MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục chữ viết tắt .ii
Mục lục.iii
Danh muc̣ các bảng biểu .vii
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
HưỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC. 5
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề . 5
1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài. 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước :. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản. 8
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường. 8
1.2.3. Tổ chuyên môn và quản lý tổ chuyên môn trong trường THPT. 11
1.3. Các hoạt động NCBH của tổ chuyên môn ở trường THPT. . 20
1.4. Vai trò của Hiệu trưởng và Tổ trưởng chuyên môn trong quản lý tổ
chuyên môn tại trường THPT . 23
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý tổ chuyên môn . 23
1.4.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn. 26
1.5. Nội dung quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn trong trường
THPT theo hướng NCBH . 28
1.5.1. Lập kế hoạch hoạt động TCM theo hướng NCBH . 28
1.5.2. Tổ chức hoạt động TCM theo hướng NCBH. 30
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH. 32
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TCM theo hướng NCBH . 33
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường
THPT theo hướng nghiên cứu bài học. 34
1.6.1. Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý . 34iv
1.6.2. Nhận thức và năng lực của GV . 35
1.6.3. Thái độ học tập và năng lực của HS . 35
1.6.4. Môi trường quản lý . 35
Kết luận chương 1 . 36
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRưỜNG THPT TRUNG GIÃ – SÓC SƠN – HÀ NỘI THEO
HưỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC. 37
2.1. Khái quát về đặc điểm lịch sử, địa lý, kinh tế-xã hội và giáo dục huyện
Sóc Sơn . 37
2.1.1. Về đặc điểm địa lí, lịch sử, kinh tế- xã hội . 37
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo. 38
2.2. Đặc điểm tình hình trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội . 40
2.2.1. Quy mô phát triển nhà trường. 40
2.2.2. Tình hình đội ngũ của trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội.. 41
2.2.3. Tổ chuyên môn ở trường THPT Trung Giã . 42
2.3. Giới thiệu về khảo sát thực trạng hoạt động của TCM và QL hoạt động
của TCM ở trường THPT Trung Giã theo hướng NCBH. 43
2.3.1. Mục đích khảo sát: . 43
2.3.2. Đối tượng khảo sát : . 43
2.3.3. Cách thu thập và xử lý thông tin :. 43
2.4. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Trung Giã – Sóc
Sơn – Hà Nội theo hướng nghiên cứu bài học. 44
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch NCBH của tổ chuyên môn ở trường
THPT Trung Giã. . 44
2.4.2. Thực trạng thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy tại tổ chuyên môn
theo hướng NCBH tại trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội.. 45v
2.4.3. Thực trạng các cá nhân GV nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo nhiệm
vụ phân công ở tổ chuyên môn của trường THPT Trung Giã . 47
2.4.4. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy và dự giờ dạy minh họa trên lớp của
giáo viên trường THPT Trung Giã. 49
2.4.5 Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ về bài học sau dự giờ mẫu ở tổ
chuyên môn của trường THPT Trung Giã . 52
2.4.6. Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày của
giáo viên trường THPT Trung Giã. 53
2.4.7.Đánh giá chung về hoạt động NCBH ở trường THPT Trung Giã- Sóc
Sơn – Hà Nội. 55
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn trường THPT
Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội . 58
2.5.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lý
hoạt động NCBH ở TCM trường THPT Trung Giã . 58
2.5.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch NCBH tại tổ chuyên môn trường THPT
Trung Giã . 60
2.5.3. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng
NCBH tại trường THPT Trung Giã . 62
2.5.4. Thực trạng chỉ đạo TCM triển khai hoạt động theo hướng NCBH tại
trường THPT Trung Giã. 64
2.5.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động TCM theo hướng NCBH tại
trường THPT Trung Giã. 65
2.5.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo
hướng NCBH tại trường THPT Trung Giã. 67
Kết luận chương 2 . 72
CHưƠNG 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRUNG GIÃ – SÓC
SƠN – HÀ NỘI THEO HưỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC . 74vi
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên
môn . 74
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học . 74
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ. 74
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa . 74
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi. 75
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả . 75
3.2. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH
của TTCM trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn - Hà Nội . 75
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên
về cơ hội phát triển nghề nghiệp khi tham gia hoạt động NCBH. 75
3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động của Tổ chuyên môn theo
hướng NCBH . 77
3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện thường xuyên sinh hoạt chuyên môn
theo NCBH. 81
3.2.4. Xây dựng nhà trường và tổ chuyên môn thành một tổ chức biết học hỏi,
