Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh bò kẹo, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG DU LỊCH. 10

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn . 10

1.1.1. Khái niệm du lịch . 10

1.1.2. Hoạt động du lịch. 12

1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước . 15

1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch . 17

1.2. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng, sự cần thiết quản lý nhà nước đối

với hoạt động du lịch. 18

1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. 18

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch . 21

1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch . 24

1.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch . 25

1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. 25

1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch . 26

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số địa phương và bài

học cho tỉnh Bò Kẹo . 31

1.4.1. Tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. 31

1.4.2. Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam . 32

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bò Kẹo, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 34

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1. 36

Chương 2. THỰC TRẠNG DU LỊCH, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÒ KẸO. 37

2.1. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch tại tỉnh Bò Kẹo . 37

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo . 42

2.2.1. Khái quát sự phát triển du lịch tỉnh Bò Kẹo . 42

pdf110 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh bò kẹo, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác tài nguyên có giá trị văn hóa thu hút khách du lịch với mục đích tham quan nghiên cứu. 42 Tỉnh Bò Kẹo đã tạo dựng được một nền văn hóa phong phú và độc đáo. Bên cạnh đó, với nhiềudân tộc thiểu số cùng chung sống trên một mảnh đất, lại có nhiều phong tục, tập quán, lễ hội khác nhau tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm du lịch của tỉnh Bò Kẹo. Đặc biệt người dân địa phương rất nồng nhiệt và mến khách, đã tạo ra sự thoả mãn cho du khách. Chính tất cả những tiềm năng nêu trên là một nền tảng để du lịch của tỉnh Bò Kẹo phát triển, hội nhập với các địa phương trong nước và khu vực, hướng tới vươn ra thế giới. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo 2.2.1. Khái quát sự phát triển du lịch tỉnh Bò Kẹo 2.2.1.1. Kết quả hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo giai đoạn 2012 – 2017 Với tiềm năng du lịch phong phú nên Bò Kẹo đã và đang là điểm đến hấp dẫn, thu hút khách du lịch cả trong và ngoài nước. Khách nội địa đến từ tất cả các tỉnh trong cả nước. Khách quốc tế đến Bò Kẹo đến từ nhiều quốc gia, trong đó tập trung nhiều nhất là Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp, Đài Loan, Úc, Mỹ, Nhật,Đặc biệt, trong 3 năm gần đây, số lượng khách du lịch ở các nước về Lào thăm người thân và tham quan du lịch tăng mạnh. Chính quyền Tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh đã không ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đưa các dịch vụ mới chất lượng cao vào khai thác kinh doanh như công viên sinh thái, xây dựng cơ sở khách sạn, nhà nghỉ chất lượng cao, dịch vụ ngủ đêm trên cây, khu dịch vụ ăn uống, đã và đang từng bước đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân và khách du lịch. Doanh thu du lịch của tỉnh Bò Kẹo những năm gần đây liên tục tăng nhanh, đóng góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội, không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị và tăng cường năng lực hội nhập quốc tế của Tỉnh. Theo Sở Thông Tin, Văn Hóa và Du lịch tỉnh Bò Kẹo, tổng số lượt khách đến các khu du lịch và cơ sở lưu trú năm 2011 là 181.908 43 lượt; năm 2013 tăng lên 