MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.3
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT.4
MỤC LỤC.5
PHẦN I - MỞ ĐẦU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LUẬN VĂN.9
1. Lý do chọn đề tài . 9
2. Mục đích nghiên cứu . 10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 10
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu . 10
6. Phương pháp nghiên cứu . 11
7. Đóng góp mới của đề tài . 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .12
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu. 12
1.2. Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung họcPhổ thông. 15
1.2.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân . 15
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. 16
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học. 21
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông23CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU.38
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục - đào tạo tỉnh Cà Mau. 38
2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội . 38
2.1.2. Tình hình phát triển Giáo dục và Đào tạo. 39
* Về chất lượng dạy học. 43
2.2. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông Thành phố Cà Mau . 44
2.2.1. Về Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng). 44
2.2.2. Về đội ngũ giáo viên . 44
2.2.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy học. 46
2.2.4. Kết quả học tập . 46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường Trung học
phổ thông thành phố Cà Mau. 47
2.3.1. Phân công giảng dạy cho giáo viên. 49
2.3.2. Quản lý chương trình, kế hoạch dạy học. 50
2.3.3. Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên . 52
2.3.4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên. 53
2.3.5. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn . 56
2.3.6. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học . 57
2.3.7. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên. 58
2.3.8. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh . 622.3.9. Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học . 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHO THÔNG THÀNH
PHỔ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU.74
3.1. Cơ sở xác lập giải pháp. 74
3.1.1. Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông. 74
3.1.2. Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung họcphổ thông . 75
3.1.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường Trung học
phổ thông Thành phố Cà Mau . 75
3.2. Một số giải pháp cụ thể . 75
3.2.1. Nhóm giải pháp tác động nâng cao ý thức, nhận thức cho cán bộ quản lý vàgiáo viên. 75
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học . 76
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý các phương tiện, điều kiện và các yếu tố
kích thích đảm bảo cho hoạt động dạy học . 90
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .95
1. Kết luận. 95
2. Khuyến nghị . 96
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo . 96
2.2. Đối với ủy Ban Nhân dân Tỉnh Cà Mau . 96
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau. 96
2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT Thành phố Cà Mau. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.98A. VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN. 98
I. VĂN KIỆN . 98
II. TÁC PHẨM KINH ĐIỂN . 99
PHỤ LỤC.102
126 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông thành phố Cà Mau - Tỉnh Cà Mau thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôn hòa.
Dân cư phân bố ở các địa bàn không đều, TP và thị trấn có lượng dân cư đông đúc
ngược lại ở vùng nông thôn sâu dân số thưa thớt. ở TP Cà Mau mật độ 741 người/km2
trong khi đó huyện u Minh chỉ có 108 người/km. Cà Mau chủ yếu có 03 dân tộc chung
sống; trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 96% dân số, người Khờ me chiếm khoảng
2,5%, người Hoa chiếm 1,5% dân số.
Tỉnh Cà Mau có 01 TP (Cà Mau) và 06 huyện (Huyện Trần Văn Thời, U Minh,
Thới Bình, Cái Nước, Đầm Dơi, Ngọc Hiển) trong đó có 66 xã, 08 phường, 08 thị trấn.
(29-23,24,25,26,34)
Thế mạnh của Cà Mau là Ngư - Nông - Lâm đồng thời phát triển dịch vụ du lịch.
Kinh tế nông thôn và nông nghiệp phát triển và vươn lên đáng kể. Giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp tăng bình quân hàng năm là 8,3%.
Kinh tế thủy sản tăng trưởng nhanh, từng bước phát huy vai trò ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh. Giá trị sản xuất thủy sản tăng bình quân hàng năm 6%.
Thương mại dịch vụ từng bước đáp ứng nhu cầu tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu phát
triển của kinh tế và đời sống.
Đời sống của nhân dân ngày càng đi vào thế ổn định, tỉ lệ đói nghèo giảm rõ rệt,
nhu cầu về đời sống tinh thần ngày càng phát triển. (10-43)
Tình hình kinh tế, xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình phát triển GD&ĐT của
tỉnh.
