LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .4
5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .4
6. Những đóng góp mới của luận văn .5
7. Kết cấu của luận văn .5
Chương 1 .6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI.6
1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội.6
1.1.1 Khái niệm cơ bản .6
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội.11
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội .12
1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội .13
1.2. Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội.17
1.2.1. Một số khái niệm .17
1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.18
1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội .19
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội .20
1.2.5. Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.22
1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội .26
1.2.7. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội .31
1.3 Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội ở một số nước trên thế giới và bài học
143 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với Sở LĐTB&XH giải quyết đƣợc một
số tồn tại trƣớc đây về thực hiện chế độ, chính sách cho ngƣời lao động ở một
số đơn vị.
b. Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội
Đến nay trên địa bàn tỉnh có trên 260.000 ngƣời đƣợc cơ quan BHXH
quản lý việc hƣởng các chế độ BHXH. Tổng số tiền chi trả hàng năm là
1.219,977 tỷ đồng, trong đó:
- Chi BHXH do Ngân sách nhà nƣớc đảm bảo: 298,046 tỷ đồng
- Chi BHXH do Quỹ BHXH đảm bảo: 890,394 tỷ đồng
+ Chi Quỹ ốm đau, thai sản: 121,908 tỷ đồng
+ Chi Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 3,604 tỷ đồng
+ Chi Quỹ hƣu trí, tử tuất: 764,881 tỷ đồng
+ Chi bảo hiểm xã hội tự nguyện: 5,612 tỷ đồng
+ Chi bảo hiểm thất nghiệp: 25,923 tỷ đồng.
60
Đồng thời, công tác chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ
thống Bƣu điện tiếp tục đƣợc củng cố. Phối hợp với các Ngân hàng thƣơng mại
chuyển tiền qua tài khoản cá nhân ATM của ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp
BHXH hàng tháng theo yêu cầu, góp phần giảm lƣợng tiền mặt và đảm bảo an
toàn trong quá trình chi trả (số tiền 389 tỷ VNĐ của 77.901 người).
c. Kết quả in, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
Năm 2016, tổ chức in, cấp trên 8.955 sổ BHXH, đƣa tỷ lệ cấp sổ BHXH
đạt 99,7% so với tổng số ngƣời lao động tham gia BHXH, BHTN và tổ chức in,
cấp 1.096.277 thẻ BHYT, đảm bảo kịp thời, đầy đủ và hạn chế đƣợc việc in sai
sổ, thẻ dƣới tỷ lệ cho phép của ngành, trong đó:
- Sổ BHXH cấp mới: 7.752 sổ;
- Sổ BHXH cấp lại: 1.203 sổ (do mất, hỏng, đổi sổ BHXH, thay đổi
thông tin trong sổ BHXH).
- Thẻ BHYT cấp mới: 1.060.132 thẻ.
- Thẻ BHYT cấp lại: 36.145 thẻ (do mất, thay đổi nơi KCB);
Đạt được kết quả trên do:
- Đã công khai rộng rãi Bộ thủ tục hành chính tham gia và hƣởng các chế
độ của BHXH Việt Nam trên các phƣơng tiện thông tin địa phƣơng, trang thông
tin điện tử BHXH tỉnh và niêm yết tại trụ sở cơ quan BHXH các cấp giúp ngƣời
dân biết đƣợc và chuẩn bị đầy đủ thủ tục hồ sơ trƣớc, đồng thời cơ quan BHXH
nâng cao chất lƣợng phục vụ ở bộ phận “một cửa” và phân cấp cho BHXH các
huyện, thành phố nhờ đó hạn chế đƣợc tình trạng trả lại hồ sơ của ngƣời dân.
