Luận văn Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú - Thành phố Hồ Chí Minh

TRANG PHỤ BÌA Trang

LỜI CAM ĐOAN . 1

LỜI CÁM ƠN 2

MỤC LỤC . 3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4

DANH MỤC CÁC BẢNG 5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ . 6

MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI

VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 9

1.1. Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể 9

1.1.1. Hộ kinh doanh 9

1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể . 10

1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế . 12

1.1.4. Thương mại . 15

1.1.4.1 Khái niệm . 15

1.1.4.2 Đặc điểm của thương mại 17

1.1.5. Dịch vụ 18

1.1.5.1 Khái niệm . 18

1.1.5.2 Đặc điểm của dịch vụ . 20

1.1.6. Thương mại – dịch vụ . 22

1.1.6.1. Đặc điểm của thương mại – dịch vụ . 22

1.1.6.2. Vai trò của thương mại – dịch vụ trong nền kinh tế 24

pdf115 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú - Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gây ô nhiễm môi trường di dời hoặc chuyển đổi ngành nghề phù hợp với định hướng; hình thành và phát triển các tuyến đường chuyên doanh; chú trọng phát triển các ngành sản xuất có hàm lượng chất xám, các ngành thương mại - dịch vụ có giá trị gia tăng cao Qua đó, kinh tế quận tiếp tục phát triển, cơ cấu ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng thương mại - dịch vụ. Tính 43 đến tháng 6 năm 2017, quận Tân Phú có 17.391 doanh nghiệp và 13.475 hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn quận. Trong đó: - Doanh nghiệp: 594 doanh nghiệp tư nhân, 11.953 công ty trách nhiệm hữu hạn, 1.504 công ty cổ phần, 3.020 chi nhánh, kho, phân xưởng (trong đó có 37 hợp tác xã, chi nhánh hợp tác xã) và 320 văn phòng đại diện - Hộ kinh doanh: Lĩnh vực kinh tế là 11.871 hộ, lĩnh vực văn hóa là 1.005 hộ, lĩnh vực y tế là 599 hộ Bảng số liệu 2.1: So sánh số lượng doanh nghiệp và Hộ kinh doanh cá thể (riêng năm 2012 số liệu được tính đến hết tháng 10/2012) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 6th2017 DN 8839 10824 12308 13819 14830 16197 17391 Hộ KD 11756 12167 9926 10440 11162 12706 13475 (Nguồn: số liệu từ Phòng Kinh tế quận Tân Phú - TP. Hồ Chí Minh) Hoạt động TM-DV của quận Tân Phú trong những năm gần đây phát triển nhanh, mức tăng trưởng khá cao với 6 chợ truyền thống hoạt động ngày càng ổn định và được đầu tư sửa chữa nâng cấp; các hệ thống siêu thị lớn đều đặt chi nhánh tại quận với 13 siêu thị đang hoạt động, 3 trung tâm điện máy, 02 trung tâm thương mại quy mô lớn, 74 cửa hàng tiện ích; 07 tuyến đường chuyên doanh: đường Phú Thọ Hòa chuyên doanh vải sợi (hiện đang được quận đầu tư hình thành Trung tâm cung cấp vải sợi, nguyên phụ liệu may mặc trên tuyến đường này), đường Nguyễn Nhữ Lãm chuyên doanh về lĩnh vực ăn uống, tuyến đường Thoại Ngọc Hầu chuyên doanh xe đạp – xe đạp điện, tuyến đường Tô Hiệu chuyên doanh xe máy, tuyến đường Trịnh Đình Trọng chuyên doanh nguyên phục liệu giày dép, ... Trong những năm qua, kinh tế quận phát triển khá toàn diện và luôn giữ mức tốc độ tăng trưởng hàng năm, cơ cấu kinh tế quận đang chuyển dịch theo 44 hướng tăng dần tỷ trọng TM-DV trong cơ cấu kinh tế quận. Tính đến năm 2015 tỷ trọng TM-DV đạt 32,08% so với cơ cấu ngành kinh tế của quận. Qua đó cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng TM-DV đã đi đúng hướng và cần thiết để nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tạo ra nhiều việc làm và dịch vụ cung cấp cho nhân dân. Bên cạnh đó, quận Tân Phú đã đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng ngành TM-DV chiếm 41% trong cơ cấu các ngành kinh tế của quận và tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ngành TM-DV đạt từ 25% đến 30%/năm. Bảng số liệu 2.2: So sánh giá trị sản xuất của ngành CN-XD với TM-DV Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 1.Công nghiệp - Xây dựng 25.739,730 28.741,103 32.883,034 37.857,156 43.103,952 2.Thương mại - dịch vụ 9.071,237 11.585,336 13.636,255 17.016,445 20.359,709 (Nguồn: số liệu từ Phòng Kinh tế Q. Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh; đơn vị tính: tỷ đồng) Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy, giá trị của ngành công nghiệp – xây dựng và TM-DV đều tăng qua các năm, trong đó ngành TM-DV luôn tăng cao hơn so với giá trị ngành công nghiệp – xây dựng. Đến tháng 6/2017, trên địa bàn quận có 17.391 doanh nghiệp thực tế hiện đang hoạt động với tổng số vốn đầu tư là 44.686,542 tỷ đồng, 13.475 hộ kinh doanh với tổng vốn đăng ký là 883,146 tỷ đồng. Trong 13.475 hộ kinh doanh, có 11.871 hộ đăng ký hoạt động về lĩnh vực kinh tế với số vốn đăng ký là 812,703 tỷ đồng, về lĩnh vực văn hóa là 1.005 hộ với tổng số vốn 53,837 tỷ đồng, lĩnh vực y tế là 599 hộ với tổng số vốn 16,606 tỷ đồng. Nhằm phát huy thế mạnh của các ngành chủ lực, quận Tân Phú đã quan tâm, tạo điều kiện để phát huy tốc độ phát triển và cơ cấu của năm ngành 45 hàng chủ lực có giá trị lớn như: sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic, sản xuất chế biến thực phẩm, sản xuất sản phẩm từ kim loại, may mặc, dệt. Qua đó các ngành hàng đã góp phần quan trọng vào tỷ trọng của kinh tế quận với giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng trên 14%/năm, tổng số doanh thu bán ra và doanh thu dịch vụ tăng trên 26%/năm (bảng số liệu 2.3). Bên cạnh đó, tỷ lệ thu ngân sách nhà nước hàng năm cũng được tăng lên và dự kiến chỉ tiêu thu ngân sách năm 2017 đạt 2.188 tỷ đồng (đến tháng 6/2017 đã thu 1.137,7 tỷ đồng, đạt 52% kế hoạch năm). Từ năm 2011 đến nay tỷ lệ thu ngân sách nhà nước của quận đều đạt trên 1.100 tỷ đồng và hiện nay là trên 2000 tỷ đồng. Bảng số liệu 2.3: Tổng mức bán ra và doanh thu dịch vụ Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, giá trị tổng mức bán ra và doanh thu dịch vụ luôn đạt ở mức cao do có sự đầu tư của các doanh nghiệp lớn và hộ kinh doanh ngày càng được thành lập nhiều. Đây là tín hiệu cho thấy sự mời gọi, thu hút các nhà đầu tư vào ngành TM-DV của quận Tân Phú trong thời gian qua đã đạt hiệu quả cao và thực hiện theo đúng định hướng là mức tăng trưởng hàng năm đều tăng cao hơn năm trước của ngành TM-DV. 2.1.2.2. Hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên lĩnh vực TM-DV: So với thời điểm khi mới thành lập quận Tân Phú, thì hộ KDCT hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và quy mô vốn đầu tư, đồng thời chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế quận Tân Phú, góp phần đưa nền kinh tế của quận ngày càng phát triển, đem lại nguồn thu ngân sách của quận tăng bình quân 54%/năm. Hiện nay, số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận là Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 6tháng 2017 Thương mại - dịch vụ 9.071,2 11.585,3 13.636,2 17.016,4 20.359,7 109.371,4 66.762 (Nguồn: Số liệu từ Phòng Kinh tế quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh) 46 13.475 hộ với tổng số vốn đăng ký 883,146 tỷ đồng, giá trị sản xuất TM-DV cũng tăng nhanh (trên 26%/năm) và góp phần vào đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận theo đúng định hướng. Đối với loại hình TM-DV chất lượng cao đã và đang phát triển nhanh trên địa bàn quận. Số lượng hộ kinh doanh trong cơ cấu ngành nghề kinh tế đã được chuyển dịch một cách cơ bản, trước đây hầu hết các hộ sản xuất thì đến nay đã chuyển sang kinh doanh lĩnh vực thương mại - dịch vụ. Tình hình phát triển của hộ KDCT nói chung và số lượng hộ kinh doanh về TM-DV nói riêng trên địa bàn quận được đăng ký thành lập mới ngày có xu hướng tăng nhanh; thông qua bảng số liệu sau đã cho thấy được sự phát triển năng động của hộ kinh doanh cá thể gắn liền với sự phát triển chung của kinh tế quận trong thời gian qua, cụ thể như sau: Bảng số liệu 2.4: Tình hình phát triển hộ kinh doanh TM-DV (từ 2011 đến 6/2017) Năm 2011 Năm 2012(*) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 6tháng 2017 Hộ KD 1682 1024 1484 1620 1305 2148 952 Hộ KD TMDV 1103 565 1165 1001 1171 1356 772 (Nguồn: Số liệu từ Phòng Kinh tế quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh; (*) Tính đến tháng 10/2012) Nếu xét theo giá trị sản xuất của khu vực TM-DV thì năm 2004 (khi mới thành lập quận) giá trị sản xuất của khu vực TM-DV chỉ chiếm có 16%. Qua nhiều năm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tính 35.7% 64.3% TM-DV CN-XD Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng đóng góp của TM- DV vào cơ cấu kinh tế quận vào năm 