Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông Hiền Đa, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt . ii

Danh mục các bảng . vi

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ . vii

MỞ ĐẦU .1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO

DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRưỜNG .6

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.6

1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan.6

1.1.1. Ở ngoài nước .6

1.1.2. Ở trong nước.9

1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài.11

1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục.11

1.2.2. Quản lý trường học.15

1.2.3. Kỹ năng sống.16

1.2.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống .18

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .18

1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường trung học phổ thông.19

1.3.1. Mục đích của giáo dục kỹ năng sống .19

1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường THPT.19

1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng cho học sinh THPT.25

1.3.4. Các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong

nhà trường THPT.29

1.3.5. Yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng

sống trong trường THPT .31

1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trong nhà trường THPT .32

1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng nhà trường .32

1.4.2. Thực hiện quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống.34

1.5. Yếu tố tác động tới hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà

trường THPT trong bối cảnh hiện nay .38iv

1.5.1. Các yếu tố thuộc về chương trình giáo dục trung học phổ thông .38

1.5.2. Các yếu tố thuộc về môi trường gia đình và xã hội .41

1.5.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT .42

Tiểu kết chương 1.44

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ

NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRưỜNG THPT HIỀN ĐA.45

2.1. Sơ lược tình hình tỉnh Phú Thọ .45

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú th, của huyện Cẩm Khê .45

2.1.2. Khái quát về tình hình trường THPT Hiền Đa.47

2.1.3. Quy mô giáo dục của trường .47

2.1.4. Chất lượng giáo dục của trường .50

2.1.5. Cơ sở vật chất của nhà trường.51

2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT Hiền

Đa huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ .52

2.2.1. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt

động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường .52

2.2.2. Thực trạng thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống.54

2.2.3. Vai trò và sự phối hợp của các lực lượng giáo dục.62

2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng

sống cho học sinh ở trường THPT Hiền Đa.64

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT

Hiền Đa huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ .64

2.3.1. Thực trạng quản lý chương trình giáo dục kỹ năng sống của BGH

nhà trường.64

2.3.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các lực lượng giáo dục tham gia tổ