2.1.2. Tình hình phát triển Giáo dục và Đào tạo
Trong những năm qua GD&ĐT tỉnh Cà Mau có những bước tiến đáng kể, có nhiều
thành tựu làm thay đổi diện mạo giáo dục, tuy vậy cũng còn gặp không ít những khó khăn
và tồn tại.
a. Mặt thuận lợi và thành tựu
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Cà Mau đã quan tâm tới sự nghiệp giáo dục. Điều đó được thể
hiện trong các nghị quyết, đề án, chương trình hành động thực hiện nghị quyết TW 4
khóa vu và nghị quyết TW khóa VIII. Chương trình hành động của ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh Cà Mau về thực hiện nghị quyết lần thứ VI của BCH TW khóa IX, tiếp tục thực
hiện nghị quyết TW II (Khóa VIII) và phương hướng phát triển GD&ĐT tới năm 2010
đều chú ý quan tâm tới sự phát triển GD&ĐT. Nhân dân ngày càng ý thức cao hơn về học
tập và quan tâm tới sự phát triển của giáo dục. Trong bối cảnh ấy giáo dục Cà Mau từng
bước chuyển mình và thu được những thành tựu đáng kể, cụ thể là:
-Quy mô giáo dục tăng ở hầu hết các cấp học, bậc học ngành học, đáp ứng phần lớn
nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân.
Năm học 2001 - 2002 toàn tỉnh có 270 ngàn người đang theo học. Bình quân 04
người dân có 01 người đi học. Hệ thống mạng lưới trường lớp phát triển nhanh, bình
quân mỗi xã có 03 trường tiểu học, ít nhất 01 trường THCS, THPT về tới trung tâm
huyện lị và một số cụm xã; đáp ứng được phần lớn nhu cầu học tập của học sinh.
-Đội ngũ CBQL và GV đang được xây dựng theo hướng đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu và nâng dần chất lượng đội ngũ. Tỉ lệ GV đạt chuẩn đào tạo: Mầm non 96,03%,
tiểu học 84,5%, THCS 76,15%, THPT 98,29%; tỉ lệ cán bộ GV là 13,1% (so với tổng số
cán bộ GV toàn ngành)
-Cơ sở vật chất, kỹ thuật nhà trường được nâng lên đáng kể. Cơ bản các trường đã
xóa xong phòng học 03 ca.
-Chất lượng giáo dục ngày càng được tăng lên, rút ngắn độ chênh lệch về điều kiện
và chất lượng giáo dục ở nông thôn sâu và thành phố, thị trấn.
-Công tác xã hội hóa giáo dục được phát huy khá tốt, sự tham gia của nhân dân, của
các ngành, đoàn thể, lực lượng xã hội đối với giáo dục ngày càng cao. (12-4,5)
b. Mặt khó khăn và tồn tại
Tuy có những thuận lợi và thành tựu nói trên song giáo dục Cà Mau vẫn đứng trước
những thách thức khó khăn và tồn tại những hạn chế lớn; cụ thể là:
-Công tác quản lý nhà nước về giáo dục còn bộc lộ nhiều bất cập; kế hoạch chiến
lược cho phát triển GD&ĐT còn thiếu, quản lý còn nặng về đối phó vụ việc cụ thể. Vì
thế, sự chủ động cho các cấp quản lý còn thấp và mặt khác tình hình buông lỏng quản lý
cũng bị kéo theo.
-Chất lượng giáo dục chưa đồng bộ giữa các cấp học. Họat động dạy -học còn nặng
về tư tưởng khoa cử; ít quan tâm tới việc rèn luyện thực hành.
-Đội ngũ GV còn nhiều bất cập đặc biệt ở vùng nông thôn sâu; phương pháp dạy và
học chưa theo kịp yêu cầu đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh.
-Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho dạy - học còn thiếu thốn và lạc hậu (cả tỉnh
cho tới nay mới chỉ có 04 trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia). Thậm chí có những
trường chất lượng cao mà không thể triển khai được phương tiện dạy học.
-Cho dù hệ thống đường bộ ở nông thôn có nhiều cố gắng như được bê tông hóa
song do điều kiện tự nhiên kênh rạch chằng chịt, dân cư phân tán nên điều kiện tới trường
gặp không ít khó khăn. Tinh hình dân trí phát triển chưa đồng đều sự chênh lệch để giáo
dục giữa nông thôn và TP đáng lo ngại (12-4,5)
c. Thực trạng giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Cà Mau
* Về quy mô phát triển: Năm học 2001 - 2002 toàn tỉnh có 21181 học sinh, 18
trường THPT trong đó có 02 trường chuyên biệt (trường THPT chuyên và trường THPT
dân tộc nội trú) 11 trường công lập, 05 trường bán công. Trong số 11 trường công lập có
01 trường THCS có lớp 10 nhô.
