Trang phụ bìa . i
Lời cảm ơn . ii
Lời cam đoan . iii
Mục lục . iv
Danh mục từ viết tắt . vi
Danh mục bảng, biểu. vii
MỞ ĐẦU . 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH. 11
1.1. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh . 11
1.1.1. Khái niệm . 11
1.1.2. Đặc trưng, nguyên tắc của bồi dưỡng công chức. 16
1.1.3. Nội dung, hình thức bồi dưỡng công chức . 17
1.2. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 21
1.2.1. Khái niệm . 21
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước . 23
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước. 26
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức . 33
1.3.1. Hệ thống thể chế. 33
1.3.2. Sự phát triển khoa học – công nghệ . 34
1.3.3. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý 36
1.3.4. Nguồn lực tài chính . 37
1.3.5. Nhận thức của công chức. 38
139 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển, từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức của tỉnh là khá lớn. Tuy nhiên các công
tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng chưa đáp ứng và thực sự căn
cứ trên cơ sở nhu cầu thực tế, công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng vẫn còn
thực hiện mang tính đối phó, hình thức, ước lượng.
Do đó dẫn đến công tác bồi dưỡng hàng năm dù được triển khai thực
hiện nhưng hiệu quả mang lại không cao; bồi dưỡng các kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành phù hợp với công việc cho đội ngũ công chức mới
tuyển dụng, điều động luân chuyển chưa được thực hiện tốt. Ví dụ như
trường hợp Chánh Thanh tra Sở Nội vụ đã công tác được hơn 7 năm ở vị
trí này, được cử đi bồi dưỡng lớp Thanh tra viên chính, sau thời gian bồi
dưỡng về lại được luân chuyển sang vị trí Trưởng phòng chuyên môn
khác. Đây là một sự lãng phí lớn về ngân sách nhà nước và công sức của
công chức, vì sau khi mất một thời gian dài học tập lại không có cơ hội
ứng dụng vào công việc, trong khi đó người được bố trí vào vị trí Chánh
Thanh tra thì chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, chưa có đủ tiêu
chuẩn của ngạch, mà chỉ bổ nhiệm trước sau đó mới cử đi học, làm gián
đoạn quá trình công tác.
Như vậy, hiện nay dù công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi
dưỡng vẫn được triển khai thường xuyên nhưng việc xác định nhu cầu bồi
dưỡng hàng năm chưa được thực hiện tốt, chưa dựa trên cơ sở nhu cầu thực
tế, đặc biệt chưa gắn liền với quy hoạch công chức cho các vị trí lãnh đạo,
quản lý.
- Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích công chức không
ngừng học tập nâng cao trình độ.
54
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành Quyết định số
03/2012/QĐ-UBND ngày 09/3/2012 về việc ban hành các chính sách phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2015, nhằm quy định
chính sách hỗ trợ, động viên khuyến khích hoạt động học tập nghiên cứu của
đội ngũ công chức.
Chính sách đã quy định khá cụ thể về đối tượng, điều điều kiện được
hỗ trợ cũng như các mức hỗ trợ với định mức khá cụ thể cho cả đào tạo ở
trong nước lẫn đào tạo ở nước ngoài. ên cạnh đó, chính sách cũng quy định
khá cụ thể về việc bồi thường chi phí đào tạo nếu không đáp ứng các yêu
cầu được cử đi đào tạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đồng thời, chính sách cũng quy định về mức hỗ trợ đối với các hoạt
động điều động cán bộ, công chức viên chức và hỗ trợ luân chuyển cán bộ
lãnh đạo.
Về cơ bản, tỉnh đã xây dựng được một chính sách hỗ trợ, khuyến khích
cán bộ, công chức tham gia học tập nghiên cứu nâng cao trình độ, kỹ năng
của mình khá cụ thể, r ràng. Từ đó tạo cơ sở cho việc thực hiện các chính
sách khuyến khích khác nhằm tạo động lực học tập hơn nữa cho đội ngũ cán
bộ công chức. Tuy nhiên, các mức hỗ trợ hiện nay còn tương đối thấp, đối
tượng hỗ trợ hạn chế, cụ thể chủ yếu là cán bộ, công chức được cử đi tham
gia các lớp đào tạo mà không đề cập nhiều đến các đối tượng tham gia các
lớp bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ. Mặt khác, thời gian áp dụng
quy định là trong giai đoạn 2011 – 2015, hiện nay vẫn chưa ban hành văn
bản quy định mới thay thế, đảm bảo các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
tiếp tục được thực hiện nhằm động viên đội ngũ công chức tham gia học tập
bồi dưỡng. ên cạnh đó cũng cần xây dựng và ban hành các quy định cụ thể
về chính sách hỗ trợ để khuyến khích, động viên công chức khi tham gia bồi
dưỡng, tập huấn.
