Luận văn Quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục các cụm từ viết tắt.ii

Danh mục các bảng, sơ đồ .vi

MỞ ĐẦU . 1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 5

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu. 8

1.2.1. Quản lý. 8

1.2.2. Hoạt động dạy học . 10

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học . 11

1.3. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông trong giai đoạn

hiện nay . 13

1.3.1. Mục tiêu dạy học. 13

1.3.2. Nội dung dạy học . 13

1.3.3. Phương pháp dạy học. 13

1.3.4. Hoạt động học của học sinh . 14

1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học của học sinh . 14

1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông. 14

1.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông . 14

1.4.2. Nội dung quản lý dạy học ở trường trung học phổ thông. 15

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học. 25

1.5.1. Yếu tố khách quan. 25

1.5.2. Yếu tố chủ quan . 26

Kết luận chương 1 . 28

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TẠI CÁC TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN YÊN

SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 29iv

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu. 29

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Yên Sơn . 29

2.1.2. Đặc điểm về giáo dục trung học phổ thông huyện Yên Sơn . 30

2.2. Giới thiệu quá trình khảo sát thực trạng. 33

2.2.1. Mục đích khảo sát . 33

2.2.2. Đối tượng khảo sát . 33

2.2.3. Nội dung khảo sát . 33

2.2.4. Phương pháp khảo sát . 33

2.2.5. Thang đánh giá kết quả khảo sát. 34

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ

thông huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay. 34

2.3.1. Thực trạng mục tiêu dạy học. 34

2.3.2. Thực trạng nội dung dạy học . 35

2.3.3. Thực trạng phương pháp dạy học . 36

2.3.4. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên. 37

2.3.5. Thực trạng hoạt động học của học sinh . 44

2.3.6. Thực trạng hình thức tổ chức dạy học . 45

2.3.7. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. 46

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ

thông huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay . 48

2.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu dạy học của giáo viên. 48

2.4.2. Quản lý nội dung dạy học của giáo viên. 49

2.4.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên. 50

2.4.4. Quản lý hoạt động học của học sinh . 58

2.4.5. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học. 60

2.4.6. Quản lý kiểm tra đánh giá trong dạy học. 62

2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt

động dạy học tại các trường trung học phổ thông huyện Yên Sơn. 64

2.5.1. Những ưu điểm . 64

2.5.2. Những hạn chế . 65

2.5.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế. 66

Kết luận chương 2 . 68v

CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI

CÁC TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH

TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY . 69

3.1. Định hướng đổi mới giáo dục theo tinh thần nghị quyết 29 của

Ban Chấp hành Trung ương và các nguyên tắc chọn lựa biện pháp

vận dụng. 69

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống. 69

3.1.2. Đảm bảo tính hiệu quả . 70

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn. 70

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học

phổ thông huyện Yên Sơn. 71

3.2.1. Kế hoạch hoá chương trình giảng dạy theo yêu cầu của Bộ và

tính phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của nhà trường . 71

3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên . 73

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với đội ngũ giáo viên . 77

3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động học và nâng cao khả năng tự

