MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài . 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 4
3.1. Mục đích nghiên cứu.4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu.5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .5
5. Phương pháp nghiên cứu. 6
5.1. Phương pháp luận .6
5.2. Phương pháp nghiên cứu.6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 7
6.1. Về mặt lý luận .7
6.2. Về mặt thực tiễn.7
7. Bố cục luận văn. 8
CHưƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ THUỘC
TỈNH. 9
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh . 9
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất9
1.1.2. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .11
1.1.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.12
1.1.4. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố thuộc tỉnh.14
1.1.5. Các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.17
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất . 26
1.2.1. Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật.26
100 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m; tỷ lệ cấp GCNQSDĐ trường hợp đăng ký biến động có xu
hướng tăng do nhu cầu sử dụng đất tăng theo sự phát triển kinh tế - hạ tầng
của thành phố. Ngoài công tác cấp mới GCNQSDĐ, Chi nhánh VPĐKĐĐ
thành phố Cà Mau còn là đầu mối tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai như: đăng ký giao dịch bảo đảm, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp đổi GCNQSDĐ,Kết quả giải
quyết các thủ tục hành chính được Chi nhánh thống kê và báo cáo về UBND
thành phố Cà Mau, VPĐKĐĐ tỉnh hàng tuần, trong đó thể hiện rõ các số liệu
như: Tổng số hồ sơ tiếp nhận, số lượng hoàn thành (đúng hẹn, trễ hẹn), số
GCNQSDĐ đã cấp, diện tích, số hồ sơ đang giải quyết. Đối với những hồ sơ
giải quyết trễ hẹn, Phòng TN&MT, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau
thực hiện xin lỗi đúng theo mẫu quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy
định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
Bảng 2.2: Kết quả giải quyết hồ sơ giai đoạn 2016-2019
của các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (Đơn vị: Hồ sơ)
STT Chi nhánh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Huyện Cái Nước 5.735 5.038 5.994 8.313
2 Huyện Đầm Dơi 5.156 5.721 5.687 9.271
3 Huyện Năm Căn 3.005 3.383 3.207 3.640
4 Huyện Ngọc Hiển 788 996 1.155 970
5 Huyện Phú Tân 2.427 3.496 3.988 5.034
6 Huyện Thới Bình 4.766 3.401 5.960 6.460
7 Huyện Trần Văn Thời 8.765 9.192 8.801 8.980
8 Huyện U Minh 4.139 5.527 3.898 3.940
9 Thành phố Cà Mau 18.242 18.023 21.235 25.520
Tổng 53.023 54.777 59.925 72.128
(Nguồn: Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016, 2017, 2018, 2019
của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau)
37
Bảng 2.2 thể hiện kết quả giải quyết hồ sơ giai đoạn 2016-2019 của Chi
nhánh VPĐKĐĐ các huyện, thành phố Cà Mau, qua đó cho thấy số lượng hồ
sơ được tiếp nhận và giải quyết tại Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau
chiếm tỷ lệ cao tổng hồ sơ toàn hệ thống VPĐKĐĐ tiếp nhận và giải quyết,
cụ thể: Năm 2016 (18.242/53.023 hồ sơ), chiếm tỷ lệ 34,4%; năm 2017
(18.023/54.777 hồ sơ), chiếm tỷ lệ 32,9%; năm 2018 (21.235/59.925 hồ sơ),
chiếm tỷ lệ 35,4%; năm 2019 (25.520/72.128 hồ sơ), chiếm tỷ lệ 35,4%. Từ
đó cho thấy số lượng hồ sơ tại thành phố Cà Mau chiếm khoảng 1/3 số lượng
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai (hồ sơ hộ gia đình, cá
nhân) trên toàn tỉnh; cao hơn huyện có số lượng hồ sơ thấp nhất (huyện Ngọc
Hiển) từ 18-26 lần; cao hơn huyện có số lượng hồ sơ xếp thứ hai (huyện Trần
Văn Thời/huyện Đầm Dơi) từ 2-3 lần.