305.004 lượt khách; năm 2015 là 621.300 lượt khách; năm 2017 là 723.369 lượt khách, tăng gần gấp 4 lần so với năm 2011. Số lượt khách có tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2017 là 25,20%. Bảng 2.1. Tình hình hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo Đơn vị tính 2011 2013 2015 2017 1. Số khách đến các điểm du lịch Lượt khách 181.908 305.004 621.300 723.369 Số khách đến các cơ sở lưu trú: 178.098 224.917 451.510 601.124 + Khách quốc tế 44.392 39.818 75.160 73.306 + Khách trong nước 133.706 185.099 376.350 527.818 2. Tổng ngày khách lưu trú Ngày 295.084 345.119 708.854 1.052.775 + Khách quốc tế 91.082 72.519 129.330 152.932 + Khác trong nước 204.002 272.600 579.524 899.843 3. Thời gian lưu trú bình quân 1,66 1,53 1,57 1,75 + Khách quốc tế 2,05 1,82 1,72 2,08 + Khách trong nước 1,53 1,47 1,54 1,70 4. Tổng doanh thu Triệu kíp 50.284 80.552 205.850 382.572 + Doanh thu dịch vụ 16.401 31.108 105.685 234.112 + Doanh thu ăn uống 11.628 17.857 38.050 76.803 + Doanh thu khác 22.255 27.587 62.115 71.657 5. Cơ sở vật chất Cơ sở + Tổng số cơ sở du lịch 46 50 150 179 + Tổng số phòng ở 913 1175 2564 3275 (Nguồn: Sở Thông tin,Văn hóa và Du lịch Bò Kẹo, 2017) Trong tổng số khách du lịch đến Bò Kẹo, số du khách đến cơ sở lưu trú năm 2011 là 178.098 người (khách quốc tế là 44.392 người, khách trong nước là 133.706 người), tăng lên 224.917 người năm 2013; đến năm 2015 là 451.510 người (khách quốc tế 75.160 người, khách trong nước 376.350 người); năm 2017 là 601.124 người, tăng gấp 3,37 lần so với năm 2011. Số lượt khách đến cơ sở lưu trú tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2017 là 18,96%. Lượng khách quốc tế đến các cơ sở lưu trú năm 2017 tăng gấp 1,65 lần so với năm 2011, gấp 1,8 lần so với năm 2013. Tuy nhiên, lượng khách quốc tế 44 năm 2017 giảm 2,5% (giảm cục bộ) so với năm 2015. Mặc dù vậy, lượng khách quốc tế vẫn có tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2017 là 33,32%. Lượng khách trong nước đến các cơ sở lưu trú nhìn chung tăng đều qua các năm, năm 2017 tăng gấp 4 lần so với năm 2011. Tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2017 đạt 24,23%. Số ngày lưu trú của du khách tăng dần qua các năm. Cụ thể, số ngày lưu trú năm 2017 tăng 3,56 lần so với năm 2011, gấp 3 lần so với năm 2013. Số ngày khách lưu trú tăng bình quân trong giai đoạn 2011-2017 là 29,91%. Cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch bao gồm hệ thống lưu trú, các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng, các phương tiện vận chuyển tại Bò Kẹo ngày càng phát triển. Số lượng cơ sở lưu trú, khách sạn (không bao gồm hộ kinh doanh cá thể) năm 2011 là 46 cơ sở với 913 phòng; năm 2013 đã tăng lên 50 cơ sở với 1175 phòng; năm 2015 là 150 cơ sở với 2564 phòng; năm 2017 là 179 cơ sở với 3275 phòng. Số cơ sở lưu trú, khách sạn năm 2017 tăng gấp 3,9 lần so với năm 2011. Số phòng nghỉ tăng 3,6 lần so với năm 2011. Tốc độ tăng bình quân số lượng cơ sở lưu trú, khách sạn và số phòng nghỉ cho khách giai đoạn 2011-2017 khá cao. Số cơ sở lưu trú tăng 17,50%, số phòng tăng 20,44%. Tốc độ tăng doanh thu của ngành du lịch trên địa bàn Tỉnh khá nhanh. Năm 2011, doanh thu du lịch là 50.284 triệu kíp; đến năm 2013 tăng lên 80.552 triệu kíp; năm 2015 là 205.850 triệu kíp; năm 2017 là 382.572 triệu kíp, tăng gấp 7,6 lần so với năm 2011. Tốc độ tăng doanh thu bình quân giai đoạn 2011-2017 là 22,78%. Tuy nhiên, mức đóng góp của ngành du lịch trong tổng sản phẩm dịch vụ và tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bò Kẹo tăng chậm vào chưa cao, thể hiện qua bảng số liệu: 45 Bảng 2.2. Đóng góp của ngành du lịch tỉnh Bò Kẹo Đơn vị: triệu kíp 2015 2016 2017 Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) 16.238.036 18.856.711 22.962.774 - Nông, lâm, thủy sản 7.577.463 8.247.706 10.028.893 - Công nghiệp, xây dựng 4.118.148 4.871.118 6.030.269 - Thương mại, dịch vụ 4.542.425 5.737.887 6.903.612 + GDP của ngành du lịch 662.091 824.926 891.522 + Tỷ trọng GDP ngành du lịch trong GDP dịch vụ (%) 14,58 14,38 14,22 + Tỷ trọng GDP ngành du lịch trong toàn Tỉnh (%) 4,08 4,37 4,28 (Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bò Kẹo, 2015, 2016, 2017) Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng GDP ngành du lịch trong cơ cấu GDP toàn tỉnh Bò Kẹo năm 2017 Về số lao động trong ngành du lịch: Bảng 2.3. Thực trạng lao động ngành du lịch tỉnh Bò Kẹo Đơn vị: người 2011 2015 2016 2017 Tổng số lao động khu vực dịch vụ 175.877 192.024 209.806 222.141 + Lao động ngành du lịch 452 1.559 1.950 2.290 + Tỷ trọng lao động của ngành du lịch trong tổng số lao động của khu vực dịch vụ (%) 0,26 0,81 0,93 1,03 (Nguồn: Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch Bò Kẹo, 2017) GDP ngành du lịch, 4.28 GDP các ngành khác, 95.72 3rd Qtr, 0 4th Qtr, 0 46 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng lao động ngành du lịch trong tổng số lao động của khu vực dịch vụ tỉnh Bò Kẹo năm 2017 Số lao động hoạt động trong các đơn vị kinh doanh du lịch có sự chuyển biến tích cực, gia tăng về số lượng và chất lượng. Tổng số lao động trong ngành du lịch tỉnh Bò Kẹo năm 2017 là 2290 người, tăng gấp 5 lần so với năm 2011. Bên cạnh đó, công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch ngắn hạn được các đơn vị kinh doanh du lịch quan tâm hơn, từ đó góp phần nâng cao đáng kể chất lượng phục vụ của ngành. Tuy nhiên, tỷ trọng lao động của ngành du lịch trong tổng số lao động dịch vụ ở Bò Kẹo còn thấp, chỉ chiếm 1,03% năm 2017. 2.2.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo *Những mặt tích cực: Một là, hoạt động du lịch tại Bò Kẹo bước đầu đã có những chuyển biến tích cực, một số doanh nghiệp trong Tỉnh đã tạo được mối quan hệ hợp tác với các công ty lữ hành trong và ngoài nước. Một số khu, điểm du lịch văn hóa, lịch sử và du lịch sinh thái ở huyện Huổi Sai, huyện Tổn Pầng, huyện Mương Mâng đã được đưa vào khai thác, đem lại kết quả rất khả quan. Hai là, thị trường du lịch đã có những bước phát triển cơ bản, phong phú, đa dạng hơn, nhất là từ khi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức gia nhập WTO năm 2013, sau 15 năm đàm phán. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm du lịch và việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch không ngừng tăng lên. Các loại hình du lịch được du khách đánh giá cao như: du lịch sinh thái, khám 1% 99% Lao động ngành du lịch Lao động các ngành khác 47 phá thiên nhiên, nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm; du lịch tham quan, tìm hiểu văn hóa – lịch sử Do đó, du khách đến với Bò Kẹo ngày một nhiều hơn, doanh thu du lịch tăng lên qua các năm. Hoạt động du lịch đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Những nhu cầu cơ bản về hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho khách du lịch đến Tỉnh đã được đáp ứng khá đầy đủ, giá cả tương đối ổn định. Ba là, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch đã phát triển theo hướng đa dạng hơn. Hoạt động du lịch thuộc thành phần kinh tế nhà nước đã được tổ chức lại và đã từng bước thể hiện vai trò nòng cốt trên các phương diện, phục vụ có hiệu quả các chương trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Bốn là, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật phát triển du lịch từng bước được nâng lên. Các dự án đầu tư khách sạn, nhà hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế đang được Nhà nước, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp gấp rút thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là du khách quốc tế. * Những hạn chế Mặc dù tỉnh Bò Kẹo có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch, nhưng