một môi trường học tập, tập thể sư phạm đoàn kết. 87
3.2.5. Xây dựng chính sách động viên, hỗ trợ TCM, GV tích cực triển khai
hoạt động NCBH. 91
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.. 93
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm. 93
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm và cách thức tiến hành khảo nghiệm . 94
Tiểu kết chương 3. 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 100
1. Kết luận . 100
2. Khuyến nghị . 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 103
PHỤ LỤC.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội theo hướng nghiên cứu bài học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường và của huyện nhà.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý :
Nhà sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét : " Quản lý cũng xưa cũ như chính
con người vậy ". Nhận xét này đã minh chứng cho sự xuất hiện từ rất lâu
đời của hoạt đông quản lý. Từ hàng nghìn năm tr.C.N đã xuất hiện những
tư liệu liên quan đến sự xuất hiện của hoạt động quản lý. Trải qua hàng
nghìn năm lịch sử phát triển hoạt động quản lý cũng đã có sự phát triển và
trở thành bộ môn khoa học quản lý. Có rất nhiều khái niệm về " Quản lý
" như :
Tác giả F.W. Taylor cho rằng “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất”.[16, tr.327]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng : " Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
( chức năng ) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo ) và kiểm tra”.[10,
tr.9]
Ở định nghĩa của F.W. Taylor đề cập đến chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý. Định nghĩa của tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc
9
đề cập đến 4 chức năng của quản lý nhưng ẩn đằng sau đó là chủ thể quản
lý tác động đến đối tượng quản lý thông qua 4 chức năng. Cả 2 định nghĩa
đều đề cập đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức hay của nhà quản lý.
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng tuy nhiên trong
khuôn khổ luận văn này theo tác giả thì " Quản lý " có thể được hiểu như
sau : " Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra ".
Chức năng của quản lý :
Kế hoạch hóa : kế hoạch hóa có nghĩa là xác định, hình thành mục tiêu đối
với tổ chức, xác định các nguồn lực của tổ chức và quyết định xem những
hoạt động nào là cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.
Tổ chức : Là quá trình hình thành nên cấu trúc, các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành tựu
của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý, sử
dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
Lãnh đạo - chỉ đạo : Khi kế hoạch đã được lập, bộ máy tổ chức đã được
hình thành thì phải có sự dẫn dắt, điều khiển hoạt động của tổ chức để
hướng tới và đạt được mụ tiêu. Vậy lãnh đạo - chỉ đạo có thể được hiểu là
sự liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những
nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra : Là quá trình theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Quá trình đánh giá
cũng là quá trình tự điều chỉnh có chu kỳ như sau :
Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động
Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
10
Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch
Người quản lý chỉnh sửa, hiệu chỉnh lại chuẩn mực nếu cần.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường :
Bản chất của quá tình giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người.
Đã có nhiều các nhà lý luận, các nhà quản lý đưa ra những định nghĩa về
quản lý giáo dục dưới những góc độ khác nhau như :
- Tác giả Phạm Minh Hạc : " QLGD là quản lý hoạt động dạy và học
nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dẫn đạt tới
mục tiêu dạy học đã xác định ". [ 17, tr 16 ]
- Trong cuốn " Quản lý giáo dục một số vấn đề về lý luận và thực tiễn ",
GS- TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc cùng nhóm tác giả đã định nghĩa : " QLGD là
quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp
tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống
giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục mà nhà nước
đề ra ".[ 20,tr. 16 ]
Những khái niệm trên về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng tựu chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động GD của từng cơ sở và toàn bộ hệ thống GD đạt tới
mục tiêu.
Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ
trung ương đến cơ sở. Còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở
vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo.
Trong phạm vi nhà trường, QLGD có thể được hiểu một cách cụ thể như sau:
QLGD hay quản lý nhà trường là sự tác động lên tập thể GV, HS và các
lực lượng GD trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp,
tác động tham gia các hoạt động GD của nhà trường để đạt mục đích đã định.
1.2.2. Trường THPT và quản lý trường THPT.
11
1.2.2.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục THPT là bậc cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông,
nó có một vị trí rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Vị trí giáo dục THPT được thể hiện trong sơ đồ khung của hệ thống giáo dục
quốc dân theo Nghị định 90/CP (1993) của Chính phủ.
