LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU. 1
CHưƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ BỒI
DưỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ. 12
1.1. Một số quan niệm cơ bản . 12
1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã . 12
1.1.2. Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã . 16
1.1.3. Quản lý nhà nước . 18
1.1.4. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã . 20
1.2. Chủ thể, nội dung, yếu tố ảnh hưởng của quản lý nhà nước về bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã . 22
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã . 25
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã. 29
1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong QLNN về bồi dưỡng công chức
cấp xã và giá trị tham khảo cho tỉnh Cao Bằng. . 31
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai. 31
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng. 33
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng. 36
Tiểu kết chương 1. 38
CHưƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ BỒI DưỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG. 39
2.1. Tổng quan về tỉnh Cao Bằng và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh
Cao Bằng . 39
99 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồng đến năm 2015 và định hƣớng đến 2020;
- Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 20/3/2009 của UBND tỉnh Lâm
Đồng “Về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp và tiền thƣởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dƣỡng trong nƣớc”.
- Quyết định số 861/2010/QĐ-UBND ngày 12/10/2010 của UBND tỉnh
Lâm Đồng phê duyệt phƣơng án đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng cán bộ, công
chức cấp xã giai đoạn 2010- 2015;
- Quyết định số 902/QĐ-UBND ngày 16/11/2010 của UBND tỉnh Lâm
Đồng ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ngƣời dân tộc
thiểu số các cấp giai đoạn 2010- 2015;
- Kế hoạch số 7427/KH-UBND ngày 30/12/2011 về đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 23/4/2012 của UBND tỉnh Lâm
Đồng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến
năm 2020.
- Quyết định số 316/QĐ-UBND ngày 12/6/2015 của UBND tỉnh Lâm
Đồng về việc ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã
35
giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của
Thủ tƣớng Chính phủ.
- Kế hoạch số 5106/KH-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh Lâm
Đồng về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngƣời dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới của tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.
Để có sự lãnh đạo, chỉ đạo đƣợc tập trung, thống nhất trong cả hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã có sự chủ động, tích cực
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản Luật và quy phạm
pháp luật của Trung ƣơng và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Quyết định của
UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức cấp xã. Qua đó có sự đánh giá, tổng kết, rút ra bài học và tiếp tục
có những kiến nghị, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp
luật trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC cấp xã nhằm không ngừng nâng
cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-
HĐH và cải cách hành chính hiện nay ở địa phƣơng.[26, tr.58-62]
Để hỗ trợ cho ngƣời tham gia các khóa bồi dƣỡng, ngay từ năm 2000,
UBND tỉnh Lâm Đồng đã ra Quyết định số 29/2000/QĐ-UB ngày 14/02/2000
về việc “Ban hành Quy định tạm thời về trợ cấp và tiền thưởng đối với cán
bộ, công chức đi học” và Quyết định số 29/2002/QĐ-UB, ngày 12/3/2002 của
UBND tỉnh Lâm Đồng về việc bổ sung Quyết định số 29/2000/QĐ-UB ngày
14/02/2000. Theo đó, ngoài chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức tham gia
các khóa đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và
kiến thức quản lý nhà nƣớc; quy định còn có thêm chính sách trợ cấp cho học
sinh, sinh viên thuộc diện chính sách của tỉnh đang học tại các trƣờng cao
đẳng, đại học trong và ngoài tỉnh, chính sách thu hút sinh viên sau khi ra
trƣờng về công tác, phục vụ cho tỉnh và chính sách thu hút các nhà khoa học
có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.[26, tr.74]
36
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng
Từ thực tiễn của Gia Lai và Lâm Đồng nêu trên, có thể rút ra một số
kinh nghiệm cho công tác bồi dƣỡng công chức cấp xã ở tỉnh Cao Bằng nhƣ
sau:
Một là, các cấp ủy đảng và chính quyền cần quan tâm chỉ đạo sâu sát
tới hoạt động bồi dƣỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng. Sự quan
tâm này không chỉ thể hiện qua việc sát sao trong ban hành các quy định về
bồi dƣỡng đáp ứng các tiêu chuẩn của vị trí chức danh cán bộ, công chức mà
còn thể hiện qua chế độ, chính sách cho ngƣời đi tham gia bồi dƣỡng, quan
tâm tới việc xây dựng đội ngũ giảng viên, chuẩn bị chƣơng trình, tài liệu và
tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các cơ sở bồi dƣỡng của tỉnh.