- Ngoài ra, BHXH tỉnh đã thay đổi đƣợc nhiều phƣơng pháp làm việc để
giải quyết nhanh công việc, đảm bảo chính xác, đầy đủ và thuận lợi cho ngƣời
tham gia và hƣởng các chế độ BHXH nhƣ: việc kết nối liên thông hệ thống
mạng WAN, xây dựng kho dữ liệu tập trung; tập trung rà soát, xác minh, bổ
sung và chỉnh sửa thông tin hộ gia đình tham gia BHYT theo chỉ đạo của
BHXH Việt Nam. Đến ngày 30/12/2016, đã nhập dữ liệu hộ gia đình tham gia
BHYT vào phần mềm đạt tỷ lệ 84% dân số toàn tỉnh (896.403 ngƣời); việc thực
61
hiện kết nối liên thông tra cứu dữ liệu thẻ BHYT qua Cổng Thông tin Giám
định BHYT cũng đƣợc đẩy mạnh theo đúng quy định; cập nhật đầy đủ cơ sở dữ
liệu vào phần mềm CNTT về quá trình đóng BHXH của ngƣời tham gia giai
đoạn trƣớc tháng 01/2008; ứng dụng phần mềm CNTT vào việc giải quyết các
chế độ BHXH; xây dựng các quy trình giải quyết công việc đƣợc giao; phân cấp
nhiều công việc cho BHXH các huyện, thành phố tiếp nhận, giải qụyết.
2.3.1.4. Công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Năm 2016, BHXH tỉnh ký kết hợp đồng KCB BHYT với 26 cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh; tổ chức giám định hồ sơ bệnh án cho 2.117.522 lƣợt ngƣời
KCB BHYT (tăng 4% so với năm 2015) với số tiền gần 830 tỷ VNĐ (tăng trên
31% so với năm 2015). Việc quản lý và sử dụng quỹ KCB BHYT ngày càng có
hiệu quả, trong năm tuy có nhiều yếu tố khách quan làm ảnh hƣởng đến Quỹ
BHYT (Thông tuyến huyện; Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC quy
định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh
viện cùng hạng trên toàn quốc; mở rộng danh mục và quyền lợi hưởng một số
loại thuốc điều trị...), nhƣng đến cuối năm Quỹ BHYT vẫn đƣợc cân đối (nhiều
năm liền cân đối được quỹ); việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời bệnh
BHYT đƣợc đảm bảo hơn; mối quan hệ giữa cơ quan BHXH với các cơ sở KCB
BHYT ngày càng gắn bó, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi bên thực hiện tốt
nhiệm vụ đƣợc giao.
Đạt được kết quả trên, BHXH tỉnh phối hợp với Sở Y tế và cùng các cơ
sở KCB BHYT thay đổi được phương thức làm việc, như:
- Đổi mới phƣơng thức giám định thanh toán chi phí KCB BHYT theo
giám định tập trung theo tỷ lệ trên Hệ thống thông tin giám định điện tử ở tất cả
các cơ sở KCB ban đầu BHYT, tạo thuận lợi cho các cơ sở y tế: chủ động sử
dụng quỹ KCB trong năm, nâng cao đƣợc trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ
KCB, chủ động đầu tƣ trang thiết bị y tế, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế để nâng
cao chất lƣợng KCB, nên hạn chế ngƣời bệnh chuyển lên tuyến trên.
62
Hình 2.7: Ảnh ngƣời bệnh có thẻ BHYT điều trị tại bệnh viện
tỉnh Quảng Ngãi
Đổi mới việc quản lý và phân phối thẻ BHYT, tạo thuận lợi cho các cơ sở
KCB ban đầu tránh đƣợc hiện tƣợng “xin - cho” thẻ BHYT với cơ quan BHXH
và đáp ứng đƣợc phần lớn nguyện vọng nơi đăng ký KCB ban đầu của ngƣời có
thẻ BHYT. Phân cấp cho BHXH các huyện , thành phố in, cấp thẻ giải quyết kịp
thời việc cấp thẻ cho ngƣời tham gia và thực hiện liên thông dữ liệu thẻ BHYT
trên hệ thống giám định điện tử để cơ sở KCB thực hiện tra cứu dữ liệu thẻ. Đổi
mới việc tạm ứng kinh phí KCB BHYT, tạo thuận lợi cho các cơ sở y tế nhận
đƣợc kinh phí tạm ứng sớm hơn quy định và khắc phục đƣợc tình trạng trƣớc
đây cơ quan BHXH chậm chuyển tiền cho cơ sở KCB, cơ sở KCB nợ tiền các
đơn vị cung ứng thuốc và vật tƣ tiêu hao y tế. Đổi mới việc ký hợp đồng KCB
BHYT, ngay ngày đầu năm đã có hợp đồng KCB với tất cả các cơ sở KCB
BHYT trên địa bàn tỉnh đảm bảo quyền lợi ngƣời bệnh kịp thời, tránh đƣợc việc
đi lại và kéo dài thời gian vài tháng mới ký xong hợp đồng. Việc thực hiện kết
nối dữ liệu và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT qua Cổng Thông tin
Giám định BHYT cũng đƣợc đẩy mạnh theo đúng quy định của BHXH Việt Nam.