Trường THPT là cấp học nối tiếp THCS trong hệ thống giáo dục quốc
dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT có tư cách pháp
nhân và có con dấu riêng. Trường THPT có nhiệm vụ tổ chức dạy- học và
hoạt động theo mục tiêu, chương trình giáo dục do Nhà nước ban hành, đồng
thời phải đào tạo thế hệ HS có phẩm chất, đạo đức trong sáng, có tri thức
khoa học, năng động sáng tạo, có khả năng cạnh tranh, có hiểu biết xã hội, có
sức khoẻ...
1.2.2.2. Quản lý trường THPT.
Như chúng ta đã biết, trong các trường học đặc biệt là trường THPT thì
quản lý hoạt động chuyên môn là vấn đề trọng tâm nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục đã đề ra.. Đối với học sinh THPT thì ngoài trang bị kiến thức cho các
em việc hình thành cho các em phương pháp học tập, khả năng tư duy, khả
năng thích ứng với cuộc sống cũng là một vấn đề quan trọng. Vì thế vấn đề
đặt ra đối với việc quản lý trường THPT chính là: Người quản lý (chủ thể
quản lý) tác động như thế nào vào các thành tố của quá trình giáo dục- dạy
học, nhằm đem lại kết quả như mong muốn.
Như vậy, quản lý trường THPT là tập hợp các tác động tối ưu của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên nhằm
phát huy tác dụng các nguồn lực và các lực lượng xã hội để đạt được mục tiêu
giáo dục của một trường THPT.
1.2.3. Tổ chuyên môn và quản lý tổ chuyên môn trong trường THPT.
1.2.3.1. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường THPT
Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lối chính
sách của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, của địa phương, của nhà trường về giáo
12
dục. Là nơi trực tiếp thực hiện mọi quá trình chỉ đạo đổi mới phương pháp để
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Tổ chuyên môn là nơi để
các thành viên trong tổ trao đổi, học hỏi lẫn nhau về các vấn đề chuyên môn,
là cầu nối giữa các thành viên trong tổ tạo ra sự gắn kết của cả tập thể trong
việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mỗi nhà trường.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường phổ thông là hoạt động giảng
dạy các môn học mà các thành viên của tổ đã được đào tạo theo chuẩn đào
tạo. Đây là hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của
mỗi nhà trường. Nó đòi hỏi có sự tuân thủ nội dung chương trình của Bộ
GD&ĐT vả có sự vận dụng năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của mỗi nhà trường.
Theo điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học ban hành thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 3
năm 2011 của Bộ GD&ĐT : Tổ CM là một bộ phận cấu thành trong bộ máy
tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Tổ chuyên môn trong trường trung
học phổ thông là lực lượng chủ đạo tạo nên chất lượng giáo dục của nhà
trường. Tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả thì chất lượng giảng dạy được
nâng lên. Tổ chuyên môn được cấu thành từ các thành viên cùng nhóm
chuyên môn. Mỗi tổ chuyên môn phải hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của tổ.
Các thành viên trong tổ luôn được gắn kết chặt chẽ với nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ chung của tổ.
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn gồm :
Giúp hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động tổ
CM liên quan đến hoạt động dạy và học.
Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và
quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối
chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường.
13
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ, tham gia đánh giá xếp
loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ GD&ĐT.
Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
Đề xuất khen thưởng và kỷ luật đối với giáo viên.
Tổ CM sinh hoạt 2 lần/ tuần và có thể họp đột xuất do yêu cầu công
việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu.
1.2.3.2. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT.
Hoạt động chuyên môn trong nhà trường là nhiệm vụ quan trọng và chủ
yếu. Hoạt động tổ chuyên môn đúng hướng, đúng quy trình sẽ tạo nên môi
trường giáo dục hiệu quả. Trong sinh hoạt tổ chuyên môn các thành viên tham
gia nhiệt tình và hào hứng là điều cần thiết vì như thế họ sẽ có động lực, sáng
tạo trong mọi hoạt động chuyên môn.
Theo Điều lệ trường THPT [1,tr.20]. Nội dung hoạt động của tổ chuyên
môn trong trường THPT bao gồm:
- Lập kế hoạch giảng dạy của từng giáo viên và của tổ, kề hoạch thực
hiện công tác đổi mới trong giáo dục.
- Xây dựng PPCT môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT và hướng
dẫn của Sở GD&ĐT.
- Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên nhằm
từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Tổ chứ các chuyên đề, hội thi nhằm nâng cao năng lực của giáo viên.
- Các thành viên trong tổ thực hiện việc kiểm tra đánh giá lẫn nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Tham gia nghiên cứu khoa học, viết SKKN, tíc cực ,chủ động áp dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học, SKKN vào trong thực tế giảng dạy.
- Tham gia các hoạt động chung của nhà trường.
Với các chức năng và nhiệm vụ nêu trên, tổ chuyên môn là một bộ phận quan
trong trong nhà trường phổ thông. Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai
14
các hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và
dạy học.
1.2.3.3.Quản lý tổ chuyên môn ở trường THPT
TCM là cấp quản lý đầu tiên hay quản lý cấp cơ sở trong nhà trường. TCM
thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế hoạt động chung của tổ,
hướng dẫn và quản lý kế hoạch cá nhân của các tổ viên theo kế hoạch chung
của nhà trường để đảm bảo chất lượng GD theo các mục tiêu đã đề ra. Ở đây
cũng chính là nơi tiến hành các hoạt động đổi mới để nâng cao chất lượng DH
của GV và chất lượng học tập của học sinh. Hoạt động TCM tốt giúp cho nhà
trường nâng cao chất lượng dạy và học và ngược lại nếu hoạt động TCM kém
hiệu quả chất lượng giảng dạy trong nhà trường sẽ gặp phải khó khăn.
Quản lý hoạt động TCM trong nhà trường là một quá trình tác động từ
khâu quy hoạch, kế hoạch phát triển các TCM trên cơ sở đó hình thành một
hệ thống tổ “đội” công tác phù hợp, tiếp sau đó là việc quyết định bổ nhiệm
các tổ trường TCM. Đội ngũ tổ trưởng TCM sẽ là lực lượng tham mưu, giúp
Hiệu trưởng quản lý thành công các nhiệm vụ của tổ công tác. Các tổ trưởng
TCM tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo của nhà trường theo tinh
thần thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động chung của nhà trường với trách
nhiệm đảm bảo kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động TCM trên cơ sở quản lý được các hoạt động sinh
hoạt của TCM để trên cơ sở đó thực hiện các hoạt động triển khai các hoạt
động CM, bồi dưỡng CM và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành
viên của tổ theo quy định chuẩn mực và các quy định khác hiện hành.
Nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của nhà trường là tổ chức giảng dạy và
học tập. Trong nhà trường hiệu trưởng quản lý việc giảng dạy thông qua hoạt
động của TCM; quản lý việc học tập của học sinh thông qua công tác giảng
dạy của GV. Hoạt động của TCM có nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác tác
giảng dạy trong nhà trường. Để quản lý có hiệu quả hoạt động TCM trong nhà
trường, HT cần thực hiện công tác quản lý của mình thông qua TCM để thúc
15
đẩy hoạt động TCM. Để hoạt động của TCM có chất lượng thì HT cần tiến
hành thực hiện công tác quy hoạch TCM, quản lý hoạt động DH, hoạt động
sinh hoạt của TCM, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng CM,
đội ngũ tổ viên trong TCM.
Có thể hiểu: quản lý hoạt động TCM là quá trình tác động của hiệu
trưởng một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức và có ảnh
hưởng tích cực từ vai trò lãnh đạo của thủ trưởng và các tổ chức khác tới
TCM và sau đó là quá trình tự quản lý, điều hành, điều chỉnh, tự kiểm tra
đánh giá của chính TCM tới các thành viên nhằm đạt thành tích với kết quả
tốt nhất.
1.2.4. Hoạt động NCBH và quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học.
1.2.4.1. Hoạt động nghiên cứu bài học.
Thuật ngữ NCBH ( Tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson Reseach )
được chuyển từ nguyên nghĩa tiếng Nhật ( Jugyou Kenkyuu ). Thuật ngữ
NCBH có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji ( 1868 –
1912 ), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên
thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học, các bài học cụ thể, qua
đố cải tiến chất lượng học của học sinh. NCBH có trọng tâm là nghiên cứu
việc học ( NCVH ) của HS thông qua từng chủ đề, bài học, môn học, lớp học
cụ thể. Thuật ngữ NCVH để chỉ những hoạt động trọng tâm, cụ thể của GV
trong quá trình NCBH gồm : Thiết kế và tiến hành bài học – quan sát – suy
ngẫm và chia sẻ về thực tế việc học của HS trong bài học đó để tìm hiểu HS
học như thế nào ? GV cần làm gì để HS học tập thực sự và có hiệu quả ?