Hai là, để nâng cao hiệu quả công tác bồi dƣỡng, cần nâng cao nhận
thức cho đội ngũ công chức, trƣớc hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, các
ngành về vai trò, tác dụng của công tác bồi dƣỡng công chức cấp xã để có
những nỗ lực cần thiết và biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả của công tác này. Trong đó, trƣớc hết cần tập trung nâng cao nhận thức
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị, vì họ là ngƣời đề ra
chủ trƣơng, chính sách về bồi dƣỡng công chức cấp xã, đồng thời là ngƣời
trực tiếp quản lý, sử dụng công chức cấp xã. Khi nhận thức đƣợc điều này, họ
không chỉ tích cực học tập, trau dồi năng lực quản lý, điều hành cho bản thân
mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ, mà quan trọng hơn là tạo ra cơ chế, chính
sách thông thoáng và điều kiện thuận lợi để công chức tham gia tích cực vào
các chƣơng trình bồi dƣỡng.
Ba là, đào tạo, bồi dƣỡng phải hƣớng vào mục tiêu cuối cùng là nâng
cao năng lực thực thi công vụ cho CBCC, do đó, phải xuất phát từ nhu cầu,
đòi hỏi của từng cá nhân và từng vị trí công việc. Chính vì vậy, phải coi trọng
công tác khảo sát thực trạng, nhu cầu bồi dƣỡng, nắm vững và quản lý tốt
thông tin về đội ngũ công chức cấp xã; từ đó, xây dựng đề án, kế hoạch bồi
37
dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công
chức cấp cơ sở.
Bốn là, để tăng cƣờng khả năng đảm nhận các công việc cụ thể của
từng vị trí mà CBCC đƣợc bổ nhiệm, cần có những quy định cụ thể và
nghiêm ngặt về các khoá bồi dƣỡng bắt buộc mà công chức phải trải qua
trƣớc khi nhận nhiệm vụ hay đƣợc thuyên chuyển, bổ nhiệm, thăng tiến lên
các vị trí quản lý cao hơn. Mặt khác cần gắn kết chính sách bồi dƣỡng với các
nội dung khác trong công tác cán bộ nhƣ quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, tăng
lƣơng... tạo thành một chỉnh thể thống nhất, đồng bộ có tác dụng khuyến
khích công chức hành chính vƣơn lên trong học tập và công tác. Bên cạnh đó
cũng cần quan tâm tới khía cạnh vật chất, hỗ trợ thỏa đáng cho CBCC tham
gia các khóa bồi dƣỡng và tăng cƣờng đầu tƣ cho các cơ sở đào tạo, bồi
dƣỡng.
Năm là, tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lƣợng hoạt động bồi dƣỡng
công chức cấp xã. Việc bồi dƣỡng cần phải gắn với thực tiễn, bám sát nhu cầu
và đòi hỏi của thực tiễn, gắn đào tạo lý thuyết với thực hành. Điều đó giúp
cho CBCC tham gia bồi dƣỡng cảm thấy thiết thực hơn và có hứng thú hơn
với việc tham gia bồi dƣỡng.
38
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng 1, luận văn tác giả đã trình bày cơ sở khoa học của quản
lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng cán bộ công chức cấp xã với các nội dung cơ bản
nhƣ: phân tích các khái niệm là cán bộ công chức cấp xã, bồi dƣỡng, quản lý
nhà nƣớc về bồi dƣỡng cán bộ công chức cấp xã; chủ thể, nội dung quản lý
nhà nƣớc về bồi dƣỡng cán bộ công chức cấp xã; một số yếu tố ảnh hƣởng
đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng cán bộ công chức cấp xã.