học của học sinh. 79

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý việc thực hiện quy chế

chuyên môn . 81

3.2.6. Tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học một cách

thường xuyên. 83

3.2.7. Tăng cường cung ứng và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,

thiết bị phương tiện trong DH. 86

3.2.8. Xây dựng môi trường thuận lợi cho việc dạy học và phối hợp

các lực lượng trong và ngoài trường để nâng cao chất lượng dạy học. 89

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 92

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý . 92

Kết luận chương 3 . 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾ

pdf39 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quốc sách hàng đầu, Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [2, tr.27]. Dựa trên lý luận của triết học Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam gần đây có nhiều nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học,. viết dƣới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đƣợc công bố về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, quản lý dạy học,.. Những tác giả tiêu biểu hiện nay là: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải, Nguyễn Ngọc Quang,. Trong đó phải kể đến công trình nghiên cứu “ Phƣơng pháp luận khoa học giáo dục” của Phạm Minh Hạc; “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của Nguyễn Ngọc Quang; “Học và dạy cách học” của Nguyễn Cảnh Toàn. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều đề cập đến vấn đề quản lý giáo dục và quản lý dạy học ở nhiều góc độ, mục đích làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn trong công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, giáo dục Việt Nam đã có những bƣớc phát triển đáng kể. Tuy nhiên giáo dục vẫn còn hàng loạt các vấn đề đặt ra cần phải hoàn thiện. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài và trong nƣớc là tiền đề cho việc tiếp tục nghiên cứu tìm tòi để tìm ra các giải pháp, các biện pháp quản lý giáo dục và quản lý dạy học hữu hiệu trong các nhà trƣờng hiện nay. Đã có nhiều luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy học trong nhà trƣờng THPT, đề tài quản lý HĐDH của hiệu trƣởng trƣờng phổ thông, quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lí, quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh, Trong số các luận văn đã tìm hiểu, tác giả chú trọng xem xét các luận văn của các tác giả nghiên cứu các giải pháp quản lý HĐDH ở cấp THPT nhƣ: - "Một số giải pháp quản lý HĐDH của hiệu trƣởng trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Huế" của tác giả Lê Mạnh Dũng (2001). 8 - "Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của HT các trƣờng THCS huyện Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc" Luận văn thạc sĩ QLGD 2011 của tác giả Nguyễn Thùy Linh. - "Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả quản lý HĐDH môn vật lý ở các trƣờng THPT của huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh" của tác giả Phan Văn Tuấn (2004). - "Giải pháp quản lý HĐDH của CBQL các trƣờng THPT thực hiện chƣơng trình SGK mới tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh" của tác giả Nguyễn Kim Phụng (2005). Trong các luận văn này, các tác giả đã khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý dạy học của CBQL trƣờng THPT, trong đó tác giả Nguyễn Kim Phụng đã chú ý đến bối cảnh thực hiện chƣơng trình SGK mới, tác giả Phan Văn Tuấn đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý dạy học môn Vật lý. Các công trình của các tác giả trên đều đã đạt đƣợc những kết quả nhất định về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, việc vận dụng kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào điều kiện khách quan, chủ quan thực tế của từng nhà trƣờng. Cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động dạy học tại trƣờng THPT trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đƣợc thực hiện. