MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn.ii
Danh mục bảng.vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ.vii
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ BỒI DưỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở TRưỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG.6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu . 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản và quan niệm của đề tài. 7
1.2.1. Giáo viên . 7
1.2.2. Quản lý. Biện pháp quản lý. 8
1.2.3. Năng lực. 11
1.2.4. Năng lực chuyên môn . 12
1.2.5. Bồi dưỡng. 13
1.2.6. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn. 14
1.3. GD trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay . 14
1.3.1. Trường trung học phổ thông . 14
1.3.2. Những yêu cầu mới về chuyên môn đối với giáo viên trung học
phổ thông. 17
1.4. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên . 18
1.4.1. Quy định về chuẩn hoá . 18
1.4.2. Các nội dung của Chuẩn nghề nghiệp . 20
1.4.3. Các vấn đề chuẩn hoá của năng lực chuyên môn . 23
1.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn của giáo viên đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp. 24
1.5.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực chuyên môn . 24
1.5.2. Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn của giáo viên đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp. 25
Tiểu kết chương 1. 30iv
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HẠ HÒA. 31
2.1. Thực trạng trường trung học phổ thông Hạ Hòa và năng lực
chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trường . 31
2.1.1. Thực trạng về trường trung học phổ thông Hạ Hòa. 31
2.1.2 Thực trạng về năng lực chuyên môn của giáo viên trường
THPT Hạ Hòa so với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên (thông
qua điều tra khảo sát mức độ đạt được các tiêu chí liên quan đến
năng lực dạy học). 36
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn
của giáo viên trường trung học phổ thông Hạ Hòa theo chuẩn quy
định của Bộ (qua điều tra khảo sát) . 42
2.2.1. Thực trạng về lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn. 42
2.2.2. Thực trạng về thiết kế chương trình bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp quy định. 43
2.2.3. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn
của giáo viên . 44
2.2.4. Thực trạng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán . 46
2.2.5. Thực trạng về các điều kiện cho công tác bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên . 48
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở trường THPT
Hạ Hòa. 49
Tiểu kết chương 2. 52
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẠ HÒA. 53
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý. 53
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ. 53
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học . 53v
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển. 53
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. 53
3.1.5. Phát huy được vai trò quản lý của nhà trường trong hoạt động bồi
dưỡng năng lực chuyên môn và vai trò chủ động của GV . 53
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho GV của Hiệu trưởng nhà trường . 54
3.2.1. Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp, nhận thức hiểu biết về hoạt động bồi dưỡng năng lực
chuyên môn. . 55
3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
giáo viên. 58
3.2.3. Nhóm biện pháp bổ trợ . 71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 72
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV trường
trung học phổ thông Hạ Hòa. 73
Tiểu kết chương 3. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 83
PHỤ LỤC. 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên trường trung học phổ thông Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông trình nghiên cứu, các bài viết của các tác
giả hàng đầu Việt Nam xung quanh vấn đề này như các tác giả: Đặng Quốc
Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức, Đặng Xuân
Hải, Nguyễn Trọng Hậu, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Quang
Sáng, Bùi Đức Thiệp, Phạm Viết Vượng... Một số hội thảo trong thời gian
qua cũng đề cập đến vấn đề nêu trên, điển hình là hội thảo của Khoa Sư Phạm
(tiền thân của trường Đại học Giáo dục) với tiêu đề “Chất lượng GD và vấn
7
đề đào tạo GV”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học (10/2004) hay trong các bàiviết
của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính, “Chuẩn và chuẩn
hoá trong GD - Những vấn đề lí luận và thực tiễn”, Tham luận Hội thảo
“Chuẩn và Chuẩn hoá trong GD - Những vấn đề lí luận và thực tiễn - Hà Nội
27/1/2005 hoặc như bài viết của Hồ Viết Lương (2005), Chuẩn quốc gia về
GD phổ thông - thách thức lớn trong lí luận chương trình dạy học của GD
hiện đại, Kỷ yếu Hội thảo chuẩn và chuẩn hoá trong GD - Những vấn đề lí
luận và thực tiễn, Viện Chiến lược và Chương trình GD....Trong các luận văn
thạc sỹ những năm gần đây cũng đã có những nghiên cứu liên quan đến vấn
đề này như luận văn của tác giả Bùi Thanh Bình (2008) với “Biện pháp quản
lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông An Hải TP.
Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”; đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
năng lực dạy học của đội ngũ GV trường THCS Khánh Bình đến năm 2015”
của tác giả Nguyễn Long Giao. Nghiên cứu về đội ngũ GV tiểu học và QL đội
ngũ này, đã có một số công trình nghiên cứu như: đề tài: " Phát triển đội ngũ
GV tiểu học huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp
GVTH" của tác giả Nguyễn Mạnh Tuân, hay đề tài: "Biện pháp quản lý bồi
dưỡng GVTH thành phố Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả
Dương Thị Minh Hiền,...... đã cho chúng tôi thêm những kinh nghiệm quý
báu trong việc hoàn thiện luận văn của mình. Các tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở
lý luận về quản lý bồi dưỡng GV theo hướng chuẩn hóa ở các nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản và quan niệm của đề tài
1.2.1. Giáo viên
Theo từ điển Tiếng việt định nghĩa: “GV là người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc tương đương”.
Tại điều 70 Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu
chuẩn của nhà giáo.
8
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường, cơ
sở GD khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây.
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề
nghiệp được gọi là GV; ở cở sở GD Đại học được gọi là giảng viên [38, tr.55].
Theo luật GD được sửa đổi, bổ sung đã được Quốc Hội thông qua ngày
25 tháng 11 năm 2009 và quy định hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2010. Trong luật đã bổ sung 5 điều mới, sửa đổi bổ sung liên quan đến 24 điều
(trên tổng số 120 điều). Trong đó, sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 70: “Nhà giáo
giảng dạy ở các cơ sở GD mầm non; GD phổ thông; GD nghề nghiệp trình độ sơ
cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là GV. Nhà giáo giảng
dạy ở các cơ sở GD đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”.
GV trường trung học: Điều 30, Điều lệ trường THCS, trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo quyết định số
07/2007/QĐ – BGD và ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT) nêu
rõ: “ GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà
trường gồm: Hiệu Trưởng, Phó Hiệu Trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (Bí thư, Phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn
Đoàn đối với trường trung học có cấp THPT). [6, tr.15]
Trình độ chuẩn đào tạo của GV trường THPT được quy định như sau: có
bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa trường ĐHSP.
1.2.2. Quản lý. Biện pháp quản lý
1.2.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới khách thể quản lý (người bị
9
quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức” [45]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [12, tr 9].
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của
hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau,
quá trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá
trình “Lý” gốm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ bị
trì trệ, ngược lại nếu chỉ quan tâm đến việc “Lý” thì sự phát triển của tổ chức
không bền vững. Do vậy người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt,
sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho
trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn được ở trạng thái cân bằng động.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
GD nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể GV, HS và các
lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu GD.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình qua sơ đồ sau:
Công cụ
Đối tượng quản lý Chủ thể quản lý
Phương pháp
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
10
Trong đó:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể (đối tượng) quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự
nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác nhau.
Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ
Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
Quản lý có bốn chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn,
nó vừa là điều kiện vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện
chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí đã nhấn mạnh vai trò của thông tin trong
quản lý: “ không có thông tin không có quản lý ”
Mối liên hệ các chức năng quản lý được thực hiện qua sơ đồ sau:
Kế hoạch
Kiểm tra Thông tin Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý
11
1.2.2.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp: theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ
biên, biện pháp là “cách làm, cách thức tiến hành”. Biện pháp là cách thức hành
động để thực hiện một mục đích, là cách làm giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, điều đó có nghĩa là để sử
dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, cùng
một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp.
Biện pháp quản lý là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp
chủ thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đề ra. Các biện
pháp được đánh giá theo các tiêu chí sau:
Tính thừa kế: không làm sáo trộn, hay quá thay đổi cái đã có mà kế
thừa có chọn lọc.
Tính phù hợp: biện pháp đưa ra là những biện pháp phù hợp với những
điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Tính khả thi: biện pháp không bị các yếu tố chi phối, nó ràng buộc ở
mức độ cao.
Tính hiệu quả: biện pháp giải quyết được vấn đề đặt ra và không làm
nảy sinh những vấn đề phức tạp hơn.
Các yếu tố ràng buộc gồm: quyền lực, văn hóa, đạo đức, tài chính, thời
gian, con người và chính sách pháp luật.