Từ các nghiên cứu khoa học cho thấy, chất lƣợng CBCC cấp xã có vai
trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã - cấp hành
chính gần dân nhất, trực tiếp chuyển tải và thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nƣớc tới nhân dân. Để đảm bảo
chất lƣợng CBCC cấp xã cần chú trọng hoạt động bồi dƣỡng, nâng cao năng
lực cho đội ngũ này. Một trong những yếu tố chủ chốt có ảnh hƣởng trực tiếp
tới chất lƣợng bồi dƣỡng là hoạt động QLNN về bồi dƣỡng vì đây là hoạt
động xuyên suốt quá trình bồi dƣỡng CBCC cấp xã, từ việc xây dựng quy
định, hƣớng dẫn; quy hoạch, kế hoạch bồi dƣỡng; Quản lý nội dung, chƣơng
trình bồi dƣỡng; xây dựng đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất cho các cơ sở
thực hiện bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã và thanh tra, kiểm tra hoạt
động bồi dƣỡng CBCC cấp xã. Nếu làm tốt công tác QLNN về bồi dƣỡng
CBCC cấp xã thì chất lƣợng bồi dƣỡng sẽ nâng cao vì gắn “đào tạo, bồi
dƣỡng với sử dụng” – đây là mục tiêu cốt lõi trong chiến lƣợc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ CBCCVC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng.
Những cơ sở khoa học nêu tại tại chƣơng 1, nhất là các kinh nghiệm
của các địa phƣơng có điều kiện kinh tế - xã hội khá tƣơng đồng với Cao
Bằng là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng
cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong chƣơng 2.
39
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CÁP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
2.1. Tổng quan về tỉnh Cao Bằng và đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm ở vùng Đông Bắc đất nƣớc,
phía Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Tây (Trung Quốc) với đƣờng biên giới dài
trên 333 km, phía Tây giáp 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, phía Nam giáp
2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.
Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.703,42 km2; chủ yếu là cao nguyên đá
vôi xen với đất, có độ cao trung bình trên 200m, vùng sát biên có độ cao từ
600 - 1.300 so với mặt nƣớc biển. Địa hình của tỉnh rất phức tạp, chủ yếu là
rừng núi (chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh), diện tích đất đai có thể canh tác
chỉ có gần 10% diện tích. Nhìn chung, tỉnh Cao Bằng có địa hình khá đa
dạng, bị chia cắt bởi hệ thống sông, suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung
lũng sâu,... và sự phức tạp của địa hình tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái đặc
thù, cho phép Cao Bằng phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên,
đặc điểm địa hình nhƣ vậy đã ảnh hƣởng lớn đến việc giao lƣu phát triển kinh
tế - xã hội và đầu tƣ phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, đặc biệt là giao thông,
đồng thời đã tạo ra sự manh mún đất trong sản xuất nông nghiệp và dễ gây ra
hiện tƣợng rửa trôi, xói mòn đất trong mùa mƣa. Đây là một trong những
nguyên nhân khiến sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh gặp nhiều khó khăn
và ảnh hƣởng mạnh tới chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh.
Dân số toàn tỉnh hiện nay là 519.802 ngƣời với nhiều đồng bào các dân
tộc miền núi phía Bắc cùng sinh sống, gồm ngƣời Tày (chiếm 41,0% dân
số), Nùng (chiếm 31,1 % dân số), H'Mông (chiếm 10,1 % dân số), Dao
40
(chiếm 10,1 % dân số), Việt (chiếm 5,8 %), Sán Chay (chiếm 1,4 %)... Là một
tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, Cao Bằng có nền văn hoá truyền thống rất
phong phú. Ngƣời Tày chiếm số lƣợng khá lớn trong tỉnh, sống ở hầu hết các
huyện. Họ có truyền thống văn hoá lâu đời, có chữ viết riêng (nhóm ngôn ngữ
Tày - Nùng). Nét đặc sắc về văn hoá của ngƣời Tày đƣợc thể hiện trong các
hội làng, ca hát đối đáp, hát ví, hát then.