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học tại các trƣờng THPT huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang” để nghiên cứu. Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trƣớc đó và tiếp tục đề xuất một số biện pháp khả thi mới để quản lý hoạt động dạy học tại trƣờng THPT trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đạt hiệu quả cao. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu 1.2.1. Quản lý Trong lịch sử phát triển của xã hội loại ngƣời, mọi hoạt động của đời sống xã hội đều cần tới quản lý. Bất cứ một tổ chức nhƣ thế nào, cơ cấu đơn giản hay phức tạp, quy mô rộng hay hẹp, theo mục đích gì đều cần có sự quản lý. Quản lý xuất hiện nhƣ một yếu tố cần thiết để phối hợp những nổ lực cá nhân hƣớng tới mục tiêu chung. Vậy quản lý là gì ? Do tính chất phong phú, đa dạng và phức tạp trong hoạt động của con ngƣời nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý của các nhà khoa học: Theo tác giả Bùi Văn Quân: “Quản lý là quá tình tiến hành những hoạt động 9 khai thác, lựa chọn, tổ chức các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hƣởng đến đối tƣợng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trƣờng luôn biến động” [20]. Theo tác giả Trần Quốc Thành: “ Quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể vào một bộ máy (đối tƣợng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định” [26]. Từ những ý chung của các định nghĩa trên chúng ta có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối hợp mọi nổ lực của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xây dựng. Nhƣ vậy, quản lý luôn tồn tại với tƣ cách là hệ thống. Hệ thống quản lý đƣợc tạo bởi các thành tố cơ bản sau: Chủ thể quản lý: Là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức và thực hiện những nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động hƣớng đích, có chủ định đến đối tƣợng quản lý. Đối tƣợng quản lý: Là những đối tƣợng chịu tác động và thay đổi dƣới những tác động hƣớng đích có chủ định của chủ thể quản lý. Đối tƣợng quản lý là con ngƣời trong tổ chức và các yếu tố đƣợc sử dụng là nguồn lực của tổ chức (thông qua việc khai thác, tổ chức và thực hiện). Đối tƣợng quản lý bao giờ cũng tồn tại trong một khách thể quản lý xác định. Khách thể quản lý là cơ sở khách quan của đối tƣợng quản lý. Trong quan hệ với chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý luôn là cái khách quan, thuộc hiện thực bên ngoài của chủ thể quản lý. Cơ chế quản lý: là phƣơng thức vận động hợp quy luật của hệ thống quản lý, mà trƣớc hết là sự tác động lẫn nhau một cách hợp quy luật trong quá trình quản lý. Cơ chế quản lý có vai trò quan trọng trong việc thiết lập phƣơng thức hoạt động hợp với quy luật khách quan cho hoạt động quản lý. Cơ chế quản lý có tác động trực tiếp đến việc xác lập và vận hành mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý, đến việc định hƣớng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động trong tổ chức. 10 Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lƣợng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con ngƣời. Tựu chung lại, ngƣời quản lý là ngƣời am hiểu việc nghiên cứu khoa học, là ngƣời có nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ phức tạp trong hệ thống. Có thể mô hình hóa cấu trúc quản lý bằng sơ đồ sau: MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý được đặt trong môi trường quản lý 1.2.2. Hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên biệt do thầy giáo thực hiện theo phƣơng thức nhà trƣờng, nhằm giúp ngƣời học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của xã hội loài ngƣời, tạo ra sự phát triển tâm lý và hình thành nhân cách. Cần phân biệt dạy trong đời sống hàng ngày và hoạt động giảng dạy do thầy giáo thực hiện theo phƣơng thức nhà trƣờng. Trong cuộc sống đời thƣờng, chúng ta hay nói, “Dạy ăn, dạy nói, dạy gói, dạy mở” đây là cách truyền đạt những kinh nghiệm cuộc sống của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau. Điều này tất nhiên cũng đem lại những hiểu biết nhất định, song nó không thể giúp cho