1.2.3. Năng lực
“Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công
việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để
thực hiện một hoạt động nào đó.
Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người
luôn gắn liền với hoạt động của chính họ. Như chung ta đã biết, nội dung
và tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và tính chất của đối
tượng của nó. Tuỳ thuộc vào nội dung và tính chất của đối tượng mà hoạt
động đòi hỏi ở chủ thể những yêu cầu xác định. Nói một cách khác thì mỗi
12
một hoạt động khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở
cá nhân những thuộc tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất
định phù hợp với nó.
Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực không phải là
một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ)
mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải
phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính
tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định
và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính
khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm
bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.
Do đó chúng ta có thể định nghĩa năng lực như sau: “Năng lực là sự
tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con ngƣời, đáp ứng những yêu cầu
của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt đƣợc những kết quả cao”
1.2.4. Năng lực chuyên môn
Như trên đã phân tích, năng lực không mang tính chung chung mà khi
nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực cũng thuộc về một
hoạt động cụ thể nào đó như năng lực toán học của hoạt động học tập hay
nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị,
năng lực giảng dạy của hoạt động giảng dạy.
Như vậy có thể định nghĩa NLCM như sau: “Năng lực chuyên môn
của GV là những phẩm chất, thái độ, kỹ năng và kiến thức đóng góp vào
hiệu quả hoạt động chuyên môn của GV” (Liakopoulou, 2011).
NLCM được cấu thành bởi các thành tố:
Kiến thức chuyên môn
Kỹ năng hành nghề (các kỹ năng sƣ phạm)
Vậy, năng lực dạy học là tổ hợp các phẩm chất của GV bao gồm tri
thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của GV trong quá
trình dạy học.
13
1.2.5. Bồi dưỡng
Từ điển Tiếng Việt cho rằng: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất.
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để
nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực
hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất
định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghiệp vụ, quá trình này diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp
Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Hiểu
theo nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo duc, đào tạo nhằm hình thành
nhân cách theo mục đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi
là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục
đích nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể
để làm tốt hơn công việc đang tiến hành. Từ góc độ khác, bồi dưỡng có ý
nghĩa nâng cao NLCM. Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu
cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ của bản thân
nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Như vậy bồi dưỡng là quá trình đào tạo
nối tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm việc nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu
hay đã lạc hậu, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri
thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để có thể
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ
sung những kiến thức và kỹ năng đã lạc hậu hoặc còn thiếu ở một cấp học,
bậc học, thường được xác nhận bằng một chứng chỉ.
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: Bồi dưỡng là nâng cao trình độ hiện có
về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm.
14
Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực, phẩm
chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng,
và nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã
có, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.6. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
Như phân tích trên ta thấy, NLCM của GV là những phẩm chất, thái
độ, kỹ năng và kiến thức đóng góp vào hiệu quả hoạt động chuyên môn của
GV. Do đó, bồi dưỡng NLCM cho GV là quá trình tổ chức cho GV cập nhật,
bổ sung các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm để nâng
cao trình độ về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn.
1.3. GD trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Vai trò giáo dục trung học phổ thông
GD phổ thông là ngành học có vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ
thống GD quốc dân, GD phổ thông góp phần to lớn trong việc thực hiện
nhiệm vụ chiến lược đào tạo con người nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài, GD phổ thông góp phần quyết định việc hình thành
và phát triển nhân cách con người, con người lao động mới phát triển một
cách toàn diện, với phương châm người học là: học là biết, học để làm, học để
chung sống, học để làm người và thực hiện triết lý học suốt đời.
Điều 27 luật GD khẳng định “GD THPT nhằm giúp HS củng cố và
phát triển những kết quả của GD THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động ” [38, tr 21].
1.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
Theo điều 3 - Điều lệ trường THPT, Trường THPT có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
15
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác của chương
trình GD phổ thông.
Quản lý GV, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động GV,
cán bộ, nhân viên.
Tuyển sinh và tiếp nhận HS, vận động HS đến trường, quản lý HS theo
quy định của Bộ GD và đào tạo.
Thực hiện kế hoạch phổ cập GD trong phạm vi cộng đồng.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD. Phối
hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động GD.
Quản lý sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của
nhà nước.
Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động XH.