Đặc điểm này có ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng đội ngũ CBCC của tỉnh
Cao Bằng nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã tại Cao Bằng nói riêng: trong
số CBCC cấp xã của tỉnh có rất nhiều đồng bào dân tộc, trình độ dân trí không
cao nhƣ ở các vùng đô thị nhƣng lại thƣờng sống ở các vùng địa hình hiểm trở
nhƣng lại có vị trí địa chính trị đặc biệt quan trọng cần quan tâm đặc biệt.
Thiên nhiên đã tạo cho Cao Bằng nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng
nhƣ: Thác Bản Giốc, động Ngao huyện Trùng Khánh; hồ Thang Hen huyện
Trà Lĩnh... Cao Bằng là nơi có nhiều khu di tích lịch sử tiêu biểu cho truyền
thống đấu tranh giữ nƣớc, bảo vệ nền độc lập tự do dân tộc nhƣ hai di tích
Quốc gia đặc biệt: Khu di tích lịch sử Pác Bó huyện Hà Quảng, Rừng Trần
Hƣng Đạo huyện Nguyên Bình; khu di tích Lam Sơn huyện Hoà An, di tích
Đông Khê - Đức Long huyện Thạch An... gắn liền với sự nghiệp cách mạng
của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
Trải qua nhiều lần thay đổi, cho tới nay, Cao Bằng có 13 đơn vị hành
chính cấp huyện (trong đó có 01 thành phố là trung tâm của tỉnh và 12 huyện,
phần lớn là huyện miền núi với địa hình hiểm trở và mức độ phát triển kinh
tế-xã hội chƣa cao); 199 đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn (14 thị trấn, 4
phƣờng và 181 xã, trong đó có 46 xã, thị trấn biên giới), có 2 cửa khẩu quốc
gia, 1 của khẩu quốc tế.
2.1.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng
2.1.2.1. Về số lượng
41
Nhìn chung, hiện nay số lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng đang từng bƣớc đáp ứng đƣợc các nhu cầu quản lý ở
cấp xã. Số lƣợng biên chế cán bộ, công chức cấp xã đƣợc giao trên địa bàn
tỉnh có xu hƣớng tăng lên hàng năm để đáp ứng các yêu cầu quản lý.
Bảng 2.1: Tổng số lƣợng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Cao Bằng
Năm Số lƣợng (ngƣời)
2010 3542
2011 3608
2012 3732
2013 3833
2014 3996
2015 3925
2016 4025
2017 4187
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng năm 2018.
2.1.2.2. Cơ cấu dân tộc
Do đặc điểm dân cƣ trên địa bàn tỉnh chủ yếu là ngƣời đồng bào dân
tộc thiểu số nên số lƣợng CBCC cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Xét từ giác độ cơ cấu dân tộc, đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã là ngƣời dân tộc Tày chiếm số lƣợng đông nhất (với
khoảng hơn 60%), thứ hai là dân tộc Nùng (khoảng 28%), tiếp đến là dân tộc
Dao (khoảng 4%), Mông (khoảng 2,5%), Sán Chỉ (khoảng 1%) , Lô Lô
(khoảng 0,5%). Còn lại là các dân tộc khác, trong đó có dân tộc Kinh.