Theo E. Saito (2009), NCBH xuất phát từ Nhật Bản, là một cách tiếp cận
việc học tập chuyên môn nhấn mạnh đến việc GV cùng nhau thiết kế kế hoạch
bài học, dự giờ, suy ngẫm, phân tích, chia sẻ thực tế việc học của HS [1]
16
Theo Vũ Thị Sơn & Nguyễn Duân (2009), NCBH là một biện pháp để
nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV thông qua nghiên cứu cải tiến các
hoạt động dạy học các bài học cụ thể [7].
Qua các khái niệm trên, có thể thấy NCBH là một hình thức phát triển chuyên
môn của GV. Trong hoạt động này, đối với mỗi bài học cụ thể, GV cùng nhau
quan sát việc học của học sinh, cùng nhau thảo luận, chia sẻ thông tin về
những gì họ quan sát được từ thực tế học tập của học sinh để cùng nhau tìm ra
cách thức giúp cho học sinh tiếp thu nội dung kiến thức của bài học một cách
hiệu quả nhất. Thông qua NCBH, giúp nâng cao năng lực chuyên môn của
GV và hiệu quả, chất lượng học tập của học sinh
Cho đến nay NCBH được xem như một mô hình và cách tiếp cận nghề nghiệp
của giáo viên và vẫn được sử dụng rộng rãi ở các trường của Nhật Bản. Hình
thức này đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, bước đầu được áp dụng
ở Việt nam và đã chứng minh được tính khả thi của nó trong việc bồi dưỡng
và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên so với các phương pháp
truyền thống khác. Điều đó cho thấy tính ưu việt và sức hấp dẫn to lớn của
NCBH.
Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên
môn theo hướng NCBH được thể hiện trong bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: So sánh sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo
NCBH.
Nội dung SHCM truyền thống SHCM theo NCBH
Mục đích - Tập trung phân tích,
đánh giá hoạt động dạy
của GV. Từ đó đánh
giá, xếp loại giờ dạy
- Rút kinh nghiệm và
thống nhất cách dạy cho
- Tập trung phân tích,
đánh giá hoạt động học
của HS. Từ đó rút ra
biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng học của
HS.
17
các GV khác. - Thảo luận,rút kinh
nghiệm giờ dạy và cá
nhân GV tự rút ra bài
học cho bản thân để áp
dụng vào quá trình dạy
học.
Thiết kế bài dạy - Cá nhân một giáo viên
được giao nhiệm vụ
thiết kế bài dạy và tiến
hành dạy minh họa.
- GV thiết kế và dạy
minh họa theo đúng
trình tự, quy trình các
bước lên lớp theo quy
định.
- Một nhóm giáo viên
thiết kế, xây dựng bài
dạy. Một GV dạy minh
họa.
- Việc thiết kế bài dạy
dựa trên trình độ của
học sinh để lựa chọn
phương pháp, nội dung
cho phù hợp.
Dự giờ - Người dự giờ thường
ngồi cuối lớp quan sát
GV và HS. Chủ yếu
theo dõi, quan sát việc
dạy của GV có đúng
quy trình hay không.
- Đối chiếu với các tiêu
chí có sẵn để xếp loại
giờ dạy.
- Người dự quan sát từ
trên xuống chủ yếu
quan sát xem HS học
thế nào.
- Phát hiện những khó
khăn trong học tập của
học sinh thông qua thái
độ học tập từ đó rút ra
biện pháp khắc phục.
Nhận xét, đánh giá giờ
dạy
- Phẩm chất và năng lực
của GV luôn là vấn đề
để đánh giá trong các
buổi dự giờ. Do đó để
- Sự chú ý được tập
trung vào học sinh.
Cách HS học và tư duy
như thế nào mới là vấn
18
các GV trẻ nhận xét
đánh giá các GV nhiều
kinh nghiệm là rất khó
khăn.
- Mang nặng tâm lý xếp
hạng.
- Cách nhận xét thường
chung chung, có thái độ
phê phán hoặc ca ngợi
rõ ràng nhưng không
chi tiết.
đề được quan tâm và
đưa ra nhận xét, đánh
giá.