2016 (Nguồn: Phòng Kinh tế quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh) 47 đến năm 2016 tỷ trọng TM-DV đạt 35,7% so với cơ cấu ngành kinh tế của quận (Biểu đồ 2.1). Qua đó cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng TM-DV đã đi đúng hướng và cần thiết để nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tạo ra nhiều việc làm và dịch vụ cung cấp cho nhân dân. Nếu xét về lĩnh vực hoạt động của hộ kinh doanh: chủ yếu diễn ra ở 03 lĩnh vực: Lĩnh vực kinh tế là 11.871 hộ với tổng vốn đăng ký là 812,703 tỷ đồng, lĩnh vực văn hóa là 1.005 hộ với tổng số vốn 53,837 tỷ đồng, lĩnh vực y tế là 599 hộ với tổng số vốn 16,606 tỷ đồng (xem biểu đồ 2.2). Thông qua biểu đồ cho thấy, số lượng hộ kinh doanh trên lĩnh vực kinh tế chiếm tỷ lệ rất lớn cả về số lượng đăng ký hoạt động và số vốn đầu tư vào lĩnh vực này. Phân tích theo loại hình hoạt động kinh doanh, thì hộ kinh doanh hoạt động chủ yếu ở các lĩnh vực sau: + Về thương mại có 5811 hộ và dịch vụ có 2818 hộ. + Về lĩnh vực ăn uống có 1440 hộ và sản xuất công nghiệp có 3266. + Qua biểu đồ 2.3: cho thấy hộ kinh doanh hoạt động trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ chiếm tỷ lệ khá lớn (trên 65%) đối với tổng số hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú. Biểu đồ 2.2: Lĩnh vực hoạt động của hộ kinh doanh 1005 599 11871 kinh tế văn hóa y tế (Nguồn: Phòng Kinh tế quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh) 21.96% 11.22% 23.11% 43.72% TM DV AU CN (Nguồn: Phòng Kinh tế quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh) Biểu đồ 2.3: Lĩnh vực hoạt động của hộ kinh doanh cá thể 48 Bên cạnh những đóng góp tích cực của các hộ kinh doanh cá thể nói chung và hộ kinh doanh hoạt động TM-DV nói riêng vào sự phát triển chung của kinh tế quận Tân Phú như việc tạo ra việc làm, cải thiện thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Các hộ kinh doanh hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển khá mạnh về số lượng đăng ký nhưng quy mô vốn đăng ký kinh doanh của mỗi hộ còn khá thấp, và chủ yếu tập trung vào các dịch vụ như: ăn uống, buôn bán nhỏ lẻ, dịch vụ cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, các hộ kinh doanh cũng còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh như vi phạm không đúng ngành nghề đăng ký, kinh doanh những mặt hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không thực hiện đúng quy định về bảo vệ môi trường, về thuế hoặc lao động không có hợp đồng, Một số hộ kinh doanh đầu tư máy móc, thiết bị với công nghệ cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, do việc kinh doanh không thuận lợi với sự cạnh tranh ngày càng lớn từ các hộ có cùng ngành hàng hoặc do chuyển đổi địa điểm kinh doanh nên số hộ kinh doanh TM-DV ngưng hoạt động cũng ở mức cao (trung bình 50%) so với số lượng hộ đăng ký mới (xem bảng số liệu 2.5) Bảng số liệu 2.5: Số lượng hộ kinh doanh cá thể ngưng hoạt động kinh doanh Năm 2011 Năm 2012(*) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 6tháng 2017 Hộ KD 876 565 930 759 812 812 370 Hộ kinh doanh TM-DV 408 218 573 464 489 506 182 (Nguồn: số liệu từ Phòng Kinh tế Q. Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh) (*) Tính đến hết tháng 10/2012 49 Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT nói riêng của quận đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận góp phần không nhỏ vào nguồn thu ngân sách Nhà nước cũng như nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách (xem bảng số liệu 2.6). Tuy nhiên, tiềm năng ở các hộ KDCT vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu thuế trong thời gian qua tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều. Bảng số liệu 2.6: Mức đóng góp thuế của hộ kinh doanh cá thể Năm 2012 2013 2014 2015 2016 6/2017 Số thu (tỷ đồng) 103,85 98,15 97,59 102,82 108,54 60,2 (Nguồn: Số liệu từ Chi Cục Thuế quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh) 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại dịch vụ 2.