42
Bảng 2.2. Cơ cấu CBCC cấp xã tỉnh Cao Bằng theo dân tộc
Năm Số lƣợng
Dân tộc
Tày Nùng Mông Dao
Sán
chỉ
Lô
Lô
Dân
tộc
khác
2010 3542 2218 1035 78 132 1 2 76
2011 3608 2261 1049 81 137 2 2 76
2012 3732 2357 1056 87 143 1 2 86
2013 3833 2419 1090 94 140 2 2 86
2014 3996 2500 1127 104 159 3 3 100
2015 3925 2467 1081 97 168 4 2 106
2016 4025 2502 1141 103 169 5 2 103
2017 4187 2615 1180 107 173 5 2 105
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng, năm 2018
2.1.2.3. Về cơ cấu giới tính
Nhìn chung, số lƣợng cán bộ, công chức cấp xã là nam giới chiếm tỉ lệ
cao hơn nữ giới. Tuy nhiên, sự tham gia của nữ vào các vị trí cán bộ, công
chức cấp xã của tỉnh đã có sự thay đổi tích cực. Khoảng cách về tỷ lệ giới tính
giữa nam và nữ đang ngày càng rút ngắn hơn trong những năm gần đây, nhất
là trong nhiệm kỳ 2016-2021: nếu nhƣ năm 2010, nữ CBCC cấp xã của tỉnh
chỉ chiếm 24,73% tổng số CBCC cấp xã (876/3542 ngƣời) thì tới năm 2017,
43
tỷ lệ nữ CBCC đã đạt mức 37,66% (1577/4187 ngƣời). Điều đó cho thấy nhận
thức về vai trò của phụ nữ và việc bình đẳng giới đã có sự tiến bộ rõ rệt.
Bảng 2.3: Cơ cấu CBCC cấp xã tỉnh Cao Bằng theo giới tính
Năm Tổng số
Giới tính
Nam Tỷ lệ Nữ Tỷ lệ
2010 3542 2666 75.27% 876 24.73%
2011 3608 2631 72.92% 977 27.08%
2012 3732 2668 71.49% 1064 28.51%
2013 3833 2709 70.68% 1124 29.32%
2014 3996 2694 67.42% 1302 32.58%
2015 3925 2473 63.01% 1452 36.99%
2016 4025 2520 62.61% 1505 37.39%
2017 4187 2610 62.34% 1577 37.66%
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng, năm 2018
2.1.2.4. Cơ cấu theo trình độ học vấn
Mặc dù là một tỉnh miền núi, giáo dục khó khăn nhƣng cùng với việc
tăng cƣờng dân trí trên địa bàn tỉnh nói chung, số lƣợng cán bộ, công chức
cấp xã có trình độ giáo dục phổ thông càng ngày càng cao. Năm 2010, tỷ lệ
CBCC cấp xã của Cao Bằng còn có tới hơn 4% chỉ có học vấn tiểu học thì tới
năm 2017, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 0,07%, trong khi tỷ lệ CBCC có trình
độ trung học phổ thông tăng từ 68,32% lên 97,99%. Tuy nhiên, những ngƣời
đƣợc đào tạo ở bậc phổ thông vẫn không đồng đều ở các vị trí: nhóm đối
tƣợng có trình độ giáo dục phổ thông thấp nhất là các chức danh trƣởng đoàn
thể, nhất là chức danh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã.
44
Bảng 2.4. Cơ cấu CBCC cấp xã tỉnh Cao Bằng theo trình độ học vấn
Năm
Tổng
số
Trình độ học vấn
Trung
học phổ
thông
Tỷ lệ %
Trung
học cơ
sở
Tỷ lệ %
Tiểu
học
Tỷ lệ
%
2010 3542 2420 68.32% 976 27.56% 146 4.12%
2011 3608 2551 70.70% 833 23.09% 224 6.21%
2012 3732 2773 74.30% 774 20.74% 185 4.96%
2013 3833 3007 78.45% 653 17.04% 173 4.51%
2014 3996 3443 86.16% 461 11.54% 92 2.30%
2015 3925 3720 94.78% 159 4.05% 46 1.17%
2016 4025 3888 96.60% 105 2.61% 32 0.80%
2017 4187 4103 97.99% 81 1.93% 3 0.07%
Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng, năm 2018
2.1.2.5. Trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức cấp xã cũng ngày càng
đƣợc cải thiện. Năm 2017, tỉ lệ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ trung
cấp chiếm tỉ lệ cao nhất, sau đó là đại học, cao đẳng, chƣa qua đào tạo, sơ
cấp. Trình độ thạc sĩ chiếm tỉ lệ thấp nhất. Tỷ lệ cán bộ, công chức có trình
độ đại học năm 2017 đạt từ 7-8 ngƣời/xã, cao gấp năm 2010 gần 7 lần.