(Nguồn: Sở GD - ĐT Cà Mau).
* Thực trạng về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
- Về đội ngũ GV: Năm học 2001 - 2002 có 521 GV, so với nhu cầu còn thiếu 455
GV; tỉ lệ GV tính trên lớp chỉ đạt 1,12 so với chuẩn 2,1 còn thiếu 0,98 GV trên lớp. GV
đạt chuẩn đào tạo 98,29%. Nhiều bộ môn thiếu trầm trọng như Toán, Lý, Thể dục, Kĩ
thuật, Giáo dục công dân. (13-6)
- Về đội ngũ CBQL THPT : Đều đã tốt nghiệp Đại học sư phạm và đã được học qua
các lớp bồi dưỡng QLGD, song thâm niên quản lý còn ít và theo đánh giá của cán bộ sở
GD&ĐT thì tuy đội ngũ CBQL có nhiệt tình, yêu công việc nhưng năng lực quản lý hoạt
động dạy học còn nhiều lúng túng, chất lượng quản lý còn hạn chế; được thể hiện qua
bảng thống kê sau:
* Về chất lượng dạy học
-Tỉ lệ tốt nghiệp THPT năm học 2001 - 2002 đạt 64,3%; số học sinh trúng tuyển
vào Đại học, Cao đẳng năm học 2001 - 2002: (nguyện vọng 1: 10,06%), qua thực tế các
kỳ thi thì khả năng thực hành ứng dụng của học sinh còn yếu.
-Xếp loại học lực của học sinh.
Đối chiếu với bảng xếp loại trên, tỉ lệ học sinh xếp loại yếu, kém chiếm khá nhiều (
xấp xỉ 30%). Có thể nói chất lượng giáo dục tuy có cố gắng nhưng còn rất thấp.
- Về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
Từng bước trường lớp được xây dựng khang trang, số phòng học cấp 4 là 352; số
phòng cây lá tạm bợ là 05; trang, thiết bị đã từng bước được trang bị, các trường đều đã
có tủ sách dùng chung. Các trường đều không có các phòng học bộ môn, hầu như phương
tiện dạy học không được phát huy.
Nhìn chung, giáo dục THPT tỉnh Cà Mau đã có sự khởi sắc, đã rút ngắn dần
khoảng cách giữa nông thôn và thành phố, đáp ứng được phần lớn nhu cầu học tập của
học sinh. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng còn nhiều bất cập về đội ngũ, về cơ sở vật chất,
về tầm nhìn chiến lược, về GV và đội ngũ CBQL... chính vì vậy dẫn tới chất lượng giáo
dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng còn thấp.
2.2. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông Thành phố Cà Mau
TP Cà Mau được chính phủ phê duyệt thành lập TP ngày 14/4/1999. Đây là thuận
lợi để TP Cà Mau phát triển và đầu tư về mọi mặt. Diện tích đất tự nhiên là 24 58,33 ha;
có 176 848 nhân khẩu. TP có 08 phường, 07 xã. TP Cà Mau là trung tâm văn hóa, kinh
tế, chính trị của Tỉnh, có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của giáo dục; mặt
bằng dân trí tương đối cao so với mặt bằng chung của Tỉnh. Vì thế phát triển giáo dục nói
chung và giáo dục THPT nói riêng có nhiều thuận lợi so với các huyện trong tỉnh Cà
Mau. (11)
2.2.1. Về Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng)
Đội ngũ CBQL 5 trường, Trường THPT Phan Ngọc Hiển, Trường THPT Hồ Thị
Kỷ, Trường THPT BC Cà Mau, Trường THPT bán công Nguyễn Việt Khái tại TP Cà
Mau đã được học qua các lớp bồi dưỡng quản lý và đều đã tốt nghiệp ĐHSP, tuy nhiên
thâm niên công tác còn ít nên chất lượng quản lý chỉ ở mức tương đối khá
(Nguồn : Sở GD&ĐT Cà Mau - Bảng 1)
2.2.2. Về đội ngũ giáo viên (Bảng 3 trang 40)
Số giáo viên cơ bản đạt chuẩn đào tạo là 95,6%; những môn mà giáo viên chưa đạt
chuẩn là môn Tin học, Thể dục, Giáo dục công dân; số giáo viên có tuổi nghề dưới 5 năm
là 42,2%, kinh nghiệm giảng dạy rất mỏng. Số giáo viên đạt so với chuẩn 2,1 GV/lớp thì
còn thiếu 0.7 GV/lớp. Theo đánh giá của các Hiệu trưởng và cán bộ chuyên môn sở Giáo
dục và đào tạo Cà Mau số giáo viên giảng dạy ở mức độ trung bình, yếu còn chiếm tỉ lệ
khá lớn là 64,1%. Tất cả các yếu tố trên dẫn tới chất lượng giảng dạy không đồng đều,
ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giáo dục
2.2.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy học
Về cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện phục vụ cho giảng dạy tuy đã được tăng
cường nhưng rõ ràng còn rất thiếu thốn. Trong số 5 trường THPT được khảo sát thì chưa
có trường nào đạt chuẩn quốc gia; chưa trường nào triển khai được phương tiện dạy học,
chưa trường nào có thư viện đủ chuẩn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục ...