thế hệ trẻ lĩnh hội đƣợc hệ thống tri thức của nhân loại và giúp cho sự phát triển toàn diện. Hoạt động dạy học đƣợc thực hiện trong một thiết chế chuyên biệt, đó là nhà trƣờng. Ở đó có tổ chức bộ máy, có mục tiêu, có nội dung, chƣơng trình đã đƣợc chọn lọc tối ƣu phù hợp với từng lứa tuổi, có cơ sở vật chất, tài chính riêng phù hợp với điều kiện địa phƣơng, có đội ngũ GV, cán bộ quản lý đƣợc đào tạo bài bản và có kinh nghiệm trong quản lý, điều hành nhà trƣờng. Tóm lại, HĐDH là hoạt động truyền thụ tri thức, giúp cho ngƣời học phát triển nhân cách. Hoạt động này đƣợc tiến hành chủ yếu trong nhà trƣờng, GV giữ MỤC TIÊU QUẢN LÝ KHÁCH THỂ QUẢN LÝ CHỦ THỂ QUẢN LÝ CƠ CHẾ QUẢN LÝ (HÌNH THỨC QUẢN LÝ) 11 vai trò tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn ngƣời học cách chiếm lĩnh tri thức và phát triển tâm lý. 1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học 1.2.3.1. Vị trí của trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân Trƣờng trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trƣờng có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. 1.2.3.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học Quản lý HĐDH là quản lý việc chấp hành các quy định (điều lệ, quy chế, nội quy ) về hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh, đảm bảo cho hoạt động đó đƣợc tiến hành tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lƣợng và hiệu quả cao. Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý dạy học là quá trình tác động hợp quy luật của nhà quản lý đến các thành tố trong hoạt động dạy học của giáo viên (mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra – đánh giá, phương tiện, điều kiện dạy học) bằng các biện pháp phát huy tác dụng của các nguồn lực dạy học (nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực) nhằm đạt được mục đích dạy học 1.2.3.3. Đặc điểm của quản lý hoạt động dạy học + Mang tính chất quản lý hành chính sƣ phạm: Tính hành chính thể hiện ở việc quản lý tuân thủ theo pháp luật, theo các văn bản pháp quy (Luật Giáo dục, Điều lệ trƣờng học, những nội quy, quy chế, các văn bản quản lý của cấp trên). Tính sƣ phạm là việc quản lý chịu sự quản lý của các quy luật của quá trình dạy học (quy luật nhận thức, quy luật tâm lý) diễn ra trong môi trƣờng sƣ phạm lấy hoạt động và quan hệ dạy – học của thầy và trò làm đối tƣợng quản lý. + Mang tính chất đặc trƣng của khoa học quản lý: Quản lý HĐDH tuân thủ quy trình và thực hiện các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá và thông tin lƣu trữ, bảo quản, xử lý thông tin ). Có khả năng sử dụng sáng tạo các nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý trong quản lý hoạt động dạy học. - Có tính xã hội hóa cao: Chịu sự chi phối trực tiếp của các điều kiện kinh tế xã hội. Có mối quan hệ tƣơng tác thƣờng xuyên với đời sống xã hội. 12 1.2.3.4. Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy học Quản lý dạy học phải đạt các yêu cầu: - Đảm bảo tính pháp lý. - Đảm bảo tính khoa học. - Đảm bảo tính thực tiễn. - Góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học. 1.2.3.5. Cơ sở pháp lý và thực tiễn của quản lý hoạt động dạy học Quản lý HĐDH ở trƣờng THPT nhất thiết phải thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý và những quy định có tính pháp lý nhƣ: Luật Giáo dục; Điều lệ trƣờng trung học; Các thông tƣ, quyết định, chỉ thị của Bộ GD & ĐT; Chiến lƣợc phát triển giáo dục THPT (định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực ); Mục tiêu kế hoạch giáo dục bậc trung học; Chƣơng trình giáo dục THPT do Bộ GD & ĐT ban hành; Các văn bản hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình kế hoạch dạy học và thực hiện nhiệm vụ năm học; Các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, của Sở GD & ĐT tỉnh Tuyên Quang về giáo dục THPT. Việc quản lý HĐDH ở bất kỳ một cơ sở giáo dục nào cũng phải dựa trên cơ sở pháp lý, phải đảm bảo tính khoa học. Tuy nhiên sự vận động của HĐDH ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện cực kỳ phong phú, đa