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại – dịch vụ Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật trên lĩnh vực kinh tế nói chung được Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành trung ương, UBND các cấp ban hành rất nhiều nhằm định hướng nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng XHCN, điều tiết kinh tế vĩ mô và thực hiện trong công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế. Trên cơ sở đó, thành phần kinh tế tư nhân hiện nay đang được khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển một cách có hiệu quả, chất lượng và bền vững. Tuy nhiên, riêng lĩnh vực hộ kinh doanh thì chưa có các văn bản quy phạm pháp luật quy định riêng để điều chỉnh về 50 hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo quy định hiện hành của nhà nước, các văn bản có thể điều chỉnh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh thì được quy định chung với các loại hình kinh tế khác. Ngoài những luật, nghị định được thể hiện tại danh mục tài liệu tham khảo, còn có một số Luật, nghị định, thông tư có liên quan đến nội dung đăng ký ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng có thể dùng cho hộ kinh doanh trong một số trường hợp cụ thể, như: - Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/7/2016 quy định điều kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện. - Luật an toàn thực phẩm (số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010). - Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm. - Thông tư số 58/2014/TTBCT ngày 22/12/2014 của Bộ Công thương về quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sử đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công thương. - Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. - Bộ Luật Lao động, số 10/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012. 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại dịch vụ 2.2.2.1. Khái quát về bộ máy quản lý nhà nước về thương mại – dịch vụ Hiện nay, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, được phân chia cấp quản lý theo 51 cấp bậc nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế nói chung và đối với lĩnh vực thương mại - dịch vụ nói riêng. - Ở Trung ương: + Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất, có nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả mọi mặt, trong đó có quản lý nhà nước về kinh tế. Vì vậy, Chính phủ cũng thống nhất quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ . + Bộ Công thương (trước đây là Bộ Thương mại): là cơ quan thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về thực hiện quản lý nhà nước đối với thương mại - dịch vụ. + Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thương mại đối với lĩnh vực dịch vụ được phân công phụ trách. Đồng thời Chính phủ cũng quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Công thương để thực hiện việc quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ - Ở địa phương: gồm Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ trong phạm vi địa phương quản lý theo sự phân cấp của Chính phủ. + Đối với cấp tỉnh: Sở Công thương là cơ quan tham mưu trực tiếp giúp UBND cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về thương mại - dịch vụ. + Đối với cấp quận/huyện/thị trấn: được thành lập phòng, ban chuyên môn, nhằm thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho UBND cùng cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế, trong đó có lĩnh vực TM-DV theo đúng chức năng, quyền hạn được phân công theo quy định. + Đối với cấp xã/phường: Tuy không có thành lập bộ phận tham mưu như cấp quận, tỉnh nhưng có phân công cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế tại địa bàn. 52 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại – dịch vụ tại quận Tân Phú Trên lĩnh vực kinh tế, UBND quận Tân Phú đã thành lập các cơ quan chuyên môn để phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế, trong đó có quản lý về hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động tại quận. Tổ chức bộ máy về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận gồm những cơ quan sau: Phòng kinh tế: - Phòng Kinh tế quận Tân Phú là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Phòng Kinh tế quận có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại; dịch vụ; quản lý năng lượng; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; nông nghiệp. - Riêng lĩnh vực TM-DV: Phòng Kinh tế tham mưu Ủy ban nhân