63
- Ngoài ra, BHXH tỉnh tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, triển khai
nhiều biện pháp kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh BHYT đƣợc tăng cƣờng
nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tham gia BHYT, chống lợi dụng trục lợi, sử
dụng an toàn, bảo đảm cân đối Quỹ BHYT. Qua thanh tra, kiểm tra việc thanh,
quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh
BHYT đã phát hiện, xử lý khắc phục những trƣờng hợp kê đơn, chỉ định thuốc,
sử dụng dịch vụ, ngày giƣờng, thuốc, vật tƣ y tế sai quy định, thu hồi hoàn Quỹ
BHYT số tiền 14 tỷ đồng tại 08 cơ sở khám, chữa bệnh. Thƣờng xuyên trao đổi
với các cơ sở KCB BHYT kịp thời giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong
tổ chức KCB BHYT.
2.3.1.5. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính
a. Về ứng dụng công nghệ thông tin
Cùng với việc kết nối liên thông hệ thống mạng WAN, Internet, xây dựng
kho dữ liệu tập trung; triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong
hoạt động của Ngành, BHXH tỉnh đã tập trung rà soát, xác minh, bổ sung và
chỉnh sửa thông tin hộ gia đình tham gia BHYT theo chỉ đạo của BHXH Việt
Nam; hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện giao dịch hồ sơ BHXH điện tử đạt 96,7%
tổng số đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện kết nối dữ liệu
và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT qua Cổng Thông tin Giám định
BHYT cũng đƣợc đẩy mạnh theo đúng quy định của BHXH Việt Nam.
Nâng cấp và ứng dụng hiệu quả các chƣơng trình, phần mềm CNTT vào
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý; quản lý tập trung cơ sở dữ
liệu các phần mềm về tỉnh; nâng cấp đƣờng truyền cơ sở dữ liệu giữa tỉnh và
huyện, thành phố; bổ sung thêm một số trang thiết bị CNTT cần thiết và mỗi
BHXH huyện, thành phố có một kỹ sƣ CNTT. Nhờ vậy, giúp giảm bớt một phần
biên chế của các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, giảm đƣợc áp lực công việc,
giải quyết công việc nhanh, kịp thời, chính xác.
b. Về cải cách hành chính
- BHXH tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hƣớng
64
nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp và hiệu quả quản lý trong
đó đã tập trung tái cấu quy trình nghiệp vụ; rà soát, đơn giản hóa thủ tục và các
chỉ tiêu, biểu mẫu; thay đổi phƣơng thức giao nhận hồ sơ giữa cơ quan BHXH
với ngƣời dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh giao dịch điện tử,
- Công tác cải cách thủ tục hành chính đƣợc ngành BHXH xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho ngƣời tham gia
và thụ hƣởng chính sách BHXH, BHYT. Nhờ đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, BHXH tỉnh đã giảm từ 115 thủ tục xuống còn 33 thủ tục; về số lƣợng hồ
sơ giảm 56%; về chỉ tiêu trên tờ khai, biểu mẫu giảm 82%; về quy trình, thao tác
thực hiện giảm 78%. Qua đó đã rút ngắn đƣợc thời gian giao dịch trực tiếp của
các đơn vị sử dụng lao động với cơ quan BHXH theo quy định chung của
ngành. BHXH tỉnh cũng đã chú trọng đầu tƣ cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ
thông tin và áp dụng các phần mềm chuyên ngành. Đặc biệt, để tạo thuận lợi cho
các đơn vị giao dịch, BHXH tỉnh đã tích cực triển khai giao dịch hồ sơ điện tử
trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN qua mạng Internet
thông qua phần mềm BHXH điện tử. Đến nay có 2.585 đơn vị thực hiện giao
dịch, chiếm 84,20%. Việc thực hiện giao dịch BHXH điện tử giúp giảm thiểu sai
sót khi kê khai; giảm thiểu thời gian chờ đợi, đi lại của các tổ chức, cá nhân.