- Nhạn xét góp ý trên
tinh thần xây dựng,
giúp nhau cùng hoàn
thiện chứ không phải
đánh giá GV. Do vậy sự
góp ý là chân thành và
mọi thành viên đều có
thể nói lên ý kiến của
mình mà không sợ làm
giảm tình đoàn kết giữa
các đồng nghiệp.
- Không có thái độ phê
phán cách dạy của GV,
vì bài dạy là sản phẩm
của cả nhóm, sự thành
công hay thất bại của
bài dạy là kết quả của
cả nhóm. Nếu tiết dạy
chưa thành công đó là
khuyết điểm cuả cả
nhóm và họ phải cùng
nhau tìm cách khắc
phục.
19
1.2.4.2. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng NCBH ở trường
THPT.
Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lối chính
sách của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, của địa phương, của nhà trường về giáo
dục. Là nơi trực tiếp thực hiện mọi quá trình chỉ đạo đổi mới phương pháp để
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Tổ chuyên môn là nơi để
các thành viên trong tổ trao đổi, học hỏi lẫn nhau về các vấn đề chuyên môn,
là cầu nối giữa các thành viên trong tổ tạo ra sự gắn kết của cả tập thể trong
việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mỗi nhà trường.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường phổ thông là hoạt động giảng
dạy các môn học mà các thành viên của tổ đã được đào tạo theo chuẩn đào
tạo. Đây là hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của
mỗi nhà trường. Nó đòi hỏi có sự tuân thủ nội dung chương trình của Bộ
GD&ĐT vả có sự vận dụng năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của mỗi nhà trường.
Hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH cũng là hoạt động sinh hoạt
chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan
đến người học như : Học sinh học như thế nào ? học sinh đang gặp khó khăn
gì trong quá trình học tập ? nội dung và phương pháp dạy có phù hợp và tạo
hứng thú cho học sinh không ? kết quả học tập của học sinh như thế nào ?.
Qua hoạt động này, giáo viên tự rút ra kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn, tự
hoàn thiện kỹ năng, năng lực của bản thân để phù hợp với các đối tượng học
sinh.
Vì vậy, quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH là sự tác động
của Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn lên tập thể GV trong tổ, nhằm huy
động họ tham gia vào hoạt động NCBH, cụ thể là : cùng quan sát việc học của
HS, thảo luận chia sẻ thông tin về thực tế học tập của HS để tìm ra giải pháp
giúp HS học tập một cách hiệu quả nhất. Thông qua quản lý hoạt động TCM
20
theo hướng NCBH góp phần nâng cao năng lực chuyên môn của GV và chất
lượng học tập của HS
1.3. Các hoạt động NCBH của tổ chuyên môn ở trƣờng THPT.
NCBH để đánh giá hoặc cung cấp cho giáo viên những thông tin phản hồi
về thực tiễn dạy học. Giáo viên thực hiện NCBH sẽ thu thập được những nhận
xét về việc sử dụng các phương pháp dạy học của mình khi tác động đến sự tư
duy học tập của học sinh. Có nhiều cách phân chia các giai đoạn của quá trình
NCBH.
Stigler và Hiebert ( 1999 ) chia quá trình NCBH thành 7 bước cụ thể :
+ Lập kế hoạch NCBH
+ Dạy học và quan sát những bài học nghiên cứu
+ Đánh giá, nhận xét những bài học đã nghiên cứu
+ Chỉnh sửa các bài học dựa trên sự góp ý, bổ sung sau khi tiến hành
bài học nghiên cứu lần 1
+ Tiến hành dạy các bài học đã được chỉnh sửa
+ Tiếp tục đánh giá, nhận xét kết quả lần 2
+ Đưa ra ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy học
Lewis ( 2002 ) chia quá trình NCBH thành 4 bước :
+ Tập trung NCBH
+ Đặt kế hoạch cho bài học nghiên cứu
+ Dạy và thảo luận về bài học nghiên cứu
+ Suy ngẫm và tiếp tục dạy hay đặt kế hoạch tiếp theo.
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu và thực tiễn triển khai ở Việt Nam
trong thời gian qua, luận văn xác định 6 bước tiến hành NCBH như sau:
1.3.1. Bước 1 : Xây dựng kế hoạch NCBH
- Lập kế hoạch bài dạy nghiên cứu
- Phân công giáo viên nghiên cứu bài dạy
1.3.2. Bước 2 : Xác định mục tiêu, nội dung bài dạy
21
- Để xác định mục tiêu bài dạy GV được phân công cần xác định được
mục tiêu về kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt được. Những mục tiêu đưa
ra cần phù hợp với trình độ của học sinh, năng lực của GV và đặc biệt phải
tuân theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ môn.