chức hoạt động giáo dục KNS.65

2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo

dục kỹ năng sống.70

2.4. Đánh giá thực trạng .70

2.4.1. Điểm mạnh .70

2.4.2. Điểm yếu .71

2.4.3. Thời cơ.72

2.4.4. Thách thức .73

Tiểu kết chương 2.74v

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ

NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRưỜNG THPT HIỀN ĐA, TỈNH

PHÚ THỌ .76

3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp .76

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu GDTHPT.76

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.77

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.78

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.79

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở

trường THPT Hiền Đa.80

3.2.1. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với học

sinh và điều kiện thực tế của nhà trường và yêu cầu hiện nay.80

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt

động giáo dục kỹ năng sống cho thầy và trò nhà trường .81

3.2.3. Chỉ đạo xây dựng chương trình tích hợp giáo dục kỹ năng sống

vào các bộ môn.84

3.2.4. Chỉ đạo tăng cường thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống

thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .88

3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho

học sinh của BGH nhà trường .91

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .94

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .95

Tiểu kết chương 3.101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.102

TÀI LIỆU THAM KHẢO .105

pdf56 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 717 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông Hiền Đa, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức của nhà trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là: chủ thể quản lý, đối 15 tượng quản lý, nội dung, phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý. Các thành tố đó luôn vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau, đồng thời diễn ra trong sự chi phối, tác động qua lại với môi trường kinh tế, chính trị, xã hội chung quanh. Như vậy, thuật ngữ “quản lý nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với quản lý giáo dục ở tầm vi mô. Song cần nhận rõ tác động của chủ thể quản lý đến nhà trường có hai loại tác động từ bên ngoài và tác động bên trong nhà trường. Tác động từ bên ngoài nhà trường là tác động của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường. Tác động từ bên trong là hoạt động của các chủ thể quản lý của chính nhà trường nhằm huy động, điều phối, giám sát các lực lượng giáo dục của nhà trường thực hiện có chiến lược, có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học và giáo dục đặt ra. Đó là sự tác động của thủ trưởng, người chỉ huy cấp trên đối với các tổ chức cấp dưới thuộc quyền. Sự tác động đó phải có mục đích, có kế hoạch và phải tuân theo các nguyên tắc quản lý. Tóm lại: Quá trình quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể quản lý và đối tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý giáo dục vừa là một hiện tượng xã hội (hiện tượng hoạt động, lao động, công tác), vừa là một loại quá trình xã hội (quá trình quản lý) đồng thời cũng là một hệ thống xã hội (hệ thống quản lý). 1.2.2. Quản lý trường học “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [34, tr.205]. Có nhiều cấp quản lý trường học, cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý trường học là Sở GD - ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục ở các quận, huyện. Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các nhà trường. 16 Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có, tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động ngoài xã hội. Quản lý nhà trường như là quản lý một hệ thống bao gồm các thành tố: Gồm có ba thành tố đó là thành tố tinh thần, thành tố con người, thành tố vật chất. Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên những nội dung sau đây: - Quản lý hoạt động dạy học. - Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức. - Quản lý hoạt động lao động và hướng nghiệp. - Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp. - Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đoàn thể. - Quản lý tài chính và quản lý sử dụng cơ sở vật chất. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của hiệu trưởng có trong tất cả các thành tố nói trên của quản lý nhà trường. Thực chất quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT là hướng tới quản lý các hoạt động dạy học và hoạt động giáo d ục giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã hội, để học sinh nâng cao hiểu biết, củng cố mở rộng kiến thức đã học với đời sống thực tiễn, củng cố các kỹ năng, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức, quản lý, hợp tác và cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị xã hội... 1.2.3. Kỹ năng sống Có nhiều quan niệm về KNS do các tổ chức quốc tế, các chuyên gia trong và ngoài nước đưa ra, trong đó có những quan điểm đáng lưu ý sau đây: Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá liên hiệp quốc (UNESCO): "KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết - Học để làm - Học để 17 chung sống - Học để làm người. Theo đó KNS được định nghĩa là những năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày"[32, tr. 62]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): "KNS là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Theo Quĩ cứu trợ Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF): "KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng" [33, tr.113]. KNS là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống. KNS là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề và những câu hỏi thường gặp trong đời sống hàng ngày của con người. Như vậy KNS được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm khả năng năng lực tâm lý xã hội mà còn cả những kỹ năng vận động, KNS được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội. Từ các khái niệm nêu trên có thể đưa ra khái niệm KNS như sau:“là năng lực cá nhân mà con người có được thông qua giáo dục hoặc kinh nghiệm trực tiếp, nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả, đáp ứng mọi biến đổi của đời sống xã hội, sống khoẻ mạnh, an toàn hơn”. Nói đến KNS là nói đến khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Điều đó có nghĩa là người có KNS không chỉ có năng lực thích ứng với những thách thức của cuộc sống mà còn cần phải có sự thay đổi một cách phù hợp và mang tính tích cực. "Hoạt động giáo dục là những hoạt động do nhà giáo dục và các cơ sở giáo dục tổ chức theo kế hoạch, chương trình giáo dục, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về chúng để tạo môi trường cho người học tiến hành các hoạt động của mình 18 theo những nguyên tắc, mục tiêu, chuẩn mực giá trị chung và những biện pháp chung để đạt được trình độ phát triển nhân cách theo yêu cầu mà xã hội đặt ra tương ứng với độ tuổi và trình độ giáo dục mà người học được thụ hưởng" [15]. 