trong phát triển du lịch ở Tỉnh vẫn còn bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế cần khắc phục: Một là, chưa tạo được thương hiệu du lịch của Tỉnh. Chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao.Loại hình du lịch chưa phong phú, đa dạng, chưa có loại hình du lịch độc đáo, đặc thù. Cước phí vận chuyển đường thủy và đường bộ, giá cả dịch vụ có phần cao hơn so với các tỉnh khác trong nước và các nước trong khu vực, làm cho khả năng cạnh tranh, khả năng thu hút khách du lịch, thu hút đầu tư du lịch vào tỉnh không cao. Hai là, hiện nay, các khu du lịch, các cơ sở du lịch mới được xây dựng ở dạng sơ khai, chưa được đầu tư tôn tạo đúng mức trong khi kết cấu hạ tầng 48 và cơ sở vật chất – kỹ thuật của ngành du lịch ở nhiều nơi còn thiếu về số lượng, kém về chất lượng.Cơ sở vật chất như vậy chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, nhất là khách du lịch quốc tế. Do vậy, hoạt động du lịch của Tỉnh gặp rất nhiều khó khăn, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Tỉnh. Ba là, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch hiện nay chỉ mới chú ý đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên thu lợi trước mắt, chưa quan tâm đến vấn đề bảo vệ để phát triển bền vững. Việc bảo tồn, bảo vệ tài nguyên du lịch trong các dự án đầu tư chưa được quy định cụ thể, chưa được kiểm soát, kiểm tra chặt chẽ. Nhiều cảnh quan thiên nhiên bị phá vỡ: núi bị phá để san lấp mặt bằng, chặt phá cây rừng gây không ít khó khăn cho việc phát triển du lịch bền vững của Tỉnh. Bốn là, các di tích văn hóa, lịch sử là nguồn tài nguyên không kém gì nguồn tài nguyên thiên nhiên trong phát triển du lịch nhưng ít được trùng tu, tôn tạo.Vẫn còn tình trạng lẫn chiếm xung quanh khu vực trong vùng bảo vệ của các di tích, người dân và chính quyền địa phương chưa thật sự ý thực được việc bảo vệ các di sản văn hóa. Các di sản văn hóa mới chỉ được khai thác phục vụ du lịch nhằm lợi ích kinh tế trước mắt chứ chưa được quan tâm bảo tồn để phục vụ cho việc phát triển lâu dài. Mặt khác, việc xử lý rác thải, chất thải, vấn đề an ninh trật tự, bảo vệ môi trường văn hóa truyền thống của các địa phương, sức khỏe cộng đồng dân cư vùng du lịch chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc gây ô nhiễm môi trường và sự bất ổn cho trật tự xã hội khi du lịch ngày càng phát triển. Đây là những vấn dề có tính cấp bách cần được ưu tiên khắc phục sớm. Năm là, trình độ dân trí của cộng đồng dân cư ở các vùng du lịch không cao, nhận thức về lợi ích của kinh tế du lịch còn hạn chế nên việc chuyển biến về văn hóa ứng xử, thái độ giao tiếp của người dân ở vùng du lịch đối với du 49 khách chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo giai đoạn 2012 – 2017 2.2.2.1. Xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Nhằm bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, xây dựng, phát triển các khu, điểm, tuyến du lịch, đô thị du lịch, phát huy lợi thế đặc trưng của tỉnh Bò Kẹo, tạo thương hiệu riêng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, hạn chế những chồng chéo, trùng lắp hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh luôn được các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Bò Kẹo quan tâm, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân Tỉnh thực hiện. Cụ thể như sau: - Đối với việc quy hoạch các điểm du lịch sinh thái Trên cơ sở thế mạnh hiện có của tỉnh Bò Kẹo, Chính quyền Tỉnh đã có kế hoạch phát triển một số huyện theo tiềm năng và được cụ thể hóa trong các văn bản, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái cộng đồng. Huyện Tổn Pầng: củng cố và phát triển điểm du lịch suối nước nóng; tập huấn về dịch vụ, hướng dẫn viên cấp làng, bản; tạo việc làm cho đồng bào dân tộc La Hu Phu, La Hu Si, Mu Sơ Đăm, khu vực làng Năm Phà, khu du lịch Na Khăm Mục tiêu là