BHXH tỉnh và Sở Y tế cũng đã phối hợp triển khai hệ thống thông tin
giám định BHYT. Đến nay, các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh
đã thực hiện kết nối vào hệ thống, giúp giải quyết công việc nhanh chóng, tạo sự
hài lòng cho ngƣời bệnh. Ngoài ra, BHXH tỉnh cũng đã xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lƣợng theo TCVN ISO 9001:2008, giúp cho việc quản lý,
thực hiện mọi nghiệp vụ chuyên môn của ngành theo quy trình, thủ tục chuyên
nghiệp, khoa học, nhằm phục vụ cho đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT trên địa
bàn ngày càng đƣợc tốt hơn. [53]
- Mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, điều hành trong ngành BHXH tỉnh;
đồng thời phối hơp với các ngành liên quan nhất là các cơ sở KCB BHYT thay
đổi nhiều phƣơng pháp làm việc, sớm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vƣớng
65
mắc và tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà cho đơn vị, cá nhân tham gia, thụ
hƣởng chế độ, chính sách BHXH, BHYT; đặc biệt là địa phƣơng đi đầu trong
việc phân cấp quản lý, đến nay BHXH tỉnh đã đƣa nhiều công việc liên quan
ngƣời tham gia và hƣởng các chế độ BHXH, BHYT từ cấp tỉnh xuống cấp
huyện, thành phố thực hiện, điều đó đã làm thuận lợi rất lớn cho nhân dân nhất
là ở các huyện ở xa tỉnh không phải đi xa, đi lại nhiều lần, đồng thời tạo chủ
động, nâng cao đƣợc năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cc,vc cấp huyện,
thành phố.
- Đã từng bƣớc kiện toàn, củng cố đƣợc tổ chức bộ máy làm việc các cấp
nhất là BHXH cấp huyện, thành phố, từ việc thí điểm xây dựng cơ cấu tổ chức,
phân công công việc rõ ràng, cụ thể gắn với quyền hạn và trách nhiệm từng tổ
chức, cá nhân; định kỳ đánh giá, phân loại cán bộ, cc,vc đến bố trí theo vị trí
việc làm phù hợp trình độ, năng lực, kinh nghiệm của mỗi ngƣời.
- Đổi mới phƣơng pháp bồi dƣỡng cán bộ, cc,vc pheo phƣơng châm:
thiếu kiến thức, kỹ năng gì thì tập trung bồi dƣỡng nội dung đó với hình thức
cầm tay chỉ việc, nhờ đó từng bƣớc nâng cao đƣợc trình độ, năng lực và thái độ,
trách nhiệm phục vụ nhân dân.
2.3.1.6. Công tác tuyên truyền
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW về phát
triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHXH tỉnh đã tích cực tham mƣu
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đƣa chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHXH,
BHYT vào chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội hằng năm của địa phƣơng, từ đó
giao chỉ tiêu cụ thể cho UBND các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo sự thống
nhất trong chỉ đạo điều hành của chính quyền từ cơ sở đƣa hệ thống chính trị
vào cuộc cùng với cơ quan BHXH vận động nhân dân tham gia BHXH, BHYT.