2.2.4. Kết quả học tập
Qua thông kê trên số lượng học sinh xếp loại yếu - kém chiêm tỉ lệ khá nhiều, xấp
xỉ trên 30% tuy nhiên nếu xét về năng lực thực hành của học sinh thì còn rất nhiều hạn
chế
Qua các kỳ thi học sinh giỏi, thi vào Đại học, Cao đẳng. số lượng học sinh đạt giải
và trúng tuyển còn rất thấp.
Tuy nằm ở địa bàn thành phố, có những điều kiện thuận lợi cho giáo . dục phát triển
nhưng giáo dục Trung học Phổ thông còn khá nhiều khó khăn về đội ngũ giáo viên ; đội
ngũ giáo viên vừa thiếu, vừa yếu, vừa không đồng bộ; cơ sở vật chất, trang thiết bị thiếu
thốn. Chính vì thế, nó ảnh hưởng rất lớn và rất khó khăn cho người quản lý nhà trường.
Nhìn chung, chất lượng dạy học so với mặt bằng của tỉnh cao hơn nhưng so với mặt
chung của cả nước thì giáo dục Trung học Phổ thông của Thành phố Cà Mau còn nhiều
hạn chê.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường Trung
học phổ thông thành phố Cà Mau
Từ cơ sở phân tích lý luận, sau khi tìm hiểu thực trạng giáo dục Trung học Phổ
thông của tỉnh Cà Mau và của Thành phố Cà Mau, để khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động dạy học của Hiệu trưởng các trường Trung học Phổ thông Thành phố Cà Mau,
người nghiên cứu đã tiến hành lập bộ phiếu trưng cầu ý kiến của 16 CBQL, 225 tổ trưởng
và GV của các trường THPT TP Cà Mau.
Bộ phiếu trưng cầu ý kiến về thực trạng quản lý dạy học của HT được sắp xếp thành
09 nội dung quản lý.
Qua khảo sát, kết quả thu được cụ thể như sau:
2.3.1. Phân công giảng dạy cho giáo viên
Từ kết quả điều tra trên cho thấy, CBQL, tổ trưởng và GV các trường THPT đều cơ
bản thống nhất dựa trên căn cứ năng lực của GV để phân công lao động, đồng thời có chú
ý tới các yếu tố khác như nguyện vọng của GV và hoàn cảnh gia đình của họ. Đối chiếu
với thực trạng đội ngũ GV của các trường THPT ở TP Cà Mau, số GV vừa thiếu, vừa
không đồng bộ, năng lực chuyên môn còn nhiều bất cập; nên việc lựa chọn để phân công
nhiệm vụ cho GV mà căn cứ vào hoàn cảnh gia đình, nguyện vọng của GV hoặc dựa vào
cả ba căn cứ là điều khó thực hiện được thường xuyên, ở căn cứ hai, CBQL, tổ trưởng và
GV trả lời không thống nhất ở mức độ thực hiện và kết quả thực hiện. CBQL đánh giá
không thực hiện: 0%; kết quả thực hiện yếu kém: 0%; trong khi đó tổ trưởng và GV đánh
giá mức độ không thực hiện:4% , kết quả thực hiện yếu kém: 13%. Điều này cũng bình
thường; với điều kiện đội ngũ GV hiện có thì HT cũng đã cân nhắc để lựa chọn song
cũng có những GV đòi hỏi người quản lý tuyệt đối theo yêu cầu của mình.