45
Bảng 2.5. Cơ cấu CBCC cấp xã tỉnh Cao Bằng theo trình độ
chuyên môn
Năm
Trình độ chuyên môn
Thạc
sỹ
Tỷ
lệ
%
Đại
học
Tỷ lệ
%
Cao
đẳng
Tỷ
lệ
%
Trung
cấp
Tỷ lệ
%
Sơ
cấp
Tỷ
lệ
%
Chƣa
qua
đào
tạo
Tỷ lệ
%
2010 0 0.00 205 5.79 75 2.12 1319 37.24 139 3.92 1804 50.93
2011 0 0.00 257 7.12 100 2.77 1589 44.04 110 3.05 1552 43.02
2012 0 0.00 367 9.83 144 3.86 1704 45.66 103 2.76 1414 37.89
2013 0 0.00 508 13.25 165 4.30 1883 49.13 99 2.58 1178 30.73
2014 1 0.03 810 20.27 197 4.93 2022 50.60 79 1.98 887 22.20
2015 5 0.13 1071 27.29 230 5.86 2187 55.72 41 1.04 391 9.96
2016 6 0.15 1229 30.53 263 6.53 2300 57.14 24 0.60 203 5.04
2017 10 0.24 1407 33.60 329 7.86 2321 55.43 16 0.38 104 2.48
Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng, năm 2018
2.1.2.6. Trình độ tin học
Nhìn chung, trình độ tin học của cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Cao
Bằng rất thấp. Năm 2010 trên cả tỉnh chƣa có CBCC cấp xã nào đƣợc đào
tạo hay bồi dƣỡng về tin học. Tuy nhiên, những năm gần đây, đặc biệt là từ
năm 2012 trở lại đây, tỉnh đã chú trọng hơn nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu của vị trí việc làm. Năm 2012, số lƣợng CBCC cấp xã đƣợc đƣa đi đào
tạo, bồi dƣỡng về tin học là 2215 ngƣời (chiếm tỷ lệ 59,35% tổng số CBCC
cấp xã trên địa bàn tỉnh). Sau đó, nhận thức về sự cần thiết của kiến thức tin
học và việc sử dụng công nghệ thông tin trong công việc đã có sự chuyển
biến đáng kể: số lƣợng ngƣời tham gia bồi dƣỡng về tin học để có chứng chỉ
và cả đào tạo chuyên nghiệp về tin học ở trình độ trung cấp đã tăng lên hàng
năm: năm 2017 đã có 37 ngƣời có trình độ tin học trung cấp (chiến 0,88%
tổng số CBCC cấp xã của tỉnh) và 2603 ngƣời có chứng chỉ bồi dƣỡng đáp
ứng yêu cầu công việc (chiếm tỷ lệ 62,17%).