55
2.2.2. Về tổ chức thực hiện công tác bồi dƣỡng công chức
Trên cơ sở những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015 định hướng đến
năm 2020; Kế hoạch đạo tạo, bồi dưỡng công chức năm 2016 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. ở Nội vụ chủ động tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan
quan đến công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Về quản lý và tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng.
Trên cơ sở Quy định tại Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông đã phân công cho Trường Chính trị tỉnh tổ chức biên soạn tài liệu bồi
dưỡng theo quy định tại Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 21/9/2012
về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Đắk Nông nhằm phục vụ cho công tác bồi dưỡng của địa phương.
Nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và
tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính
và tương đương, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình do ộ Nội vụ ban hành;
+ Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang ộ, cơ quan thuộc Chính phủ
biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
Việc tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo các
yêu cầu được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 18/2012/QĐ-
UBND ngày 21/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, gồm:
+ Chương trình, tài liệu được biên soạn căn cứ vào tiêu chuẩn của
ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.
56
+ Nội dung các chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành, tính liên thông,
không trùng lặp.
+ Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng phải được bổ sung, cập nhật
phù hợp với tình hình thực tế.
Đồng thời công tác quản lý việc xây dựng chương trình, tài liệu bồi
dưỡng công cũng được quy định cụ thể tại Điều 5, Quyết định 18/2012/QĐ-
UBND:
Về thẩm định, đánh giá chương trình, tài liệu:
+ Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý; cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành, theo vị trí việc làm có thời gian bồi dưỡng trên 03 (ba) ngày, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Đối với chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên
ngành và theo vị trí việc làm có thời gian bồi dưỡng từ 03 (ba) ngày trở
xuống do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt, ban hành theo
đề nghị của Sở Nội vụ và cơ sở bồi dưỡng.
Về Hội đồng thẩm định, đánh giá chương trình, tài liệu, gồm:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
+ Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
+ Trưởng phòng Đào tạo, Cải cách hành chính (nay là Phòng Công
chức, viên chức), Sở Nội vụ làm thư ký Hội đồng;
+ Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Ủy viên Hội đồng;
+ Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh làm Ủy viên Hội đồng;
57
+ Mời ãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
+ Các Ủy viên khác được triệu tập tùy theo nội dung chương trình, tài
liệu được biên soạn.
Nhiệm vụ, chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy
định tại Điều 5, 6, 7 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ
Nội vụ.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ trong việc thẩm định tài liệu bồi dưỡng
được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Công tác tổ chức biên soạn tài liệu hiện nay đã được quy định khá cụ
thể về trách nhiệm biên soạn, yêu cầu, thẩm định, đánh giá đối với tài liệu
bồi dưỡng. Tuy nhiên trên thực tế công tác quản lý và tổ chức các chương
trình tài liệu còn nhiều khó khăn, bất cập như:
Thứ nhất, chương trình, tài liệu giảng dạy cơ bản chậm đổi mới, ít cập
nhật dẫn đến tình trạng không truyền đạt được kiến thức, kỹ năng mới cho
đội ngũ công chức.
Thứ hai, chương trình, tài liệu bồi dưỡng thường mang nặng tính lý
thuyết, hình thức mà không coi trọng tính thực hành; bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ mà chỉ có người đứng trên nói, người ngồi dưới nghe hay không
nghe cũng được thì làm sao đem lại hiệu quả.
Thứ ba, nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng cần phải đảm bảo
phù hợp với từng đối tượng cụ thể, không thể áp dụng chung chung, trùng
lắp, không phù hợp với mục đích bồi dưỡng; do đó việc tổ chức biên soạn
cần phải có sự đầu tư nghiên cứu, không thể cứ copy từ các loại tài liệu khác
rồi tập hợp lại thành tài liệu mới.