dạng, đa phƣơng, đa chiều, nhiều khi không phù hợp với quy luật phát triển theo chiều hƣớng tích cực của thời đại cũng nhƣ sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân. Vì thế, nhiệm vụ của các nhà quản lý, một mặt phải bám sát cơ sở pháp lý, nắm chắc cơ sở khoa học trong chỉ đạo hoạt động dạy học. Nhƣng mặt khác phải đi sâu đi sát thực tế về cả hai mặt: mặt tích cực và mặt hạn chế, cái phổ biến và cái đặc thù, cái chung và cái riêng để tác động, điều khiển, điều chỉnh quá trình vận động của hoạt dộng dạy học đạt kết quả mong muốn theo mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra. Những cơ sở thực tiễn nổi bật cần quan tâm tìm hiểu là: - Những xu hƣớng phát triển giáo dục phổ thông trong bối cảnh hội nhập quốc tế và xây dựng nền kinh tế tri thức (xu hƣớng phát triển giáo dục phổ thông trên thế giới; hệ thống giáo dục phổ thông ở nƣớc ta hiện nay; định hƣớng phát triển trƣờng THPT). - Tình hình phát triển về kinh tế xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng ảnh 13 hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của HĐDH trong nhà trƣờng. - Thực tiễn phát triển của nhà trƣờng về tất cả các mặt: thực trạng về đội ngũ giáo viên; thực trạng về đối tƣợng học sinh; thực trạng về các điều kiện phục vụ cho dạy học (chƣơng trình, sách giáo khoa, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, môi trƣờng, tài chính); thực trạng về khả năng huy động cộng đồng; thực trạng về tổ chức quản lý; thực trạng về chất lƣợng dạy học; thực trạng về tình hình kinh tế - xã hội 1.3. Hoạt động dạy học ở trƣờng trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay Các thành tố của hoạt động dạy học ở trƣờng trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay 1.3.1. Mục tiêu dạy học Điều 27 Luật giáo dục năm 2005 ghi rõ: - Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực của cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam XHCN, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia lao động và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu dạy học ở trƣờng THPT là “Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hƣớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động ”. 1.3.2. Nội dung dạy học Hoạt động dạy học ở trƣờng THPT là cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản một cách chủ động của học sinh, cũng nhƣ tính phong phú và đa dạng của các bộ môn với khối lƣợng lớn, phức tạp hơn, hệ thống hơn so với các bậc học mà học sinh đã qua. Cần đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện. 1.3.3. Phương pháp dạy học Hoạt động dạy học theo từng môn học với vai trò hƣớng dẫn của giáo viên của từng bộ môn tƣơng ứng. Nhƣ vậy là học sinh đƣợc tiếp xúc, giao lƣu, tham gia hoạt động với nhiều giáo viên có những phƣơng pháp dạy và phong cách giao tiếp 14 khác nhau. Điều đó góp phần mở rộng nhãn quan, tầm hiểu biết của học sinh. Đồng thời giáo viên còn đòi hỏi học sinh phải nhanh nhẹn, khéo léo cải tiến phƣơng pháp học tập, cải tiến hoạt động của mình để đáp ứng hoàn cảnh dạy học luôn luôn biến đổi. Điều này tuy lặp lại nhƣng mức độ yêu cầu cao hơn so với khi học sinh còn học ở trƣờng trung học cơ sở. Do đó, đòi hỏi ngƣời giáo viên cần có sự quan tâm và giúp đỡ học sinh tìm cách khắc phục – đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số. 1.3.4. Hoạt động học của học sinh Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, học sinh tự giác, tích cực dƣới sự điều khiển của thấy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân, hình thành những kỷ năng, kỷ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. 1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học của học sinh Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh: Cần xây dựng chuẩn đánh giá trên cơ sở mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học đã đề ra, xác định mục đích kiểm tra, sau đó đổi mới cách đánh giá cho phù hợp. Đối với bậc THPT bắt đầu từ năm học 2009 – 2010 đánh giá xếp loại học sinh theo QĐ số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006, QĐ số 51/2008/QĐ–BGDĐT. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh theo công văn số 5333/ BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và công văn 3333/ BGDĐT- GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ GDĐT. 1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học phổ thông 1.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông 1.4.1.1. Quản lý của hiệu trưởng Điều 17 trong Điều lệ trƣờng Trung học chỉ rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trƣởng nhƣ sau: a) Tổ chức bộ máy nhà trƣờng b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học c) Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên. 15 d) Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh. đ) Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trƣờng e) Thực hiện các chế độ chính sách nhà nƣớc đối với giáo viên, nhân viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động dân chủ của nhà trƣờng. g) Đƣợc theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hƣởng các chế độ hiện hành [32]. - Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng QLDH là QL quá trình truyền thụ kiến thức của đội ngũ GV và quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ năng kỹ xảo của HS và QL các điều kiện vật chất kĩ thuật, phƣơng tiện phục vụ dạy học. QLDH phải đồng thời QL hoạt động dạy và học. Nhƣng trƣớc hết là QL hoạt động dạy của GV ở các khâu: Thực hiện chƣơng trình hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò, đánh giá kết quả học tập của HS, QL sử dụng trang thiết bị dạy học. 1.4.1.2. Quản lý của tổ chuyên môn Điều 16 trong Điều lệ trƣờng Trung học chỉ rõ nhiệm vụ của tổ chuyên môn nhƣ sau: a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hƣớng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chƣơng trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trƣờng; b) Tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành; c) Giới thiệu tổ trƣởng, tổ phó; d) Đề xuất khen thƣởng, kỷ luật đối với giáo viên. 1.4.2. Nội dung quản lý dạy học ở trường trung học phổ thông 1.4.2.1. Quản lý mục tiêu dạy học Mục tiêu dạy học trƣờng phổ thông nhằm tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát triển và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. 16 Mục tiêu dạy học nêu trên đƣợc cụ thể hóa trong từng môn học cụ thể. 1.4.2.2. Quản lý nội dung dạy học Hoạt động giảng dạy của giáo viên đƣợc chia thành hai giai đoạn cơ bản, đó là giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn thực hiện. Tuy mỗi tiết học, giáo viên lên lớp 45 phút nhƣng để có đƣợc tiết dạy chất lƣợng thì ngƣời giáo viên phải chuẩn bị rất công phu, họ phải nghiên cứu nội dung, chƣơng trình, chuẩn kiến thức kỹ năng, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; phải nắm đƣợc trình độ của học sinh; phải căn cứ điều kiện cơ sở vật chất thiết bị dạy học của nhà trƣờng để soạn bài và chuẩn bị lên lớp. Để chỉ đạo, kiểm tra hoạt động này, CBQL cần thực hiện: - Hƣớng dẫn giáo viên soạn bài theo ba bƣớc cơ bản: xác định rõ đặc điểm học tập của học sinh; chuẩn bị tƣ liệu giảng dạy; viết kế hoạch bài giảng. - Yêu cầu giáo viên bám sát tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng và sự phân chia tiết dạy mà tổ nhóm chuyên môn đã xây dựng để soạn bài. - Quy định giáo án phải thể hiện đầy đủ nội dung, phƣơng pháp, kiến thức, đồ dùng dạy học, dự kiến các hoạt động của thầy và trò. - Yêu cầu giáo viên sử dụng sách giáo khoa, sách hƣớng dẫn, sách tham khảo và thiết bị dạy học một cách đầy đủ và hợp lý trong soạn bài và lên lớp. - Tổ chức kiểm tra giáo án, kế hoạch giảng dạy, phiếu báo giảng, dự giờ dạy trên lớp thƣờng xuyên và đột xuất để giúp giáo viên thực hiện nghiêm túc các yêu cầu quy định của môn học. 1.4.2.3. Quản lý phương pháp dạy học Phƣơng pháp DH là cách thức hoạt động của GV trong việc tổ chức DH nhằm đạt đƣợc mục đích GD. Phƣơng pháp DH bao gồm cách thức dạy của thầy và cách thức học của trò. Trong QTDH, GV là chủ thể của hoạt động dạy, HS là chủ thể