Tự đánh giá chất lượng GD và chịu sự kiểm định chất lượng GD của cơ
quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng GD.
Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật [6, tr 2 - 3].
1.3.1.3. Đội ngũ GV trung học phổ thông
* Chức năng, nhiệm vụ của GV trƣờng trung học phổ thông:
Theo điều 30 và điều 31 của Điều lệ trường THPT:
GV trường trung học phổ thông là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công
tác Đoàn TNCS HCM (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn đoàn)
* Đặc điểm lao động sƣ phạm của GV:
GV trung học phổ thông là GV môn học mỗi GV dạy 1 môn, thực hiện
chức năng GD HS (nghĩa hẹp) chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.
Đối tượng của GV THPT là HS ở lứa tuổi 16 – 18 tuổi nên hoạt động
nghề nghiệp của GV trung học đa dạng, phúc tạp, GV phải đạt yêu cầu cao về
phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới đáp ứng được nhu cầu, trình
độ nhận thức đã khá phát triển của HS trung học.
16
Bối cảnh hiện nay đòi hỏi GV THPT phải có trình độ tin học và sử
dụng phương tiện CNTT trong dạy học, trình độ ngoại ngữ mới theo kịp yêu
cầu phát triển nội dung, đổi mới PPDH môn học của mình.
* Nhiệm vụ của GV trƣờng trung học.
GV bộ môn có những nhiệm vụ sau:
Dạy học và GD theo chương trình, kế hoạch GD; soạn bài; thực hành
thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ,
lên lớp đúng giờ, quản lý HS trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức,
tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương.
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD.
Thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện nghị quyết của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý GD.
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS,
thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của HS, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, đoàn TNCS
HCM trong dạy học và GD HS.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Vị trí, vai trò của đội ngũ GV trƣờng THPT:
Với vị trí của GD THPT là “GD THPT nhằm giúp HS củng cố và phát
triển những kết quả của GD THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động”. GV phổ thông có
vị trí, vai trò rất quan trọng trong thành phần của đội ngũ GV nói chung. Họ
vừa là người chuyển giao kiến thức và nhân cách cho những HS để HS hoàn
thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
17
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề vừa chuẩn bị
cho HS đi vào cuộc sống lao động.
Đề cập đến vấn đề này Giáo sư Trần Hồng Quân nguyên Bộ trưởng Bộ
GD & Đào tạo cũng khẳng định vai trò có tính quyết định của đội ngũ GV nói
chung và GV trung học phổ thông nói riêng trong quá trình GD: “GV là lực
lượng chủ chốt của ngành GD, GV quyết định chất lượng GD đồng thời quyết
định sự thành bại của sự nghiệp GD và đào tạo”.
GV phổ thông không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà
phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các
hoạt động học tập tìm tòi, khám phá, giúp HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới
và đào tạo cho họ năng lực đi vào cuộc sống của bản thân sau khi hoàn thành
chương trình phổ thông. Trong bối cảnh kỹ thuật công nghệ phát triển nhanh
tạo ra sự chuyển dịch hướng giá trị, GV trước hết phải là nhà GD có năng lực
phát triển ở HS về cảm xúc, thái độ, hành vi bảo đảm người người học làm
chủ được và biết ứng dụng hợp lý tri thức học được vào cuộc sống bản thân,
gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, GV phải làm một công
dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm XH, hăng hái tham gia sự phát triển
của cộng đồng. GV phải có năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn dạy học, GD bằng con đường tổng kết kinh nghiệm, phát huy sáng
kiến thực nghiệm sư phạm.
1.3.2. Những yêu cầu mới về chuyên môn đối với giáo viên trung học phổ thông
GD nước ta đang phát triển trong bối cảnh thế giới nhiều thay đổi rất nhanh
và phức tạp. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về GD đã trở thành xu hướng tất
yếu. Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đã tác động trực
tiếp đến sự phát triển của các nền GD trên thế giới. CNTT và truyền thông được
ứng dụng trên quy mô rộng lớn trong GD, đã tạo ra những điều kiện để đổi mới cơ
bản nội dung, phương pháp GD, thực hiện một nền GD mở, thu hẹp khoảng cách
không gian và thời gian, thích ứng với nhu cầu của từng người học.
