Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng là Trưởng
phòng GD&ĐT, đối tượng quản lý là cán bộ quản lý và GV các trường THCS.
Đối với cấp trường: Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng là Hiệu trưởng,
đối tượng quản lý là Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng tổ chuyên môn và GV.
Luận văn nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS với
chủ thể quản lý là Trưởng phòng GD&ĐT. Nhưng trong quản lý hoạt động
bồi dưỡng GV thì Hiệu trưởng các trường THCS cũng đóng vai trò rất quan
nên trong luận văn tác giả cũng có đề cập đến chủ thể quản lý là Hiệu trưởng
các trường THCS.
Có hai tiếp cận quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên, đó là tiếp cận
theo nội dung và tiếp cận theo chức năng.
- Tiếp cận theo nội dung, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên gồm:
+ Quản lý mục tiêu bồi dưỡng.
+ Quản lý nội dung bồi dưỡng.
+ Quản lý phương pháp bồi dưỡng.
+ Quản lý hình thức bồi dưỡng.
+ Quản lý các đối tượng tham gia bồi dưỡng (chủ thể bồi dưỡng và đối
tượng được bồi dưỡng).
- Tiếp cận theo chức năng, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên gồm:
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng.
+ Tổ chức hoạt động bồi dưỡng.
+ Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng.
+ Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng.
Luận văn nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS
theo tiếp cận chức năng.
1.3. Đặc điểm năng lực của giáo viên THCS và mục tiêu xây dựng
đội ngũ giáo viên THCS theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Giáo viên THCS có vai trò quyết định đến chất lượng dạy - học và giáo
dục của nhà trường. Mọi cử chỉ, hành vi, lời nói, việc làm của GV đều ảnh
19
hưởng đến sự phát triển mọi mặt của học sinh. Do vậy, yêu cầu GV phải có
phẩm chất, đạo đức, nhân cách tỏa sáng, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
* Năng lực của giáo viên:
Dựa trên thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo
viên THCS và những yêu cầu mới về chương trình sách giáo khoa tiểu học
sau 2015, tác giả luận văn xác định những yêu cầu về năng lực cần có của
giáo viên THCS sau 2015 như sau:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
+ Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị -
xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
+ Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
+ Ứng xử với học sinh
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
+ Ứng xử với đồng nghiệp
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
+ Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
+ Tìm hiểu đối tượng giáo dục
20
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và
đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
+ Tìm hiểu môi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong
nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử
dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
- Năng lực dạy học
+ Xây dựng kế hoạch dạy học
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học
với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp
với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp
hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh.
+ Đảm bảo kiến thức môn học
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có
hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn.
+ Đảm bảo chương trình môn học
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu
về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
+ Vận dụng các phương pháp dạy học
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư
duy của học sinh.
+ Sử dụng các phương tiện dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
+ Xây dựng môi trường học tập
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
21
+ Quản lý hồ sơ dạy học
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự
đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học.
- Năng lực giáo dục
+ Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp
tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
+ Giáo dục qua môn học
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
+ Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch
đã xây dựng.
+ Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như:
lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.
+ Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo
dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
+ Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính
22
xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên
của học sinh.
- Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
+ Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triển nhà trường.
+ Tham gia hoạt động chính trị, xã hội
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp
+ Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
+ Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động
nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục [3].
* Nội dung đổi mới giáo dục theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4
tháng 11 năm 2013 của BCH Trung ương Ðảng khóa XI về "Ðổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế":
Xây dựng nền giáo dục mở, dân chủ, thực học, thực nghiệp (dạy và học
thực chất, học đi đôi với hành), có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng. Chuẩn hóa hệ thống
giáo dục, hội nhập quốc tế nhưng vẫn giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
và mang đậm bản sắc dân tộc.
Cần chuyển mạnh quá trình giáo dục từ truyền thụ kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất, phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo cho người học.
23
Đổi mới nội dung giáo dục và đào tạo theo hướng tinh giản, cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, gắn lý thuyết với thực hành ứng
dụng, phù hợp với từng cấp, bậc học.
Đổi mới phương thức kiểm tra, thi, đánh giá chất lượng giáo dục bảo
đảm trung thực, tin cậy; đánh giá kết quả hình thành năng lực, phẩm chất chứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002848_3377_2003033.pdf