Năm 2016, BHXH tỉnh tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan
tổ chức các hoạt động tuyên truyền hiệu quả. Ngoài việc triển khai chƣơng trình
phối hợp với các đơn vị, BHXH tỉnh tiếp tục ký kết chƣơng trình phối hợp với
các đơn vị mới nên công tác phối hợp tuyên truyền đƣợc thuận lợi hơn, với các
66
hoạt động cụ thể: Ký kết thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình, kế hoạch, quy
chế phối hợp trong thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động
tỉnh; Sở Y tế; Công an tỉnh; Tòa án Nhân dân tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh; các Hội, đoàn thể; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh, Cục Thuế tỉnh
rà soát, xác định số lao động chƣa tham gia BHXH, BHYT tại doanh nghiệp nhà
nƣớc, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh, qua đó giao chỉ tiêu
phát triển đối tƣợng cho BHXH các huyện, thành phố phấn đấu thực hiện.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ngãi xây dựng chƣơng
trình phối hợp tuyên truyền BHXH, BHYT năm 2016 và thực hiện một số nội
dung nhƣ: Đăng tin, bài hằng tháng trên Trang Thông tin nội bộ và in hơn 4 ngàn
phụ trang tuyên truyền Luật BHXH phát cho tất cả các Chi bộ trên địa bàn tỉnh;
Hội nghị báo cáo viên Khối Khoa giáo do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức tuyên
truyền các chính sách, chế độ BHXH, BHYT đến các sở, ban ngành để tranh thủ
sự quan tâm, phối hợp.
Hình 2.8: Ngành BHXH và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ký kết kế hoạch
tuyên truyền năm 2016.
67
- Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Ngãi triển khai BHYT học
sinh-sinh viên năm học 2016-2017; đồng thời, phối hợp với Sở Giáo dục - Đào
tạo Quảng Ngãi, Tỉnh đoàn Quảng Ngãi tổ chức Cuộc thi tìm hiểu „„BHYT học
sinh - sinh viên qua mạng Internet‟‟ cho đối tƣợng là sinh viên các trƣờng đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học sinh trung học phổ thông, trung
học cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tổ chức nhiều cuộc đối
thoại trực tiếp các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho ngƣời lao động
trên địa bàn.
- Phối hợp với công ty Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất tổ chức đối thoại
trực tiếp chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho công nhân lao động tại công ty
- Tham gia Hội nghị tuyên truyền Luật BHXH 2014 và đối thoại với các
doanh nghiệp do Chi nhánh Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam Đà
Nẵng tổ chức tại Quảng Ngãi.
- Phối hợp với Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế ghi
hình 02 Gameshow „„chuyến xe buýt kỳ thú” tìm hiểu về Luật BHXH, BHYT
cho công nhân Công ty công nghiệp tàu thủy Dung Quất và Công ty TNHH
công nghiệp nặng Doosan Việt Nam tại Quảng Ngãi. Phối hợp với Đài Truyền
hình Việt Nam ghi hình phóng sự „„Thông tuyến khám, chữa bệnh BHYT- Điểm
mới đáng ghi nhận và BHXH Việt nam nỗ lực cải cách thủ tục hành chính‟‟ tại
Quảng Ngãi. Phối hợp với Báo Lao động, Truyền hình và Quốc hội đóng trên
địa bàn tỉnh thực hiện chuyên trang về kết quả triển khai thực hiện Luật BHXH
sửa đổi; kết quả thông tuyến khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh. Phối hợp
với Báo BHXH thực hiện chuyên trang BHYT học sinh-sinh viên số ra tháng
8/2016. ..[5]
2.3.1.7. Ngoài ra, ngành bảo hiểm xã hội tỉnh tham gia tích cực các hoạt
động xã hội - từ thiện do Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể địa
phương phát động. Đặc biệt, trong thời gian qua ngành BHXH tỉnh đã vận động
cán bộ, cc,vc trong ngành và phối hợp với chính quyền, đoàn thể các huyện,
68
thành phố vận động các doanh nghiệp đóng góp kinh phí mua đƣợc gần 750 thẻ
BHYT cho ngƣời cận nghèo các huyện Bình Sơn, Đức Phổ, Sơn Tịnh, Nghĩa
Hành, Mộ Đức, Tƣ Nghĩa, với tổng số tiền gần 140 triệu đồng (tƣơng đƣơng với
30% giá trị thẻ phần đối tƣợng tự đóng)
2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.3.2.1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, hệ thống tổ chức cơ quan QLNN
về BHXH, BHYT nhƣ sau:
Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Báo cáo theo quy định kết quả thực hiện
BỘ LĐTBXH
BỘ Y TẾ
BỘ TÀI CHÍNH
UBND CẤP TỈNH
SỞ LĐTBXH
SỞ Y TẾ
SỞ TÀI CHÍNH
Phòng LĐTBXH;
Phòng Y tế;
Phòng Tài chính các
huyện, TP
BHXH Việt Nam
BHXH tỉnh
BHXH huyện, thành phố
69
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức QLNN về BHXH, BHYT cấp tỉnh
a) Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp:
* Về bảo hiểm xã hội: Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà
nƣớc về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phƣơng theo phân cấp của Chính
phủ. (khoản 5, Điều 8, Luật BHXH)
* Về bảo hiểm y tế:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm: Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về
BHYT; Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tƣợng đƣợc ngân sách
nhà nƣớc đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật BHYT; Tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về BHYT; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT.