phát triển đội ngũ hướng dẫn viên du lịch địa phương chuyên nghiệp. Bởi không ai khác ngoài họ là người hiểu rõ phong tục, tập quán quê hương mình. Đồng thời góp phần nâng cao thu nhập cho người dân cũng như địa phương, thúc đẩy du lịch phát triển. Huyện Huổi Sai: chương trình phát triển thác Nặm Nhon, tập huấn dịch vụ hướng dẫn du lịch cấp làng, bản, tạo việc làm cho dân tộc Pa Nạ, dân tộc Hu A Kha. Phát triển chợ đêm, khu giải trí để thu hút khách lưu trú nhiều ngày. 50 Huyện Pác Tha: chương trình phát triển điểm du lịch thiên nhiên núi Sì Phà. Núi Sì Phà thuộc khu vực cụm làng Kèng Phac Kon Tưn ở biên giới Lào – Thái Lan, với cảnh quan hùng vĩ, những dãy núi cao thẳng đứng. Khu du lịch thiên nhiên núi Sì Pà được xác định là điểm du lịch trọng điểm của tỉnh Bò Kẹo và đã được ban thường vụ Tỉnh ủy ban hành nghị quyết về phát triển khu du lịch này thành điểm du lịch quốc gia.Năm 2015, tỉnh Bò Kẹo đã được Bộ Văn hóa và Du lịch ủy quyền lập quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch thiên nhiên Sì Pà. Ủy ban Nhân dân Tỉnh Bò Kẹo đã giao Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch lập quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch thiên nhiên Sì Pà. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, hiện nay Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch Bò Kẹo đã phối hợp với đơn vị tư vấn khảo sát, xây dựng dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Sì Pà đến năm 2030 theo yêu cầu, nội dung hướng dẫn của Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch. Khu du lịch thắng cảnh rừng bảo tồn Quốc gia Nặm Kan (cách huyện Huổi Sai 85 km) đã tiến hành lập quy hoạch tổng thể và được Ủy ban Nhân dân Tỉnh phê duyệt với quy mô 136.000 ha, chia thành năm khu chức năng trong đó có khu chức năng về du lịch dịch vụ. Trên cơ sở quy hoạch bước đầu đã được nhà nước đầu tư về hệ thống đường giao thông đến khu du lịch này.Các công trình thiết yếu khác và các khu chức năng đến nay mới bước đầu được đầu tư xây dựng ở một khu nhỏ cho khách du lịch sinh thái, do Công ty Du lịch sinh thái ANIMO (có 100% vốn nước ngoài) thực hiện. Do đó mới thu hút được một lượng nhỏ khách du lịch đến tham quan khu du lịch này. Hiện nay, trong các chương trình xúc tiến, hội nghị trong nước và nước ngoài ngành văn hóa và du lịch vẫn tiếp tục tăng cường quảng bá và kêu gọi nhà đầu tư vào khu du lịch này. - Đối với việc quy hoạch các điểm du lịch văn hóa, lịch sử Năm 2012 Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã thông qua đề án phát triển du lịch – văn hóa khu du lịch Nặm Nhon – Nặm Kâng Hín Si Va Ling – chùa Ma Ni 51 Lat ở núi trung tâm huyện Huổi Sai. Đề án đưa ra mục đích, mục tiêu và giải pháp phát triển khu danh thắng trên, qua đó tiếp tục khai thác và bảo tồn những tiềm năng du lịch của Tỉnh, từng bước nâng cao đời sống của người dân, tạo ra những sản phẩm mới về du lịch Bò Kẹo, góp phần đưa ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh. Đối với khu di tích thành phố cổ Su Văn Nạ Khôm Khăm, được xây dựng từ thời Vương quốc Lan Na (thế kỷ V) đã lập kế hoạch chi tiết và được Ủy ban Nhân dân Tỉnh phê duyệt từ năm 2002, với quy mô 9 ha, phân thành ba khu chức năng chính gồm: khu vui chơi lễ hội truyền thống, khu nhà nghỉ, khu cảnh quan. Căn cứ vào quy hoạch được duyệt, Nhà nước đã đầu tư xây dựng hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật, đồng thời lập dự án đầu tư xây dựng các công trình khai thác khu du lịch này và giao cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay tại khu du lịch này, việc khai thác và đầu tư còn rất hạn chế. Khu du lịch này vẫn tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư. Đối với khu du lịch lịch sử khu quân đội Mỹ ở huyện Mương Mâng, trạm quân đội Pháp ở huyện Huổi Sai, đã được quy hoạch và đầu tư xây dựng đảm bảo được nhu cầu