18
Trước thực tế đó, XH và sự nghiệp GD ngày nay đòi hỏi cao đối với
người GV vì dân trí càng cao, người thầy càng phải giỏi toàn diện. GV hiện
nay trước hết phải có nhận thức XH sâu sắc, có những giá trị nhân cách, có lối
sống lành mạnh, có năng lực đầy đủ, có trí tuệ, thẩm mỹ, có sức khoẻ để đảm
nhận trách nhiệm mới trong quá trình phát triển kinh tế - XH.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, người giáo viên phải
có NLCM đầy đủ như:
Phải có kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ: Có kiến thức chuyên môn sâu
rộng về môn học, nắm vững hệ thống và xuyên suốt chương trình môn học...
Biết tổ chức linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
và các hoạt động giáo dục khác, gây hứng thú và kích thích tính tích cực chủ
động và sáng tạo của HS.
Biết khai thác và sử dụng linh hoạt các thiết bị dạy học truyền thống và
hiện đại: biết ứng dụng CNTT, các trang thiết bị hiện đại vào trong giảng dạy,
sử dụng thành thạo máy vi tính, biết khai thác mạng internet...
Biết xây dựng, sử dụng, quản lý hồ sơ chuyên môn có hiệu quả, sáng
tạo và khoa học.
Sử dụng sáng tạo, linh hoạt sáng tạo các phương pháp đánh giá kết quả
học tập của HS, đảm bảo tính công khai, khách quan, chính xác từ đó biết tự
điều chỉnh hoạt động chuyên môn của mình.
Biết ứng xử khéo léo, linh hoạt trong quá trình giáo dục HS, tạo được
môi trường dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.
Có kỹ năng - kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình tổ chức và
thực hiện nhiệm vụ.
Có khả năng tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu để cập nhật, bổ sung kiến
thức và kỹ năng mới, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.4. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
1.4.1. Quy định về chuẩn hoá
Chuẩn hoá là những quá trình làm cho các sự vật, đối tượng, phạm trù
19
nhất định... đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và
hiệu lực của các chuẩn đó.
Chuẩn hoá trong GD là những quá trình cần thiết làm cho sự vật, đối
tượng trong lĩnh vực GD đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và áp dụng
chính thức cho GD để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển GD. Chuẩn
hoá trong GD có các chức năng cơ bản là:
+ Định hướng quản lý GD.
+ Quy cách hoá các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện, hoạt động giáo dục.
+ Tạo môi trường chính thức cho sự phát triển GD.
Quá trình của mỗi chu kỳ chuẩn hoá trong GD bao gồm:
+ Phát triển chuẩn (xây dựng + điều chỉnh chuẩn).
+ Áp dụng chuẩn (ban hành + thực hiện chuẩn trong thực tế).
+ Quản lý chuẩn hoá (giám sát, đánh giá việc áp dụng chuẩn + đánh giá
hiệu lực của chuẩn để phát triển chuẩn cho chu kỳ chuẩn hoá tiếp theo).
Ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo đã Ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT - BGDĐT các Chuẩn nghề nghiệp
đối với GV trung học. Quy định này áp dụng đối với GV trung học giảng dạy
tại trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học trong hệ thống GD quốc dân.
Mục đích ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp GV trung học:
1. Giúp GV trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất
đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại GV hằng năm phục vụ công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ GV trung học.
3. Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng
GV trung học.
4. Làm cơ sở để nghiên cứu, để xuất và thực hiện chế độ chính sách đối
với GV trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
20
1.4.2. Các nội dung của Chuẩn nghề nghiệp
Xin tóm tắt các Chuẩn nghề nghiệp GV trung học ban hành tại Thông
tư số 30/2009/TT - BGDĐT:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa XH; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia các hoạt động chính trị -
XH; thực hiện nghĩa vụ công dân.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật GD, điều lệ, quy
chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm;
giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh,
là tấm gương tốt cho HS.
3. Tiêu chí 3. Ứng xử với HS
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với HS, giúp HS khắc phục
khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
4. Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu GD.
5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường GD; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tƣợng và môi trƣờng giáo dục
1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng GD
Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu
và đặc điểm của HS, sử dụng các thông tin thu được và dạy học, GD.
2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường GD
Có phương pháp thu nhập và xử lý thông tin về điều kiện GD trong nhà
trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, XH của địa phươn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002864_7837_2002739.pdf