- Ngoài việc trách nhiệm nêu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng còn có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí khám
chữa bệnh BHYT kết dƣ tại địa phƣơng theo quy định của Luật BHYT. (Điều 8,
Luật BHYT).
b) Sở Lao động thương binh và xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội:
Sở LĐTB&XH là cơ quan QLNN về BHXH, với cơ cấu tổ chức của Sở
bao gồm: Ban Giám đốc sở và 10 phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Trong đó,
Phòng Lao động - Tiền lƣơng - BHXH trực tiếp chịu trách nhiệm trong công tác
QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ: Tham mƣu giúp
Lãnh đạo sở về:
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án, đề án về
lĩnh vực lao động, tiền lƣơng, tiền công, tranh chấp lao động, đình công, BHXH
trong phạm vi QLNN của Sở.
- Hƣớng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ƣớc lao động tập thể,
kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
70
- Hƣớng dẫn triển khai và thực hiện chế độ tiền lƣơng, tiền công đối với
ngƣời lao động và lãnh đạo quản lý trong doanh nghiệp, ngƣời nƣớc ngoài làm
việc trong các doanh nghiệp, đối với lao động đặc thù (lao động nữ, lao động là
ngƣời cao tuổi, ngƣời tàn tật...); chế độ đối với ngƣời lao động trong sắp xếp, tổ
chức, chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp phá sản, giải thể, cổ phần hoá...
- Hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giải quyết tranh chấp lao động và
đình công; Đề xuất các giải pháp xây dựng quan hệ lao động lành mạnh.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện theo thẩm quyền. Tiếp nhận hồ sơ và thẩm
định điều kiện tạm dừng đóng BHXH bắt buộc trình UBND tỉnh quyết định.
Thực hiện chế độ, chính sách về BHXH theo phân cấp hoặc uỷ quyền của
UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Cùng với cơ quan QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh là hệ thống tổ chức
BHXH tỉnh bao gồm: BHXH tỉnh trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các
huyện, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh, thực hiện nhiệm vụ hoạt động BHXH
trên địa bàn tỉnh là tổ chức sự nghiệp. [12]
c) Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bảo hiểm y tế:
Sở Y tế là cơ quan QLNN về BHYT, với cơ cấu tổ chức của Sở bao gồm:
Ban Giám đốc sở và 07 phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Trong đó, Phòng Nghiệp
vụ Y; phòng Nghiệp vụ Dƣợc và Thanh tra sở trực tiếp chịu trách nhiệm trong
công tác QLNN về BHYT trên địa bàn tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ: Tham
mƣu giúp Lãnh đạo sở về:
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án, đề án về
thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên
môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân dựa trên BHYT toàn dân;
- Xây dựng dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển BHYT;
71
- Ban hành danh mục dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi đƣợc hƣởng của
ngƣời tham gia BHYT và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám
bệnh, chữa bệnh BHYT;
- Tổ chức đấu thầu thuốc, vật tƣ y tế sử dụng cho ngƣời có thẻ BHYT;
- Xây dựng và trình UBND các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối
quỹ BHYT;
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT;
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ BHYT;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
về BHYT;
- Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực BHYT;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế. [13]
d) Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về Tài chính: Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hƣớng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mƣu về các vấn đề pháp lý và tham gia
tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án, đề án, phƣơng án thuộc phạm vi quản lý
nhà nƣớc của Sở sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Về quản lý giá và thẩm định giá: Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định
hƣớng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hƣớng
dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
quy định trình tự, quy trình thẩm định phƣơng án giá và phân cấp quyết định giá
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
72
2.3.2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ Luật bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế
- Năm 2014, 2015 đã tiến hành thanh tra việc thực hiện Bộ luật lao động
tại 137 doanh nghiệp, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra tại 18
doanh nghiệp. Phối hợp với Thanh tra Sở Tài chính thanh tra chi tiêu ngân sách
tại 3 đơn vị thuộc Sở. Phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, Sở Y tế, Công an
tỉnh, BHXH tỉnh, Liên đoàn lao động các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách pháp luật lao động và quy chế dân chủ ở cơ sở tại 19
doanh nghiệp. Sau thanh tra, đã khôi phục quyền lợi lao động cho 1.215 lao
động đƣợc tham gia BHXH, nộp số tiền nợ BHXH về cơ quan BHXH các
huyện, thành phố và tỉnh là 4,7 tỷ VNĐ, giải quyết 368 kiến nghị, đạt 68%.