46
Bảng 2.6. Cơ cấu CBCC cấp xã tỉnh Cao Bằng theo trình độ tin học
Năm Tổng số
Tin học
Trung cấp
trở lên
Tỷ lệ % Chứng chỉ Tỷ lệ %
2010 3542 0 0.00% 0 0.00%
2011 3608 0 0.00% 0 0.00%
2012 3732 0 0.00% 2215 59.35%
2013 3833 10 0.26% 1689 44.06%
2014 3996 17 0.43% 1901 47.57%
2015 3925 24 0.61% 1988 50.65%
2016 4025 34 0.84% 2195 54.53%
2017 4187 37 0.88% 2603 62.17%
Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng, năm 2018
2.1.2.7. Trình độ ngoại ngữ
Nhìn chung, trình độ ngoại ngữ của CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng còn rất thấp. Tình trạng này xuất phát từ tâm lý cho rằng yêu cầu
nhiệm vụ hàng ngày không cần đến ngoại ngữ nên ảnh hƣởng tới động lực
học tập của cán bộ, công chức cấp xã. Cho tới năm 2013, cả tỉnh chƣa có
CBCC nào có chứng chỉ ngoại ngữ. Từ năm 2013 đến nay, mặc dù đã có sự
thay đổi trong nhận thức của một số CBCC nhƣng số lƣợng ngƣời đạt đƣợc
các chứng chỉ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu cũng chƣa cao: năm 2013 mới chỉ
có 186 CBCC (chiếm tỷ lệ 4,85%) có chứng chỉ tiếng Anh và tới năm 2017
cũng mới chỉ có 5 ngƣời có trình độ đại học ngoại ngữ (tiếng Anh 02 ngƣời
và ngoại ngữ khác là 03 ngƣời); 1143 ngƣời có chứng chỉ tiếng Anh (chiếm
2,73%) và 18 ngƣời có chứng chỉ ngoại ngữ khác (chiến tỷ lệ 0,43%). Mặc
dù nhu cầu sử dụng ngoại ngữ của CBCC cấp xã vào công việc không cao
nhƣng tiêu chí này cũng phản ánh sự hạn chế về năng lực hội nhập quốc tế
của CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
47
Bảng 2.7. Cơ cấu CBCC cấp xã tỉnh Cao Bằng theo trình độ ngoại ngữ
Năm
Tổng
số
Ngoại ngữ
Tiếng Anh Ngoại ngữ khác
Đại
học
trở
lên
Tỷ lệ
%
Chứng
chỉ
(A,B,C)
Tỷ lệ
%
Đại
học
trở
lên
Tỷ lệ
%
Chứng
chỉ
(A,B,C)
Tỷ lệ
%
2010 3542 0 0 0 0
2011 3608 0 0 0 0
2012 3732 0 0 0 0
2013 3833 0 0.00% 186 4.85% 0 0.00% 0 0.00%
2014 3996 1 0.03% 355 8.88% 0 0.00% 12 0.30%
2015 3925 0 0.00% 550 14.01% 1 0.03% 7 0.18%
2016 4025 0 0.00% 784 19.48% 2 0.05% 10 0.25%
2017 4187 2 0.05% 1143 27.30% 3 0.07% 18 0.43%
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng, năm 2018
2.1.2.8. Trình độ quản lý nhà nước
Trình độ QLNN của CBCC có ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng hoạt
động QLNN và là cơ sở thông tin quan trọng để thực hiện hoạt động bồi
dƣỡng CBCC. Thống kê cho thấy, trình độ QLNN của CBCC cấp xã tỉnh Cao
Bằng mặc dù đã đƣợc quan tâm trong thời gian gần đây và đã có nhiều tiến bộ
nhƣng vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu. Năm 2010, cả tỉnh chỉ có 61,69% số CBCC
cấp xã đã qua bồi dƣỡng về QLNN (2185 ngƣời), trong khi có tới 1357 ngƣời
chƣa đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về QLNN (chiếm 38,31%). Tới năm 2017 có
2486 ngƣời đã tham gia bồi dƣỡng về QLNN (66,54%) và tỷ lệ chƣa qua bồi
dƣỡng là 1379 ngƣời (33,37%).