-Ở căn cứ thứ ba, theo đánh giá của tổ trưởng, GV và tự đánh giá của CBQL thống
nhất mức độ không thực hiện là 23%, 19%; kết quả thực hiện ở mức yếu kém là 18% và
13%. Điều này là một thực tế bởi đội ngũ GV của các trường tại TP Cà Mau vừa thiếu về
số lượng vừa không đồng bộ về chất lượng nên khó có thể thực hiện được tốt.
2.3.2. Quản lý chương trình, kế hoạch dạy học
Qua kết quả điều tra ở bảng 7, cho thấy việc tổ chức cho GV nắm vững chương
trình dạy học và yêu cầu GV, tổ chuyên môn lập kế hoạch dạy học, kiểm tra ký duyệt đã
được HT các trường đã thường xuyên thực hiện. Song kết quả thực hiện ở mức độ trung
bình còn 12.5%, vì thế không tránh khỏi việc thực hiện chương trình ở một số GV còn
tùy tiện.
Đặc biệt việc tổ chức theo dõi thực hiện chương trình; kết quả thực hiện ở mức
trung bình và yếu kém đã được CBQL đánh giá 25% ở mức trung bình và 6% ở mức yếu
- kém; tổ trưởng và GV đánh giá 21% ở mức trung bình và 12% ở mức yếu - kém. Phải
thấy rằng việc thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình là điều bắt buộc đối với nhà
trường, đối với mỗi GV. Vì thế việc tổ chức theo dõi việc thực hiện chương trình là yêu
cầu phải làm nghiêm ngặt bằng các biện pháp khác nhau. Song qua nghiên cứu thực tế
các biện pháp tổ chức theo dõi thực hiện chương trình ở 05 trường thì có trường làm cũng
rất chiếu lệ, hình thức; phiếu báo giảng và sổ ghi bài học là 02 cứ liệu chính GV tự mình
ghi; song giữa 02 cứ liệu này nhiều khi không thống nhất.
Về biện pháp xử lý người thực hiện sai chương trình thì mức độ không thực hiện
được CBQL đánh giá là 12% và tổ trưởng, giáo viên đánh giá là 14% ; kết quả thực hiện
ở mức yếu kém được CBQL đánh giá là 12%, tổ trưởng và GV đánh giá 17%. Đây là
khâu cần phải rất được quan tâm nhưng rõ ràng nội dung quản lý này còn bị buông lỏng.
Điều đó dẫn đến hậu quả là chương trình tất yếu sẽ bị đảo lộn, cắt xén, dồn ép.
2.3.3. Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
Ghi chú: TX: Thường xuyên T-K: Tốt, khá
KTX: Không thường xuyên TB: Trung bình
KTH: Không thực hiện Y-K: Yếu kém
A: CBQL B: Tổ trưởng, GV
Ta thấy kết quả khảo sát được đánh giá thống nhất là HT các trường đã cố gắng
hướng dẫn các quy định, các yêu cầu đối với việc soạn bài và cung cấp sách giáo khoa,
tài liệu tham khảo cho GV. Tuy nhiên đây là yêu cầu tối thiểu cho chuẩn bị bài của GV,
về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện đều không đạt được tối đa. vấn đề cơ bản là
việc hướng dẫn sơ lược, bản thân HT chưa phát huy hết năng lực của tổ trưởng, tài liệu
tham khảo phục vụ cho việc soạn, chuẩn bị bài còn ít được quan tâm đầy đủ.
Về kiểm tra và ký duyệt giáo án định kỳ, đối chiếu giữa mức độ thực hiện và kết
quả thực hiện tuy cơ bản thường xuyên và khá tốt song thực tế cho thấy việc ký duyệt chủ
yếu mang tính hình thức, có sự xác nhận, còn về yêu cầu chất lượng giáo án thì chưa
được đi sâu.
2.3.4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Qua khảo sát thực tế quản lý giờ lên lớp của giáo viên - Bảng 9, cho thấy việc tự
đánh giá của CBQL và đánh giá của tổ trưởng, GV về mức độ thực hiện các biện pháp để
quản lý giờ lên lớp của GV là tương đối thống nhất. HT các trường đã tổ chức quản lý
tương đối thường xuyên các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và thực hiện nề nếp giờ
dạy trên lớp của GV.