Tổng số lƣợt tiếp công dân là 73 lƣợt ngƣời, xử lý 104 đơn thƣ khiếu nại, tố cao,
tăng 45 đơn thƣ so với năm 2013 (tăng 24%). Giải quyết khiếu nại tố cáo, bảo
vệ quyền lợi về BHXH cho 11 ngƣời, với số tiền 70 triệu VNĐ; trả chế độ trợ
cấp thôi việc cho 03 ngƣời, số tiền 78,6 triệu VNĐ.
- Năm 2016, thực hiện Thanh tra pháp luật lao động tại 197 doanh nghiệp,
tăng 78% so với kế hoạch năm và tăng 87% so với năm 2015. Thanh tra trách
nhiệm thủ trƣởng và Luật phòng chống tham nhũng tại 05 đơn vị trực thuộc,
kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra Bộ luật Lao động tại 19
doanh nghiệp. Phối hợp với thanh tra Bộ LĐTB&XH, các sở, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra chính sách với ngƣời lao động.
Qua thanh tra, điều tra đã phát hiện và kiến nghị 708 tồn tại sai phạm, xử phạt vi
phạm hành chính 29 đơn vị, trong đó cảnh cáo 07 đơn vị, phạt tiền 18 đơn vị với
số tiền 316.800.000 VNĐ, khôi phục quyền lợi tham gia BHXH cho 1.913 lao
động, thu hồi 41,17 tỷ VNĐ tiền nợ đọng BHXH về cơ quan BHXH. Các đơn vị
đã giải quyết đƣợc 596 kiến nghị, đạt 83% số kiến nghị, các doanh nghiệp đang
tiếp tục thực hiện. Triển khai hƣớng dẫn tự kiểm tra về pháp luật lao động đối
với 415 doanh nghiệp theo chỉ đạo của Bộ LĐTB&XH. Trong năm 2016, tiếp
43 lƣợt công dân, tiếp nhận mới và xử lý 41 đơn thƣ khiếu nại tố cáo (giảm 52%
73
so với năm 2015). Qua giải quyết khiếu nại tố cáo, đã minh oan cho 09 ngƣời,
bảo vệ quyền lợi hƣởng trợ cấp thôi việc cho 05 ngƣời.
2.3.2.3. Công tác củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện cải cách
hành chính trong quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Tình hình công tác cán bộ, lãnh đạo, quản lý của Sở có nhiều biến động.
Tuy nhiên, đƣợc sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
cán bộ lãnh đạo quản lý của Sở đƣợc kiện toàn, bổ sung kịp thời.
- Việc thực hiện chế độ chính sách, cải thiện điều kiện làm việc cho cán
bộ, cc,vc thƣờng xuyên đƣợc quan tâm, đảm bảo động viên cán bộ, cc,vc yên
tâm công tác. Công tác đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ chính sách chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ, cc,vc của ngành đƣợc tập trung cao. Năm 2016, Sở
tổ chức tập huấn cho 100% cán bộ, cc,vc trong ngành trên địa bản tỉnh. Phối hợp
với các tổ chức đoàn thể nhƣ Công đoàn, Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên duy
trì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_hiem_xa_hoi_tren_dia_ban_ti.pdf