58
Bên cạnh đó, việc chức quản lý, biên soạn tài liệu bồi dưỡng được quy
định cụ thể trong Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức
tỉnh Đắk Nông, tuy nhiên hiện nay việc tổ chức thực hiện chỉ mang tính hình
thức, không có sự đầu tư nghiên cứu, đổi mới cập nhật về nội dung mà cũng
thường theo các tài liệu sẵn có. Trong khi Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ cũng giao nhiệm vụ cho Học viện, Trường, Trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ giống như Trường Chính trị tỉnh là tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương
đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương; tài liệu bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình ộ nội vụ ban
hành; đồng thời nhiệm vụ biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành Trường Chính trị tỉnh cũng phải phối hợp với các Bộ, Cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện. Nên chăng, cần có sự quy
định thống nhất trong việc nghiên cứu, tổ chức biên soạn các tài liệu bồi
dưỡng để giảm thiểu về mặt kinh phí cũng như có thể triển khai sử dụng một
cách thống nhất, đồng bộ các chương trình, tài liệu bồi dưỡng bồi dưỡng.
- Về quản lý, xây dựng các cơ sở bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên.
+ Về cơ sở bồi dưỡng:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có một số cơ sở tham gia công tác bồi dưỡng
công chức, cụ thể như:
Trường chính trị tỉnh đảm nhiệm việc bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kỹ
năng lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ cho các chức danh lãnh đạo, quản lý;
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính,
chuyên viên; bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm
Trường Quân sự địa phương thực hiện bồi dưỡng kiến thức An ninh –
Quốc phòng;
59
Ngoài ra, tỉnh còn phối hợp liên kết với một số cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng như Học viện Hành chính Quốc gia (Phân viện Tây nguyên); Viện
chính sách công – Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và các
cơ sở bồi dưỡng ở nước ngoài.
Công tác quản lý được phân công thực hiện cụ thể như sau:
1) Trường Chính trị tỉnh: à đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân tỉnh, đặt dưới sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp và thường xuyên
của an Thường vụ Tỉnh ủy về nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức; tổ chức bộ máy, biên chế; chế độ chính sách đối
với cán bộ, giảng viên. Ủy ban nhân tỉnh thực hiện quy chế quản lý; đầu tư,
cấp kinh phí hoạt động và quản lý cơ sở vật chất của Trường chính trị tỉnh.
Trong quá trình hoạt động, Trường Chính trị tỉnh sử dụng nguồn ngân sách
do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp và thực hiện chức năng bồi dưỡng công chức
theo nội dung Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của Ủy ban nhân tỉnh ban hành
hàng năm.
2) Trường Quân sự địa phương là đơn vị sự nghiệp quân đội đặt dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. Trường sử dụng
ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm thực hiện chức
năng bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng – an ninh đối tượng 3 cho công chức
các Sở, ban, ngành của tỉnh.
3) Đối với các cơ sở đào tạo bồi dưỡng mà tỉnh phối hợp, liên kết thực
hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ không trực tiếp quản lý về hoạt động cũng
như về kinh phí mà chỉ quản lý việc cử công chức đi học và việc sử nguồn
kinh phí dành cho hoạt động bồi dưỡng đã được phân bổ của các cơ quan
chuyên môn.
Hiện nay, về cơ bản các cơ sở bồi dưỡng đã thực hiện tốt chức năng bồi
dưỡng của mình, thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao,
60
góp phần đẩy mạnh quá trình nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức.
Tuy nhiên, việc Ủy ban nhân dân tỉnh không quản lý trực tiếp đối với hoạt
động của của các cơ sở bồi dưỡng sẽ dẫn đến tình trạng khó quản lý được
chất lượng của các hoạt động tại lớp học cũng như hiệu quả mà hoạt động
bồi dưỡng mang lại. Hiện nay, Trường Chính trị tỉnh vừa thực hiện thực
hiện song song hai nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cho
nên sẽ khó khăn nhất định trong việc tổ chức triển khai các lớp bồi dưỡng
công chức, dẫn đến không đảm bảo hoàn thành tất cả các mục tiêu mà Ủy
ban nhân dân tỉnh đề ra, ví như trong năm 2016 hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nói chung chỉ đạt trên 90% so
với mục tiêu mà Kế hoạch đề ra.