- Tổ chuyên môn cùng thảo luận xác định nội dung trọng tâm bài dạy,
hình thức tổ chức dạy học, phương pháp áp dụng cho từng nội dung cụ thể
trong bài học. Trong quá trình thảo luận TCM cũng cần đưa ra được các
hướng dạy học phân hóa, rèn luyện kỹ năng giải quyết tình huống thực tế cho
HS.
- GV được phân công xác định nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá
sẽ áp dụng trong bài học. Dự kiến những tình huống, những khả năng có thể
phát sinh trong quá trình học tập của HS và hướng giải quyết.
- TTCM phân công GV nghiên cứu và dạy minh họa, các GV trong tổ
xây dựng kế hoạch quan sát và tiến hành bài dạy.
1.3.3. Bước 3 : Giáo viên soạn bài .
Khi GV soạn bài dạy cần có sự đổi mới, áp dụng các PPDH và kiểm tra đánh
giá mới để TCM cùng nghiên cứu, thảo luận, chia sẻ.
TCM nên tôn trọng và khuyến khích GV soạn bài theo ý tưởng mới. Mục tiêu,
nội dung, phương pháp của bài học do GV dạy minh họa lựa chọn. Trong quá
trình soạn bài GV cần bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ môn để xác
định mục tiêu, phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp.
Yêu cầu đối với 1 tiết dạy theo hướng NCBH tốt là một bài học có sự sáng
tạo, thể hiện được sự đổi mới chủ động sáng tạo trong mục tiêu, phương pháp,
hình thức tổ chức và cách kiểm tra đánh giá.
1.3.4. Bước 4 : Dự giờ tiết dạy minh họa.
Người dạy minh họa thay mặt nhóm thể hiện các ý tưởng đã được
thiết kế, xây dựng trong bài học. Người dạy minh họa có thể chủ động xử lý
các tình huống phát sinh trong quá trình dạy học nhưng vẫn phải đảm bảo
mục tiêu và kiến thức của bài học. GV dạy cần quan tâm đến những khó khăn
22
của HS trong quá trình học. GV cần lựa chọn phương pháp, cách thức diễn
đạt sao cho phù hợp với đối tượng HS
Người dự giờ cần tập trung quan sát vào học sinh, xem hoạt động
học của học sinh diễn ra như thế nào như : tâm lý, thái độ, hành vi của các em
trong giờ học. Từ đó rút ra được những thông tin như : học sinh học như thế
nào ? học sinh gặp khó khăn gì ? vì sao ? Cần thay đổi như thế nào để kết quả
học tập của học sinh tốt hơn ?... Những dấu hiệu từ học sinh thể hiện rõ ở
khuôn mặt, lời nói, điệu bộ, sản phẩm học tập. Không nên chỉ quan sát việc
dạy của GV, cần chú ý quan sát mối quan hệ phản ứng của học sinh trước nội
dung bài học và hành động của GV. Không coi trọng việc ghi chép tiến trình
bài dạy. GV dự giờ thoải mái ghi chép trong sổ dự giờ. Khi kiểm tra nhà
trường nên đánh giá sổ dự giờ của GV theo hướng này.
Người dự có thể lựa chọn vị trí quan sát sao cho thuận lợi nhưng
không làm ảnh hưởng tới lớp học. Sử dụng phương tiện, thiết bị hỗ trợ để có
dữ liệu phân tích, rút kinh nghiệm cho bản thân.
Qua dự giờ, mỗi GV có cái nhìn, cách nhìn khác nhau, có suy nghĩ và
cảm nhận khác nhau về HS và bài học của các em. Khi các ý kiến khác nhau
đó được chia sẻ sẽ làm cho việc phân tích bài học trở lên phong phú hơn, sâu
sắc, đa chiều, đa dạng. Từ đó, GV có cái nhìn toàn cảnh, phong phú và rõ nét
hơn về tất cả các vấn đề liên quan đến việc dạy và việc học và cách giải quyết
chúng.
Đặc biệt, khi NCBH sẽ từ bỏ được thói quen quan sát việc dạy của GV,
người dự và người dạy sẽ thấy tất cả cùng nhau hướng về một điểm chung là
việc học của HS. Họ không còn để ý đến khoảng cách về năng lực giữa các
GV, thoải mái hơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002833_7562_2003019.pdf