Tuy nhiên nội dung 1 và 3, việc quản lý nội dung chương trình theo kế hoạch phải
thường xuyên và yêu cầu đạt kết quả thực hiện tốt - khá ở mức tối đa nhưng ở đây vẫn
còn 1/4 kết quả thực hiện ở mức trung bình. Thực tế trên là kẽ hở để việc thực hiện
chương trình của GV thiếu nghiêm túc. Ở nội dung 3 việc sắp xếp thời khóa biểu chưa
khoa học để có thể bù lắp giờ trống nhưng cũng cần phải thấy lượng GV thiếu cho nên
cũng khó thực hiện được tốt.
Ghi chú:
TX: Thường xuyên T-K: Tốt, khá
KTX: Không thường xuyên TB: Trung bình
KTH: Không thực hiện Y-K: Yếu kém
A: CBQL B: Tổ trưởng, GV
Dự giờ phân tích sư phạm bài dạy được CBQL và tổ trưởng, GV đánh giá tương đối
thống nhất kết quả thực hiện ở mức trung bình, yếu - kém còn tới 25% và 12% (theo tự
đánh giá của CBQL), 29% và 8% (theo đánh giá của tổ trưởng, GV). Thực chất hoạt động
này cơ bản mang tính hình thức, chú ý nhiều đến đánh giá hơn là phân tích bài dạy về các
mặt theo yêu cầu đánh giá bài dạy của Bộ Giáo dục.
Quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu - kém kết quả thực hiện ở
mức trung bình và yếu - kém còn chiếm 1/4. Lý do cơ bản các trường có tổ chức nhưng
chưa có quy củ hệ thống theo chương trình cụ thể mà chủ yếu làm theo tính chất thời vụ;
mặt khác, hoạt động này, HT cũng ít quan tâm theo dõi sát sao cho nên chất lượng giờ
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu - kém dường như tự GV quyết định
(hầu như những giờ bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu - kém không được
HT quan tâm dự giờ). Rõ ràng khâu quản lý bị buông lỏng; điều này một phần do bản
thân CBQL chưa ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc dự giờ phân tích sư phạm bài
dạy; mặt khác lại có tâm lý ngại khó, ngại đụng chạm, đồng thời chưa phát huy tốt vai trò
của đội ngũ tổ trưởng, GV nòng cốt. Về phía GV hầu như mang tâm lý ngại người khác
dự giờ và dự giờ không muốn đụng chạm vạch ra những chỗ chưa được của bài dạy; mặt
khác qua thực tế thấy mặt bằng GV thiếu đồng bộ, trình độ chuyên môn trung bình và
yếu chiếm khá lớn vì thế khả năng phân tích sư phạm bài dạy gặp rất nhiều khó khăn.
Chứng tỏ là việc quản lý giờ dạy của GV, các HT chủ yếu là quan tâm tốt các mặt
nề nếp, còn các mặt đi vào chiều sâu đúng với nghĩa chuyên môn, khoa học thực thụ, thì
kết quả thực hiện chưa tốt, thậm chí kết quả còn có phần yếu kém.
2.3.5. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
Qua bảng trên cho thấy tự đánh giá của CBQL và đánh giá của tổ trưởng, GV thống
nhất cao. HT chỉ đạo nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cả về mức độ thực hiện và kết
quả thực hiện ở mức trung bình. Kết quả đánh giá trên đã phản ánh đúng thực trạng, HT
chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn chủ yếu về mặt hành chính. Khâu kiểm tra thực hiện của
tổ chuyên môn chưa thường xuyên nên dẫn tới kết quả sinh họat tổ chuyên môn chưa
mang tính sư phạm đích thực mà chủ yếu là sa vào hoạt động hành chính.
Nội dung thứ nhất tổ trưởng, GV đánh giá kết quả thực hiện yếu kém 5% và mức độ
không thực hiện 4% , điều này cũng bình thường bởi có những GV chưa hiểu rõ sinh họ
át tổ chuyên môn và quản lý của tổ trưởng.
2.3.6. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Qua bảng điều tra cho thấy nội dung tổ chức, quản lý công tác đổi mới phương pháp
dạy học ở trường THPT thiếu quan tâm. vấn đề phương pháp giảng dạy bộ môn phải
được đổi mới cho phù hợp với thời đại là sự trăn trở lớn của những người làm công tác
giáo dục. Song sự quan tâm của những người quản lý nhà trường còn hết sức thụ động và
thiếu chú ý.