+ Về đội ngũ giảng viên:
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh luôn quan tâm
tới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, phương pháp
sư phạm cho đội ngũ giảng viên. Trong quá trình xây dựng, tỉnh luôn quan
tâm đến tính cân đối, hợp lý của đội ngũ giảng viên, đáp ứng đủ số lượng
cho từng giai đoạn, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Vì vậy, tỉnh đã xây
dựng được đội ngũ giảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ tốt, yêu nghề, tích cực đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu khoa học, mà mấu chốt là đội ngũ giảng viên của Trường chính trị tỉnh.
Hiện nay, Trường Chính trị tỉnh có 26 giảng viên bao gồm cả giảng
viên kiêm chức. Trong đó: Trình độ đại học là 20 giảng viên, trình độ thạc sĩ
là 6 giảng viên.
Đội ngũ giảng viên phục vụ công tác giảng dạy tại Trường Chính trị
tỉnh khá chất lượng, đều có trình độ Đại học trở lên. Tuy nhiên, số lượng
giảng viên có trình độ Thạc sĩ quá ít, không đáp ứng được yêu cầu giảng dạy
hiện nay. Vì một giảng viên đứng lớp giảng dạy thì phải có trình độ cao hơn
61
người được giảng dạy, như vậy mới tạo được hiệu ứng tích cực; trong khi
hiện nay đội ngũ công chức của tỉnh đa phần đều đã có trình độ đại học trở
lên, mà đội ngũ giảng viên đứng lớp cơ bản chỉ có trình độ đại học thì việc
tổ chức giảng dạy ở các lớp đào tạo, bồi dưỡng sẽ đem lại hiệu quả không
cao, chất lượng giảng dạy chắc chắn sẽ không đảm bảo.
Mặt khác, đội ngũ giảng viên kiêm chức vẫn còn khiêm tốn, chưa thực
sự tham gia vào hoạt động bồi dưỡng công chức, trong khi đội ngũ làm lãnh
đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn, có trình độ thạc sĩ trở lên, có nhiều
năm kinh nghiệm trong công tác hoàn toàn có thể đứng lớp giảng dạy một
cách hiệu quả thì chưa được khai thác tốt. Trong khi việc mời giảng viên bên
ngoài về giảng dạy vừa tốn kém chi phí, vừa khó khăn trong việc sắp thời
gian đặc biệt là giảng viên có chất lượng lại được thực hiện thường xuyên.
- Về bố trí kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng công chức.
Kinh phí là một vấn đề mấu chốt, không thể thiếu trong bất kỳ hoạt
động nào, và bồi dưỡng công chức cũng vậy. Việc bố trí nguồn kinh phí
dành cho hoạt động bồi dưỡng công chức hàng năm là một sự đầu tư dành
cho tương lai, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, và hiệu quả
thực thi công vụ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quyết định 18/2012/QĐ-UBND
ngày 21/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Quy chế đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông:
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng:
+ Được trích từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ Trung ương phân
bổ cho tỉnh; ngân sách các cấp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
+ Được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn
vị và chỉ sử dụng để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý, không được sử dụng vào mục đích khác.
62
+ Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được
thanh quyết toán các khoản chi phí học tập theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính và được hưởng các chính sách về thu hút phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh.
Theo Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2011 – 2015 định hướng đến năm 2020 thì tổng kinh phí thực hiện đề
án là 179,5 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Giai đoạn 2011 – 2015 là 92 tỷ đồng (đã hoàn thành).
+ Giai đoạn 2016 – 2020 là 87,5 tỷ đồng (theo đó mỗi năm kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng ở mức 17,5 tỷ đồng).
Nguồn kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tỉnh Đắk Nông là:
+ Ngân sách nhà nước chiếm chủ yếu;
+ Kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức chỉ ở mức
hạn chế, chủ yếu dùng chi hỗ trợ bổ sung cho cán bộ, công chức có hoàn
cảnh khó khăn;
+ Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước chiếm
khoảng còn lại, chủ yếu là tài trợ thông qua các dự án đào tạo, bồi dưỡng
liên kết [32].