1.2.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản, giúp các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Học sinh biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không bị lôi kéo, vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại. Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện năng lực tư duy, chất lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên. Có rất nhiều KNS mà con người cần học trong suốt cuộc đời, nhưng đối với học sinh THPT, nội dung giáo dục kỹ năng sống cần tập trung vào một số kỹ năng cơ bản cần thiết sau: kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng từ chối, phòng ngừa cám dỗ, kỹ năng biết sống lành mạnh, phòng chống tai tệ nạn xã hội, kỹ năng biết tự nhận thức đúng bản thân, kỹ năng biết xác định mục tiêu phù hợp, kỹ năng tư duy sáng tạo giải quyết vấn đề, kỹ năng kiên định. Có hai cách tiếp cận trong giáo dục kỹ năng sống: Các hoạt động tập trung vào kỹ năng cốt lõi như kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp ứng xử... Theo cách này, bằng hoạt động với chủ đề kỹ năng cụ thể, người học sẽ hiểu về kỹ năng sống đó và vận dụng để giải quyết các tình huống. Mỗi kỹ năng gắn với một vấn đề nảy sinh trong cuộc sống và cần vận dụng những kỹ năng khác nhau để giải quyết. 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống Quản lý hoạt động giáo dục KNS là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục KNS đạt được kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục KNS nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. 19 Quản lý hoạt động giáo dục KNS là bộ phận của quản lý trường học, bao gồm hàng loạt những hoạt động tiến hành lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của nhà quản lý, của tập thể sư phạm, của các lực lượng giáo dục theo kế hoạch chủ động và chương trình giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết. 1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trƣờng trung học phổ thông 1.3.1. Mục đích của giáo dục kỹ năng sống Theo UNESCO ba thành tố hợp thành năng lực của con người là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh và sự thành công của mỗi người. Kỹ năng sống sẽ là hành trang không thể thiếu đối với mỗi cá nhân và đặc biệt là các em học sinh – những chủ nhân tương lai của đất nước. Mục đích hoạt động giáo dục KNS cho học sinh nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của học sinh từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực, có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng cuộc sống 1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường THPT Theo công văn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 1 năm 2015 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên thì nội dung giáo dục KNS là: Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Nội dung giáo dục KNS phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần. Đối với giáo dục phổ thông, việc giáo dục KNS cần tập trung vào những nội dung sau: Như vậy có rất nhiều KNS mà con người cần phải học trong suốt cả cuộc đời. Trên cơ sở thực trạng của GDKNS cho học sinh trong nhà trường THPT trong những năm qua và hướng dẫn GDKNS của bộ Giáo dục, có thể đề xuất những nội dung GDKNS cho học sinh THPT bao gồm một số KNS cơ bản sau: 20 1.3.2.1. Kĩ năng tự nhận thức Kĩ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác. 1.3.2.2. Kĩ năng xác định giá trị Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế ... Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người. 1.3.2.3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một các phù hợp. Kĩ năng xử lý cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lý cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lí cảm xúc. Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn. Kĩ năng quản lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng cố các kĩ năng này. 21 1.3.2.4. Kĩ năng thể hiện sự tự tin Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm. 1.3.2.5. Kĩ năng giao tiếp Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết. Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình, nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng. Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiếm soát cảm xúc. 1.3.2.6. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ 22 Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với người khác, cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh đa văn hóa, đa sắc tộc. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc. 1.3.2.7. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay nhiều người về một vấn đề nào đó. Mâu thuẫn trong cuộc sống hết sức đa dạng thường bắt nguồn từ sự khác nhau về quan điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa. Mâu thuẫn thường có ảnh hưởng tiêu cực tới những mối quan hệ của các bên. Có nhiều cách giải quyết mâu thuẫn. Mỗi người sẽ có cách giải quyết mâu thuẫn riêng tùy thuộc vào vốn hiểu biết, quan niệm, văn hóa và cách ứng xử cũng như khả năng phân tích tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn. Yêu cầu trước hết của kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là phải luôn kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn cũng như tìm ra cách giải quyết tốt nhất. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là một dạng đặc biệt của kĩ năng giải quyết vấn đề. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn cần được sử dụng kết hợp với nhiều kĩ năng liên quan khác như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng ra quyết định 1.3.2.8. Kĩ năng hợp tác Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác: Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những quyết định chung, những điều đã cam kết. 23 Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm. - Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm. - Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá trình hoạt động. - Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung. - Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm do nhóm tạo ra. Có kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong một xã hội hiện đại, bởi vì: - Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một cái chi tiết của một cỗ máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ. - Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột trong quan hệ với người khác. Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều KNS khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng thẳng 1.3.2.9. Kĩ năng ra quyết định Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống, những vấn đề cần giả quyết buộc chúng ta phải lực chọn, đưa ra quyết định hành động. Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời. Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác, mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định. 24 Để đưa ra quyết định phù hợp chúng ta cần: - Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải. - Thu thập thông tin hoặc vấn đề về tình huống đó. - Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đã có. - Hình dung đây đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết. - Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó. - So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu. - Kĩ năng ra quyết định rất cần thiết trong cuộc sống, giúp cho con người có được sự lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu khôn có kĩ năng ra quyết định, con người ta có thể có những quyết định sai lầm hoặc chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công việc và tương lai cuộc sống của bản thân, đồng thời còn có thể làm ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người có liên quan. - Kĩ năng ra quyết định là phần rất quan trọng của kĩ năng giải quyết vấn đề. 1.3.2.10. Kĩ năng giải quyết vấn đề Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần: - Xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, kể cả tìm kiếm thông tin cần thiết. - Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đã có. - Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án giải quyết đó. - So sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng. - Hành động theo quyết định đã lựa chọn. - Kiểm định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần quyết định và giải quyết vấn đề sau. 25 Cũng như kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng, giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống của cuộc sống. Một số lưu ý: Nội dung giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông tập trung vào các kĩ năng tâm lý – xã hội là những kĩ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Việc hình thành những kĩ năng này không loại bỏ mà ngược lại phải gắn kết và song hành với việc hình thành các kĩ năng học tập (study skills) như: đọc, viết, tính toán, máy tính. Nội dung giáo dục KNS cần được vận dụng linh hoạt tùy theo từng lứa tuổi, cấp học, môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể. Ngoài các KNS cơ bản trên, tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương. GV có thể lựa chọn thêm một số KNS khác để giáo dục cho HS của trường, lớp mình cho phù hợp. 1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng cho học sinh THPT 1.3.3.1. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT Các tiếp cận chính (phương pháp tiếp cận) trong giáo dục KNS cho học sinh THPT đã được khái quát gồm [6, tr.26]: Phương pháp tiếp cận cùng tham gia: tạo sự tương tác giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh và tăng cường sự tham gia của học sinh trong học tập, thực hành kĩ năng. Phương pháp tiếp cận hướng vào người học: dựa vào kinh nghiệm sống và đáp ứng nhu cầu của học sinh. Phương pháp tiếp cận hoạt động: tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động để xây dựng hành vi/ thay đổi hành vi. Với các phương pháp tiếp cận trên, các phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng trong giáo dục KNS cho học sinh THPT là: phương pháp động não, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp trò chơi... Cụ thể phần giới thiệu mục tiêu thường được thực hiện bằng phương pháp thuyết trình, trao đổi giữa giáo viên và học sinh, dưới dạng lấy phiếu nhu cầu, dưới 26 dạng trò chơi, câu đố Các phương pháp lựa chọn cần tạo ra sự thu hút và nảy sinh động cơ nhu cầu ở người học. Với mục đích làm cho người học tích cực và chủ động sáng tạo tham gia vào quá trình giáo dục, phương pháp kích não (động não, bão não, khởi động). Người học phải đưa ra ý kiến của mình về vấn đề đã có chút ít kinh nghiệm, hiểu biết, hoặc về một vấn đề mới trên cơ sở được cung cấp một số thông tin cơ bản, cần thiết. Động não là phương pháp giúp cho người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương pháp có ích để thu thập một danh sách các thông tin. Bên cạnh phương pháp động não, trong bước này còn hay dùng Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống. Nghiên cứu tình huống thường là một câu chuyện được viết nhằm tạo ra một tình huống “thật” để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề. Đôi khi nghiên cứu tình huống có thể được thực hiện qua quan sát băng video hay một băng catsset mà không phải ở dạng văn bản. Tình huống sử dụng cần phản ánh tính da dạng của cuộc sống thực, nó phải tương đối phức tạp, với các dạng nhân vật và những hoàn cảnh khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản. Phƣơng pháp trò chơi cũng là phương pháp hiệu quả ở bước này. Phương pháp trò chơi là tổ chức cho người học chơi một trò chơi nào đó để thông qua đó mà tìm hiểu một vấn đề, biểu hiện thái độ hay thực hiện hành động, việc làm. Phương pháp trò chơi có ưu điểm sau: Qua trò chơi, người học có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi, bởi con người thể hiện như thế nào trong trò chơi thì phần lớn nó thể hiện như thế trong cuộc sống thực. Chính nhờ sự thể nghiệm này, sẽ hình thành được ở họ niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002885_5323_2002916.pdf
Tài liệu liên quan