-Tạo điều kiện cho GV tiếp cận với phương pháp dạy học mới xét ở các mặt như
cho GV tham gia các lớp tập huấn hàng năm vào dịp hè và một số lớp ở từng bộ môn tể
chức trong năm học hoặc qua tài liệu sách báo, đi thực tế để rút kinh nghiệm về phương
pháp dạy học. Trong thực tế mức độ quan tâm thường xuyên của HT là tạo điều kiện cho
tất cả GV tham gia các lớp bôi dưỡng trong hè; còn các lớp tập huân cho GV trong năm
học ở một số bộ môn nào đó thì số lượng rất nhỏ. Chính vì vậy, GV ít có điều kiện để tiếp
cận. Hơn nữa sách báo, tài liệu về phương pháp ở các trường lại rất ít ỏi. Người quản lý
nhà trường ít quan tâm đầu tư trang bị đồng thời bản thân GV cũng chưa có ý thức đầu tư
về lý luận cũng như thực hành về đổi mới phương pháp.
-Tổ chức trao đổi phương pháp dạy học, qua bảng cho thấy tự đánh giá của CBQL
và đánh giá của tổ trưởng và GV là thống nhất mức độ quan tâm không thường xuyên là
56% và 60%; đặc biệt kết quả thực hiện ở mức yếu - kém là 25% và 29%. Ở đây phải nói
tới bản thân HT chưa ý thức sâu sắc về việc đổi mới phương pháp cũng như năng lực
chuyên môn của HT còn có hạn cho nên chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn
là điều rất khó khăn.
2.3.7. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
Theo kết quả trưng cầu ý kiến - bảng 7, trong 7 nội dung công tác bồi dưỡng GV
của HT thì chỉ có nội dung 3 - thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ là
làm tốt, 6 nội dung khác việc thực hiện còn nhiều bất cập và hạn chế
-Kiểm tra đánh giá năng lực của GV là việc làm thường xuyên, nhưng kết quả thực
hiện mới chỉ đạt ở mức khá. Đây là công việc bắt buộc đối với HT trong việc quản lý
GV. Cho nên với kết quả này thì còn là điều bất cập, khiếm khuyết. Bởi vì có kiểm tra
đánh giá đúng thực lực đội ngũ GV mới có được kế hoạch sử dụng và bồi dưỡng lao động
đúng. Với kết quả trên rõ ràng quản lý như vậy sẽ rơi vào cách đánh giá thiếu nghiêm túc
và bị cảm tính. Ở đây phải nói tới 02 nguyên nhân dẫn đến điều này đó là năng lực đánh
giá GV của HT còn hạn chế và mặt khác ý thức trách nhiệm của HT trong công tác này
chưa cao.
-Về lập kế hoạch bồi dưỡng GV theo thống kê thì công tác bị xem nhẹ. HT các
trường chưa có kế hoạch mang tính chiến lược trong việc bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ. Công tác này tỏ ra hết sức bị động. Gần như các HT chưa tính tới sự phát triển lâu
dài cho trường. Sở dĩ có hạn chế và bất cập trên vì trước hết bản thân HT thiếu tầm nhìn
chiến lược, mặt khác công tác này còn phụ thuộc bởi nhiều yếu tố như điều kiện thu hút,
chính sách thỏa đáng của tỉnh và cơ chế quản lý ràng buộc khiến cho quyền chủ động của
các HT gặp nhiều cản trở trong việc lập kế hoạch bồi dưỡng GV.
-Về bồi dưỡng GV qua hoạt động chuyên môn; Qua kết quả trưng cầu ý kiến cho
thấy lãnh đạo trường quan tâm thường xuyên; đa số GV, tổ trưởng điều khẳng định điều
đó. Song kết quả thực hiện còn 13% tổ trưởng, GV và CBQL đánh giá hoạt động này đạt
mức độ yếu - kém. Ở đây phải nói tới hai nguyên nhân, đó là nội dung chỉ đạo sinh hoạt
tổ, nhóm chuyên môn của HT không đem lại điều gì mới mẻ cho một số GV và nguyên
nhân thứ hai là bản thân GV coi thường hoạt động sinh hoạt chuyên môn, ít quan tâm tới
hoạt động này.