Tuy nhiên, đó là nguồn kinh phí dành chung để thực hiện đề án đào tạo,
bồi dưỡng công chức toàn tỉnh, còn thực tế kinh phí được cấp cho hoạt động
bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thường khá khiêm tốn và nằm chung trong dự toán ngân sách chi hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng công chức được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ mà trong
đó mảng đào tạo thường chiến phần lớn.
63
Hiện nay, kinh phí dành cho hoạt động bồi dưỡng công chức được thực
hiện theo quy định tại Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Theo đó,
nội dung chi được chia thành hai loại: Chi bồi dưỡng công chức ở trong
nước và chi bồi dưỡng công chức ở nước ngoài. Trong đó, kinh phí danh
cho hoạt động bồi dưỡng công chức ở trong nước được phân bổ về cho các
đối tượng gồm: Cơ sở thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, cơ quan đơn vị cử
công chức tham gia bồi dưỡng và cơ quan quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức. Theo đó, hàng năm các cơ quan, đơn vị sẽ lập dự toán ngân sách
về hoạt động bồi dưỡng công chức để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
phân bổ.
Có thể thấy để đảm bảo cho công quản lý nhà nước nói chung và bồi
dưỡng công chức nói riêng được thực hiện tốt, đem lại hiệu quả cao cần phải
có một nguồn kinh phí khá lớn để tổ chức thực hiện.
Thế nhưng trong điều kiện kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn như
hiện nay, việc thu ngân sách nhà nước vẫn không đáp ứng nhu cầu chi ngân
sách hàng năm, nên dự toán ngân sách dành cho hoạt động của các cơ quan,
đơn vị thường được phân bổ thấp hơn nhiều so với dự toán ban đầu nhằm
đảm bảo tiết kiệm ngân sách chi thường xuyên. Từ đó buộc các cơ quan
thường tự điều chỉnh, cắt giảm bớt các khoản chi không cần thiết để đảm
bảo chi cho hoạt động chính được ưu tiên của cơ quan, dẫn đến phần ngân
sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng công chức thường không đảm bảo. Vì vậy,
với nguồn kinh phí hạn hẹp và phụ thuộc quá nhiều vào nguồn ngân sách
nhà nước thì hoạt động bồi dưỡng công chức sẽ khó có thể đẩy mạnh. Đồng
thời, có một bất cập rất lớn trong việc bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động bồi
dưỡng công chức đó là việc phân bổ kinh phí thường không theo nội dung
64
Kế hoạch hàng năm của tỉnh, mà việc xin dự toán ngân sách thường được
thực hiện sớm hơn việc ban hành Kế hoạch dẫn đến phần kinh phí được
phân bổ đôi khi không phù hợp với nhiệm vụ cần thực hiện.
Bên cạnh đó, các nguồn huy động hỗ trợ từ các tổ chức bên ngoài còn
chưa thực sự hiệu quả, chưa mang lại một nguồn vốn lớn cung cấp cho hoạt
động bồi dưỡng công chức; chưa phát huy sử dụng kinh phí cá nhân của đội
ngũ công chức có điều kiện. Ví dụ: công chức tự đăng ký tham gia các lớp
bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, chuyên viên chính
được ngoài giờ hành chính tại các trường mà không cần cơ quan cử đi học
(công chức sử dụng kinh phí cá nhân, có thể được nhận phần hỗ trợ, khuyến
khích từ cơ quan, đơn vị sử dụng).
- Về tổ chức bồi dưỡng công chức theo đề án, kế hoạch.
Trên cơ sở các mục tiêu bồi dưỡng công chức được xây dựng và và ban
hành trong Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng
năm của tỉnh, ở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng trong và
ngoài tỉnh mở lớp, triệu tập công chức tham gia bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng.
Giai đoạn 2011 – 2015:
Bồi dưỡng quản lý nhà nước:
+ Cử 08 công chức tham bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương
trình chuyên viên cao cấp Học viện hành chính Quốc gia phân viện Tây
nguyên;
+ Mở 02 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình
chuyên viên chính cho 99 công chức;
+ Mở 03 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình
chuyên viên cho 295 công chức.