phục vụ khách du lịch, tuy nhiên việc thu hút khách du lịch đến tham quan đến nay vẫn còn hạn chế. Bảo tàng lịch sử khu quân đội mặc dù đã được đầu tư xây dựng, cải tạo nhưng hiện nay hệ thống trưng bày còn sơ sài, công trình hạ tầng xuống cấp. Đối với mạng lưới các điểm di tích khảo cổ hầu hết đã được khai quật, khẳng định được giá trị về khảo cổ học đặc sắc cho từng thời kỳ, mặt bằng các điểm di tích đã được xác định. Song việc đầu tư, bảo vệ và phục vụ du khách đến tham quan du lịch chưa được phát huy. Trên địa bàn Tỉnh, các làng văn hóa của các dân tộc chưa được quy hoạch và đầu tư. Đến nay mới có một điểm làng văn hóa có thể đưa khách đến tham du lịch là Làng Đon Chay, huyện Huổi Sai. 52 Nhìn chung, so với các tỉnh miền núi phía Bắc, Bò Kẹo có nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn khá phong phú và sâu sắc. Trong những năm qua đã được Nhà nước và nhân dân cùng quan tâm khai thác phục vụ phát triển du lịch, tạo công ăn việc làm cho người lao động, qua đó giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, một bộ phạn tài nguyên du lịch sinh thái, du lịch văn hóa đã được khai thác quản lý tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động quy hoạch và đầu tư xây dựng nhằm phát triển các điểm du lịch sinh thái và du lịch văn hóa trên địa bàn Tỉnh còn nhiều mặt hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng du lịch của Tỉnh. - Đánh giá về xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch: + Ưu điểm: các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch đã được đánh giá đúng thực trạng và xu thế phát triển du lịch của Tỉnh nhằm làm gia tăng những lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tác động tiêu cực mà du lịch có thể đem lại cho cộng đồng, môi trường. Các quy hoạch phát triển du lịch mà chính quyền tỉnh Bò Kẹo đã phê duyệt để tổ chức thực hiện tuân thủ theo quy hoạch, bước đầu đã phát huy được hiệu quả, nhiều dự án xây dựng phát triển du lịch đã và đang được hoàn tất thủ tục đầu tư xây dựng. + Hạn chế: một số khu du lịch đã được quy hoạch chi tiết nhưng các quy hoạch này không hoàn thành đúng tiến độ, khiến cho các nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn khi lựa chọn các dự án đầu tư. 2.2.2.2. Ban hành các văn bản hành chính, hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động du lịch - Việc ban hành các văn bản hành chính: Tiếp thu, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch, Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bò Kẹo đã cụ thể hóa, đồng thời ban hành các nghị quyết, chủ trương của Tỉnh nhằm phát triển du lịch trên địa bàn đúng hướng của Trung ương và tháo gỡ những vướng mắc có 53 liên quan đến du lịch. Giai đoạn 2010 – 2015, Nghị quyết Ban thường vụ Tỉnh ủy Bò Kẹo đã chỉ rõ phương hướng phát triển du lịch Bò Kẹo là: Phát triển du lịch phải tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội; phải gắn với việc giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; kết hợp giữa việc bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để du lịch Bò Kẹo trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của vùng phía Bắc Lào. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ V của Đảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020 tiếp tục khẳng định: tập trung phát triển kinh tế cửa khẩu và thương mại, dịch vụ, du lịch, xem đây là lĩnh vực mũi nhọn, là khâu đột phá trong thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. [25]. Bên cạnh đó, Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để chỉ đạo phát triển du lịch trên địa bản Tỉnh, như: Nghị quyết 41-NQ/TU ngày 12/6/2012, Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch đến năm 2020. Nghị quyết số 42-NQ/TU ngày 21/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bò Kẹo về phát triển du lịch khu Văn hóa Nặm Tha, huyện Pác Tha và phát triển điểm du lịch Nặm Kâng Hín Si Va Ling thành điểm du lịch Quốc gia. Quyết định 1278/QĐ-UBND ngày 21/8/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bò Kẹo về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bò Kẹo giai đoạn 2015-2025. Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bò Kẹo về việc Ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Bò Kẹo. Kế hoạch số 23/KH-UBND, ngày 29/01/2015 về việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Lào trong thời kỳ mới - Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan đến phát triển du lịch: 54 Trong những năm qua, chính quyền tỉnh Bò Kẹo đã tích cực cụ thể hóa và triển khai thực hiện hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về phát triển du lịch thông qua nhiều hoạt động cụ thể. Việc phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về du lịch luôn được tỉnh Bò Kẹo quan tâm nhất và thực hiện thường xuyên liên tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận và thực thi một cách có hiệu quả. Chính quyền tỉnh Bò Kẹo giao các sở rà soát quy định pháp luật mới ban hành, cập nhật văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành, đề xuất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện. Cho đến nay, tỉnh Bò Kẹo đã tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật, nhất là các luật, quy định liên quan đến hoạt động du lịch như Luật du lịch (sửa đổi), Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật thuế, Luật đất đai, Luật tài nguyên, môi trường.Các chương trình về Kế hoạch phát triển du lịch của Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào như: Chương trình hành động của Chính phủ phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, Chương trình xúc tiến thương mại du lịch Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách được thực hiện thường xuyên thông qua hệ thống thông tin đại chúng của Tỉnh và các huyện. Chính quyền tỉnh Bò Kẹo đã triển khai tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững và bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa doanh nghiệp cho đối tượng doanh nghiệp kinh doanh hoạt động du lịch, thông qua đó tạo ra sự ủng hộ trong toàn xã hội đối với phát triển du lịch. Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Bò Kẹo là đầu mối biên soạn thảo và cung cấp các tài liệu phổ biến pháp luật tới các đối tượng hoạt động du lịch. Đồng thời, với việc biên soạn tài liệu liên quan đến lĩnh vực du lịch, những đợt tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ, công chức trong toàn ngành đã bắt đầu được thực hiện. Tổng cục 55 Du lịch Lào đã đưa chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý của ngành. Tỉnh Bò Kẹo tăng cường tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, đối thoại với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn Tỉnh để hướng dẫn, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến phát triển du lịch bền vững,đồng thời lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của họ nhằm giúp đỡ doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức trong bối cảnh khó khăn. Theo đó, chính quyền tỉnh Bò Kẹo đã đề nghị các sở, ban ngành cần rà soát, chính sách, thủ tục hành chính rườm rà, tạo điều kiện hơn cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động du lịch, tập trung các giải pháp hỗ trợ về vốn. - Đánh giá về ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động du lịch: + Ưu điểm: Cho tới nay, hệ thống pháp luật của Nhà nước Lào về du lịch đã tạo thành một hệ thống pháp luật khá hoàn chỉnh, hình thành hành lang pháp lý cho các hoạt động du lịch phát triển. Hệ thống này ngày càng cụ thể, liên tục được bổ sung và tích cực trong chỉ đạo thực hiện và cụ thể các cơ chế, chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_du_lich_tren_dia.pdf
Tài liệu liên quan