-Hai nội dung quản lý đáng băn khoăn nhất qua kết quả điều tra là hoạt động nghiên
cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm dạy học và quản lý công tác tự bồi dưỡng của GV.
Qua bảng cho thấy CBQL, tổ trưởng và GV có đánh giá tương đối thống nhất về hoạt
động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm dạy học; HT không thực hiện nội
dung quản lý này là 56% theo tự đánh giá của CBQL và 64% theo đánh giá của tổ trưởng
và GV. Và kết quả thực hiện, theo tổ trưởng và GV đánh giá 68% yếu - kém và CBQL tự
đánh giá 62% yếu - kém.
Kết quả đánh giá trên cho thấy thực trạng nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh
nghiệm tại trường THPT ít được quan tâm. Sở dĩ như vậy là vì về phía GV ý thức việc
làm này còn rất yếu, hầu như họ nghĩ rằng dạy học là chỉ có nhiệm vụ dạy còn hoạt động
nghiên cứu khoa học là của trường cao hơn; thêm nữa, hoạt động nghiên cứu khoa học và
tổng kết kinh nghiệm không phải muốn là làm được mà phải đòi hỏi GV phải có tâm
huyết có năng lực để đúc rút kinh nghiệm trong quá trình công tác. Về phía người quản
lý, đây là hoạt động đòi hỏi phải công phu, tốn nhiều thời gian mà HT trường THPT
không phải ai cũng am hiểu và có khả năng về mặt họ át động này. Cho nên hoặc là bỏ
trống hoặc là làm cho có lệ, được chăng hay chớ. Cũng cần phải nói thêm rằng hoạt động
hành chính đã chiếm mất quá nhiều thời gian của HT.
-Nội dung quản lý công tác tự bồi dưỡng của GV được đánh giá của GV, tổ trưởng
và tự đánh giá của CBQL có sự thống nhất hoạt động này ít được quan tâm và kết quả
CBQL tự đánh giá 62% yếu - kém, GV, tổ trưởng đánh giá 65% yếu - kém. Thực chất
việc tự quản lý bồi dưỡng của GV các trường quy định mang tính hình thức qua sổ ghi
chép tự bồi dưỡng. Đây là hoạt động mà không thể định hình định lượng rõ ràng. Trong ý
thức của người quản lý cũng như GV cho rằng quản lý tự bồi dưỡng cũng phải cụ thế, rõ
ràng như hoạt động khác mà quản lý qua sô tự bôi dưỡng thực chát là hầu như không
quản lý. Vì thế họ không thấy sự hiện diện của hoạt động quản lý này. Nội dung thứ 7
chưa được quan tâm thỏa đáng.
2.3.8. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Qua bảng trưng cầu ý kiến cho thấy hai nội dung quản lý 01 và 04 đó là HT tổ chức
phổ biến cho GV các văn bản về kiểm tra, cho điểm, xếp loại học sinh và kiểm tra sổ
điểm, học bạ đã được đánh giá thống nhất ở mức độ thực hiện thường xuyên và kết quả
thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, việc quy định các môn kiểm tra học kỳ, cả năm không làm
được thường xuyên là 19% và 20,4% (theo tự đánh giá của CBQL và tổ trưởng, GV); cho
nên kết quả thực hiện chỉ đạt ở mức khá. Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả này có nhiều
nguyên nhân song chủ yếu là lực lượng GV chưa đủ mạnh, có những môn chỉ có 01 GV
thậm chí có môn không có GV nào của trường. Mặt khác phòng học thiếu thốn, biên chế
năm học không cho phép xê dịch thời gian kiểm tra. Những lý do trên dẫn đến việc ấn
định và tổ chức các môn kiểm tra chung gặp khó khăn.
-Theo dõi chấm trả bài cho học sinh được đánh giá mức độ thựchiện thường xuyên
bình quân là 80.5%, nhưng kết quả thực hiện khá tốt 69%. Lý do cơ bản là người quản lý
tuy ý thức được đây là yêu cầu bắt buộc trong thực hiện quy chế chuyên môn song trong
quản lý còn tùy tiện, không yêu cầu chặt chẽ đối với GV. Thực trạng này phản ánh một
thực tế việc chấm bài cho học sinh còn mang nặng cảm tính; chấm bài một cách tùy tiện
n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_11_11_7087032164_186_1871620.pdf