dân quận xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng thương mại trên địa bàn quận; Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước đối với chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng thương mại trên địa bàn quận; Bên cạnh đó, Phòng Kinh tế cũng thành lập Tổ chuyên môn về thương mại, dịch vụ nhằm thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. - Một số công tác có liên quan đến hộ kinh doanh TM-DV: 53 + Thực hiện công tác thẩm định, đăng ký, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. + Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra và đề xuất xử lý vi phạm đối với hộ kinh doanh trong việc chấp hành pháp luật khi sản xuất, kinh doanh, về ngành nghề khi đăng ký, về địa điểm đăng ký. + Thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan đến hộ KDCT hoạt động trên lĩnh vực TM-DV theo đúng quyền hạn và theo sự phân công của UBND quận. + Cử cán bộ phụ trách theo từng địa bàn phường, phối hợp với cán bộ kinh tế phường thực hiện công tác rà soát, kiểm tra số hộ kinh doanh đang hoạt động nhưng không đăng ký kinh doanh theo quy định Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận: - Đây là bộ phận tiếp nhận ban đầu về hồ sơ đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể; chuyển đến Phòng Kinh tế thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định; đồng thời là bộ phận hoàn trả kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh (thực hiện theo cơ chế “1 cửa”). - Thực hiện công tác liên thông với Chi cục Thuế nhằm cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ủy ban nhân dân tại 11 phường: - Trong lĩnh vực kinh tế, UBND phường có trách nhiệm quản lý các đơn vị sản xuất kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn phường. Đối với hoạt động của hộ kinh doanh, dù hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh hoặc không có đăng ký kinh doanh (như hàng tạp hóa nhỏ, hàng rong, hàng ăn, uống) theo Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì trách nhiệm của UBND phường phải thực hiện công tác quản lý đối với những hộ kinh doanh này. 54 - UBND phường cử cán bộ phụ trách kinh tế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý. Qua công tác kiểm tra phát hiện kịp thời các trường hợp kinh doanh vi phạm pháp luật và báo cáo về UBND phường nhằm thực hiện công tác kiểm tra xử lý hoặc đề nghị Phòng Kinh tế quận tiến hành kiểm tra (nếu không thuộc thẩm quyền của phường) để xử lý theo quy định; hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn quận tiến hành kiểm tra, xử lý đối với những hộ kinh doanh những ngành nghề bị cấm. - Định kỳ, UBND phường tổ chức kiểm tra liên ngành để tiến hành kiểm tra hoạt động của hộ kinh doanh nhằm nhắc nhở hoặc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những hộ kinh doanh không thực hiện đúng pháp luật về hoạt động kinh doanh, kinh doanh không đúng ngành nghề, kinh doanh quá giờ quy định, kinh doanh không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không đảm bảo về phòng cháy chữa cháy, - Ngoài việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động của hộ kinh doanh, UBND phường cũng là nơi thực hiện giải quyết ban đầu về khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hộ kinh doanh; báo cáo, kiến nghị đến UBND quận hoặc các cơ quan chuyên môn của quận để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu vượt quá thẩm quyền và trách nhiệm của UBND phường. Ban Quản lý chợ: Thực hiện việc quản lý, kiểm tra đối với các hộ kinh doanh, các quầy hàng, sạp hoạt động tại chợ. Trong quá trình quản lý, kiểm tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm thì Ban Quản lý chợ lập biên bản vi phạm của hộ kinh doanh, quầy hàng, sạp và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt. Như vậy, Ban Quản lý chợ không có quyền xử phạt vi phạm hành chính. Các cơ quan chuyên môn khác thực hiện công tác chuyên ngành có liên quan đến hoạt động của hộ kinh doanh như: 55 + Đội Quản lý thị trường: thực hiện công tác kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, hàng gian, hàng giả nhằm tịch thu, tiêu hủy hoặc bán đấu giá theo đúng quy định + Chi cục Thuế: Cung cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh và định mức thuế hộ kinh doanh phải thực hiện đóng thuế, nợ thuế của các hộ kinh doanh. + Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quận: kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về công tác phòng cháy và chữa cháy theo đúng quy định của ngành đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh của hộ kinh doanh theo địa bàn quản lý. + Chi Cục Thống kê: Thực hiện việc thống kê lại số lượng hộ kinh doanh đang hoạt động tại quận theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và các số liệu khác có liên quan đến hộ kinh doanh. + Phòng Lao động – Thương binh – Xã hội, Phòng Văn hóa – Thông tin, Phòng Y tế, Thanh tra: thực hiện công tác tham mưu cho UBND Quận trong việc quản lý và xử lý các vi phạm trong quá trình phối hợp quản lý theo lĩnh vực chuyên ngành của cơ quan. Thực hiện tốt những nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến ngành mình phụ trách đối với hoạt động của hộ kinh doanh. Như vậy, bộ máy quản lý nhà nước về hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú được tổ chức một cách bài bản, thống nhất và theo đúng luật định. Tất cả các cơ quan này có nhiệm vụ thực hiện theo từng nhiệm vụ riêng; nhưng phối hợp cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chung của UBND quận giao về quản lý đối với hoạt động của hộ kinh doanh cá thể theo mối quan hệ phối hợp, bình đẳng và có sự phân công rõ ràng theo quy chế. 2.2.3. Công tác quy hoạch đối với hộ kinh doanh thương mại – dịch vụ 2.2.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch TM-DV trong thời gian qua Sau khi quận được thành lập, với sự thống nhất về chủ trương phát triển kinh tế, quận Tân Phú đã đề ra nhiều giải pháp thiết thực để thu hút sự đầu tư của doanh nghiệp và khuyến khích hộ kinh doanh đầu tư vốn, máy móc thiết 56 bị vào sản xuất kinh doanh. Với những khó khăn và hạn chế về cơ sở hạ tầng giao thông, quận Tân Phú cũng đã tiến hành chỉnh trang đô thị nhằm phát triển kinh tế - xã hội theo hướng đô thị hóa. Từ khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế quận theo hướng thương mại – dịch vụ, công nghiệp – xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của TM-DV, trong đó quận cũng đặt ra mục tiêu phát triển nhanh các ngành TM-DV có chất lượng cao như tài chính ngân hàng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ y tế, dịch vụ thể thao, dịch vụ giáo dục, đồng thời khuyến khích các cơ sở sản xuất nhỏ, gây ô nhiễm môi trường sang phát triển các ngành sản xuất sạch, không gây ô nhiễm, có hàm lượng chất xám cao và giá trị kinh tế cao hơn hoặc khuyến khích di dời, chuyển đổi sang lĩnh vực TM-DV. Công tác quy hoạch phát triển kinh tế đối với lĩnh vực TM-DV được Đảng và Chính quyền quận Tân Phú rất quan tâm thực hiện nhằm làm tốt công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng TM-DV. Vì vậy, công tác quy hoạch định hướng phát triển TM-DV là một trong những trọng tâm trong cơ cấu kinh tế của quận Tân Phú đến năm 2020. Đối với hộ kinh doanh đang hoạt động trên lĩnh vực TM-DV cũng được quan tâm và định hướng công tác quy hoạch nhằm tránh việc hộ kinh doanh TM-DV phát triển một cách tự phát. Qua công tác thực hiện quy hoạch đối với hộ kinh doanh TM-DV nhằm để thực hiện công tác quản lý nhà nước được tốt hơn, việc định hướng về phát triển các lĩnh vực của TM-DV sẽ tập trung, tạo điều kiện để hộ kinh doanh và người dân tham gia các hoạt động mua bán, giao dịch thuận tiện hơn. Kết quả ban đầu cho thấy, các ngành kinh tế cơ bản đã đạt được mục đích, yêu cầu đề ra là tăng dần tỷ trọng các ngành thương mại - dịch vụ trong cơ cấu các ngành kinh tế của quận; một số ngành thương mại - dịch vụ chất lượng cao đã được hình thành và có xu hướng phát triển mạnh; mạng lưới thương mại - dịch vụ 57 phát triển đều khắp trong quận, một số tuyến đường chuyên doanh đã được hình thành và bước đầu phát huy được hiệu quả. Với những nội dung được phân tích về hộ kinh doanh TM-DV đã nêu tại phần 2.1.2 đã cho thấy sự phát triển của hộ kinh doanh về lĩnh vực TM-DV là rất cần thiết cho sự phát triển của kinh tế quận, góp phần vào việc cung cấp dịch vụ, sản phẩm và các nhu cầu thiết yếu của người d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_ho_kinh_doanh_ca_the_tai_q.pdf
Tài liệu liên quan