65
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức kỹ năng chuyên ngành:
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, vị trí việc làm, kỹ năng lãnh đạo quản lý
cho 390 lượt công chức.
Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc: Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng
tin học văn phòng cho 118 công chức; 05 lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu
số cho 224 công chức.
Bồi dưỡng Quốc phòng – An ninh: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức Quốc
phòng – An ninh cho 240 lượt công chức.
Bồi dưỡng ở nước ngoài: Cử 01 công chức lãnh đạo, quản lý và 04
công chức trong nguồn quy hoạch tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý,
điều hành chương trình kinh tế - xã hội.
Năm 2016:
Bồi dưỡng quản lý nhà nước:
+ Cử 04 công chức tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên cao cấp tại Học viện hành chính Quốc gia phân
viện Tây nguyên;
+ Mở 01 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình
chuyên viên chính cho 35 công chức;
+ Mở 02 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình
chuyên viên cho 89 công chức.
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức kỹ năng chuyên ngành:
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo chuyên ngành cho 163 công
chức và theo vị trí việc làm cho 21 công chức; Tổ chức 01 lớp bồi dưỡng
kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho 94 công chức.
Bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng – An ninh: Cử 12 công chức bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh đối tượng II; 75 công chức bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng – an ninh đối tượng III.
66
Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo:
+ Cử 24 đồng chí tham gia bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý đối với
lãnh đạo cấp tỉnh, huyện tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
+ Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp phòng cho
60 công chức lãnh đạo quản lý cấp phòng.
Bồi dưỡng cán bộ nguồn: Phối hợp với Viện Chính sách công – Trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh tổ chức 03 lớp bồi dưỡng năng lực
lãnh đạo quản lý dành cho cán bộ nguồn với 136 công chức và 02 lớp chiến
lượt phát triển kinh tế bền vững cho địa phương trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế với 79 công chức tham gia.
Bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài: Cử 10 công chức tham gia các
chương trình bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài do Đề án 165 tổ chức
Kết quả bồi dưỡng công chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thời gian
qua được thể hiện cụ thể thông qua các báo cáo sau:
2) Kết quả bồi dưỡng công chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015
(Biểu mẫu kèm theo Báo cáo số 29/BC-UBND ngày 29/01/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ). (Xem phụ lục 3, 4)
3) Kết quả bồi dưỡng công chức tỉnh Đắk Nông năm 2016 ( iểu mẫu
kèm theo Báo cáo số 29/BC-UBND ngày 22/01/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Nông). (Xem phụ lục 5, 6)
au 5 năm tổ chức thực hiện, hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã đạt được kết quả nhất định:
Với 402 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; 332 lượt
công chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo chuyên ngành và vị trí
việc làm; 318 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo,
67
quản lý; 337 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng – An ninh
đối tượng II, đối tượng III; 118 lượt công chức được bồi dưỡng tin học văn
phòng; 311 công chức được bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số; 14 công chức
được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài và hàng trăm lượt công chức được bổi
dưỡng khác.
Hoạt động bồi dưỡng công chức thời gian qua đã góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức kể cả về trình độ cũng
như kỹ năng, nghiệp vụ. Trong đó, quan trọng nhất chính là nâng cao được
trình độ quản lý nhà nước cho đội ngũ công chức, số lượt công chức được bồi
dưỡng tăng hơn 98% so với cuối năm 2011 (402 lượt công chức), cụ thể: trình
độ chuyên viên cao cấp tăng 80%, trình độ chuyên viên chính tăng 76% và
trình độ chuyên viên tăng 110%. Tuy nhiên, đến thời điểm này mới chỉ có
69.7% số lượng công chức đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước,
còn đến hơn 30% công chức vẫn chưa được bồi dưỡng. Mặt khác, trình độ
quản lý nhà nước của đội ngũ công chức không tương đồng với cơ cấu ngạch
công chức: Trong khi số công chức được bồi dưỡng trình độ quản lý nhà
nước chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp cao hơn số lượng công chức
được xếp vào ngạch này, thì số lượng công chức được bồi dưỡng trình độ
quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chưa tương ứng với số công chức được
xếp vào ngạch chuyên viên.
BẢNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_boi_duong_cong_chuc_cac_co_quan.pdf