48
Bảng 2.8. Cơ cấu CBCC cấp xã tỉnh Cao Bằng theo trình độ
Quản lý nhà nƣớc
Năm
Tổng
số
Trình độ Quản lý nhà nƣớc
CVC
và
TĐ
Tỷ lệ
%
Chuyên
viên
Tỷ lệ %
Chƣa
qua bồi
dƣỡng
Tỷ lệ
%
2010 3542 0 2185 61.69% 1357 38.31%
2011 3608 0 2145 59.45% 1463 40.55%
2012 3732 0 2304 61.74% 1428 38.26%
2013 3833 0 2614 68.20% 1219 31.80%
2014 3996 0 2621 65.59% 1375 34.41%
2015 3925 0 2414 61.50% 1511 38.50%
2016 4025 0 2472 61.42% 1553 38.58%
2017 4187 4 0.10% 2786 66.54% 1397 33.37%
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng, năm 2018
Việc cử cán bộ tham gia các khóa bồi dƣỡng chỉ tập trung ở các chức
danh Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND và UBND. Những năm gần đây, UBND
các xã, phƣờng, thị trấn đã quan tâm chọn cử công chức 7 chức danh chuyên
môn tham gia.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bồi dƣỡng cán
bộ, công chức cấp xã tại Cao Bằng
2.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản về bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã tại Cao Bằng
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
cấp xã luôn đƣợc Tỉnh ủy, U tỉnh đặc biệt quan tâm.
Dựa trên các quy định của trung ƣơng về xây dựng đội ngũ CBCC trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp và quy định về đào tạo, bồi dƣỡng CBCC nói
49
chugn và CBCC cấp xã nói riêng, Tỉnh ủy và chính quyền tỉnh Cao Bằng đã
ban hành nhiều văn bản về bồi dƣỡng CBCC cấp xã. Cụ thể:
+ Các quy định của Tỉnh ủy Cao Bằng về bồi dƣỡng CBCC cấp xã:
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng khóa XVII (nhiệm kỳ
2010 - 2015) và Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng khóa XVIII (nhiệm kỳ 2015 -
2020), trong đó xác định việc đào tạo, bồi dƣỡng CBCC nói chung, CBCC
cấp xã nói riêng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành
chính, nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ thống chính trị trên địa bàn toàn
tỉnh;
- Chƣơng trình số 11-CTr/TU ngày 29/4/2011 của Tỉnh uỷ về nâng cao
chất lƣợng hệ thống chính trị cơ sở giai đoạn 2011-2015;
- Đề án số 03 ngày 20/7/2012 về Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở, giai
đoạn 2012-2015 của Tỉnh ủy Cao Bằng trong đó xác định mục tiêu tăng
cƣờng bồi dƣỡng cho CBCC cấp xã đạt chuẩn theo quy định của nhà nƣớc,
đáp ứng các yêu cầu của vị trí việc làm;
- Nghị quyết số 06- NQ/TU ngày 14/10/2016 về của Ban chấp hành
Tỉnh ủy về tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với việc nâng cao
chất lƣợng hệ thống chính trị cơ sở tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 156/2008/QĐ-UBND ngày 25/01/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cán bộ, công
chức xã, phƣờng, thị trấn;
- Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Nghị quyết số 15/2012/NĐ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định một số chế độ chính sách đối với
cán bộ, công chức và cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dƣỡng tại các cơ sở đào tạo
trong nƣớc và nƣớc ngoài;
50
- Nghị quyết số 16/2012/NĐ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách đào tạo nhân lực trình độ đại
học, sau đại học tại Trƣờng Đại học Quảng Tây - Trung Quốc giai đoạn 2012-
2016;
- Nghị quyết số 05/2013/NĐ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định một số chính sách hỗ trợ viên chức đi
đào tạo, bồi dƣỡng tại các cơ sở đào tạo trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã ban hành văn bản hƣớng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức
thực hiện nghiêm túc.
Việc ban hành kịp thời các quy định triển khai các văn bản của trung
ƣơng về bồi dƣỡng CBCC cấp xã đã thể hiện sự quan tâm, sâu sát của tỉnh ủy
và chính quyền tỉnh đối với chất lƣợng của đội ngũ CBCC của tỉnh nói chung
và CBCC cấp xã nói riêng. Các văn bản này đã xác định khuôn khổ pháp lý
để triển khai các hoạt động bồi dƣỡng CBCC cấp xã.
2.2.2. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã tại Cao Bằng
Về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành ngày 12 tháng 8 năm 2011 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp
thời điều chỉnh, bổ sung một số nội dung trong việc tổ chức thực hiện Kế
hoạch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_boi_duong_can_bo_cong_chuc_cap.pdf