của hoạt động học. Hai chủ thể này tƣơng tác với nhau tạo ra hiệu quả của QTDH. Trong quan hệ GV giữ vai trò chủ đạo còn HS giữ vai trò chủ động. Phƣơng pháp DH bao gồm cả phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học là hai mặt của một vấn đề. Mặt bên ngoài của phƣơng pháp là trình tự các thao tác của GV và HS. GV đặt câu hỏi, nêu vấn đề; HS nghe, suy nghĩ, giải thích những điều đã quan sát. Mặt bên trong phụ thuộc một cách khách quan nội dung DH và trình độ phát triển tƣ duy của HS. Mặt bên ngoài phụ thuộc khả năng sƣ phạm của GV và chiu ảnh hƣởng của 17 phƣơng tiện DH. Mặt bên trong quy định mặt bên ngoài, nếu chú trọng phát triển tƣ duy của HS thì phải quan tâm đến mặt bên trong của PPDH. Phƣơng pháp DH có quan hệ chặt chẽ với các thành tố của QTDH (mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, tổ chức, ĐG); các thành tố tƣơng tác với nhau tạo thành một chỉnh thế. Trong công cuộc đổi mới GD, sự đổi mới mục tiêu và ND đòi hỏi phải đổi mới PPDH. Định hƣớng đổi mới PPDH hiện nay là : “Đổi mới phƣơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng tiện tiên tiến và các phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học” [20, Tr.4]. Định hƣớng trên đƣợc pháp chế hóa trong luật GD 2005: “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, bồi dƣỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên” [34, điều 5.2]. Xu hƣớng DH ngày nay là đề cao vai trò ngƣời học “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” và “phát huy tính tích cực học tập của học sinh” nhấn mạnh vai trò chủ thể ngƣời học. Mục đích PPDH “tích cực” là DH phát huy tính chủ động sáng tạo của ngƣời học; thực chất là cách dạy hƣớng tới việc học chủ động, chống lại thói quen thụ động trong QTHT của học sinh. 1.4.2.4. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên a. Quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học Chƣơng trình là văn bản pháp quy quy định nội dung, phƣơng pháp, hình thức dạy học các môn học cụ thể; quy định thời gian dạy và học các môn; quy định những yêu cầu cần đạt để hƣớng tới việc thực hiện mục tiêu cấp học. Điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tƣ số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều 24 đã quy định: - Trƣờng trung học thực hiện việc giảng dạy và học tập theo chƣơng trình giáo dục do Bộ trƣởng Bộ GD & ĐT ban hành; - Trƣờng trung học thực hiện thời gian học tập theo biên chế năm học do Bộ GD & ĐT quy định; - Căn cứ chƣơng trình giáo dục và biên chế năm học, nhà trƣờng xây dựng kế hoạch và thời khóa biểu để điều hành hoạt động dạy học. 18 b. Quản lý chương trình dạy học Để quản lý việc thực hiện chƣơng trình cần chú ý những điểm sau: - Nắm vững khung phân phối chƣơng trình và chuẩn kiến thức kỹ năng của từng bộ môn ở các khối lớp. - Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu nắm vững khung phân phối chƣơng trình và chuẩn kiến thức kỹ năng của từng bộ môn ở các khối lớp. - Căn cứ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, đầu vào học sinh Hiệu trƣởng lựa chọn hình thức học tập phân hóa cho phù hợp với năng lực học tập và nguyện vọng lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Đồng thời chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng phân phối chƣơng trình chi tiết, cụ thể cho từng bài, từng lớp. - Chỉ đạo thực hiện chƣơng trình các môn học theo hƣớng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Bố trí giáo viên tham dự bồi dƣỡng trong hè; có kế hoạch giúp đỡ giáo viên mới ra trƣờng chƣa qua bồi dƣỡng nhằm bảo đảm cho mọi giáo viên nắm vững chƣơng trình giảng dạy. - Xây dựng thời khóa biểu để tổ chức, điều khiển và kiểm soát tiến độ thực hiện chƣơng trình dạy học. - Theo dõi tình hình thực hiện chƣơng trình hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ thông qua hệ thống hồ sơ sổ sách, qua hoạt động dự giờ, qua báo cáo hàng tháng của tổ trƣởng, qua việc kiểm tra vở ghi của học sinh đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002875_1551_2002906.pdf
Tài liệu liên quan