2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp GCNQSDĐ tại thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ năm 2016 đến nay
2.2.1. Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật
Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo về quản lý đất đai (đặc biệt là công tác
cấp GCNQSDĐ). Việc tổ chức thực hiện các văn bản được triển khai đồng
bộ, quá trình triển khai thực hiện thường xuyên rà soát, để kịp thời sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Với hệ thống văn bản được ban hành đầy đủ, góp phần giúp hoạt động
quản lý nhà nước cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau đạt kết quả cao. Tuy
nhiên, quy định về hạn mức tối thiểu tách thửa đất gặp nhiều khó khăn đối với
trường hợp diện tích còn lại sau khi tách thửa nếu không đủ diện tích đất theo
quy định sẽ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. Hiện Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh đang rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 59/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Chủ tịch
38
UBND tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số
loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Thông qua việc triển khai thực hiện Quy chế phối hợp thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau được ban hành
kèm theo các Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 29/4/2016, Quyết định
số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05/10/2017, Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND
ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, UBND thành phố Cà
Mau và Chi nhánh VPĐKĐĐ tỉnh Cà Mau đã tiến hành thực hiện cắt giảm
thời gian thực hiện một số thủ tục hành chính, cụ thể:
- Thủ tục Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được cắt giảm từ 19
ngày xuống 12 ngày;
- Thủ tục Đăng ký và cấp GCNQSDĐ lần đầu được cắt giảm từ 25
ngày xuống 21 ngày;
- Thủ tục Đăng ký bổ sung, thay đổi đối với tài sản gắn liền với đất của
người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ được cắt giảm từ 17 ngày xuống
15 ngày;
- Thủ tục Đăng ký, cấp GCNQSDĐ cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển
nhà ở được cắt giảm từ 20 ngày xuống 12 ngày;
- Thủ tục Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu được cắt giảm từ
10 ngày xuống 3,5 ngày;
- Thủ tục Tách thửa hoặc hợp thửa đất được cắt giảm từ 16 ngày xuống
12 ngày;
- Thủ tục Đăng ký, cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đã chuyển
quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp
39
GCNQSDĐ nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định được
cắt giảm từ 22 ngày xuống 10 ngày;
- Thủ tục Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp được cắt giảm từ 13 ngày xuống 10
ngày;
- Thủ tục Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do
thay đổi thông tin về người được cấp GCNQSDĐ,được cắt giảm từ 15 ngày
xuống 10 ngày;
- Thủ tục Đăng ký chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,.được cắt giảm từ 10 ngày xuống 09
ngày;
- Thủ tục Đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót được cắt
giảm từ 07 ngày xuống 06 ngày;
- Thủ tục Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân được cắt giảm từ 10 ngày xuống 09 ngày;
- Thủ tục Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cắt giảm từ 10
ngày xuống 08 ngày;
Ngày 08/6/2020, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông báo
số 268/TB-STNMT về việc tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai, môi trường, tài nguyên nước, biển và hải đảo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường. Theo đó:
Thủ tục đăng ký, cấp GCNQSDĐ cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển
nhà ở: Tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết từ 12 ngày làm việc xuống còn
10 ngày làm việc (tiếp tục cắt giảm 02 ngày) đối với đối tượng thực hiện thủ
40
tục hành chính hộ gia đình, cá nhân. Tỷ lệ tiếp tục cắt giảm 16,7%.
Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do
thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ
pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính;
thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận: Tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống
còn 09 ngày làm việc (tiếp tục cắt giảm 01 ngày) đối với đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính là hộ gia đình, cá nhân. Tỷ lệ tiếp tục cắt giảm 10%.
Trên cơ sở kết quả rà soát việc thực hiện các thủ tục hành chính lĩnh
vực đất đai của Văn phòng đăng ký đất đai, Sở TN&MT đã có nhiều cố gắng
trong việc tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định về chế độ
phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục
hành chính lĩnh vực đất đai. Trên cơ sở đó, UBND, Phòng TN&MT, Chi
nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau kịp thời nắm bắt quy định và triển khai
thực hiện nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của các hộ gia đình, cá nhân tại
thành phố Cà Mau, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị nói riêng và
của tỉnh nói chung.
Nhìn chung, việc tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật trong
công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại Cà Mau nói chung và thành
phố Cà Mau nói riêng được tiến hành nghiêm túc và đạt hiệu quả. Mặc dù
trong quá trình thực hiện vẫn còn một vài đơn vị chưa tuân thủ đúng thời gian
theo quy trình phối hợp giải quyết thủ tục hành chính nhưng việc tổ chức thực
thi văn bản quy phạm pháp luật tại thành phố Cà Mau trong lĩnh vực này đã
có những tiến triển đáng kể.
41
2.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đội ngũ nhân lực thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà
Mau là đội ngũ viên chức, người lao động công tác tại Sở Tài nguyên và Môi
trường (VPĐKĐĐ tỉnh), Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Cà Mau. Tuy thực hiện nhiệm vụ ở các cơ
quan, đơn vị khác nhau nhưng đội ngũ này lại có mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ với nhau và được quy định cụ thể theo Quy chế phối hợp thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Bảng 2.3. Thống kê nhân lực công chức, viên chức ngành
TT Cơ quan công tác
Trình độ chuyên
môn
Quản lý nhà nƣớc
Trung
cấp
Đại
học
Trên
đại
học
Chuyên
viên và
tƣơng
đƣơng
Chuyên
viên
chính và
tƣơng
đƣơng
Chuyên
viên cao
cấp và
tƣơng
đƣơng
01
Sở Tài nguyên và Môi
trường
0 40 18 30 22 3
02
Phòng Tài nguyên và Môi
trường
0 10 03 11 02 0
03
Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai TP. Cà Mau
0 8 5 12 1 0
Tổng 58 26 53 25 3
(Nguồn: Báo cáo thống kê nhân lực ngành tài nguyên và môi trường năm 2019)
Qua kết quả thống kê tại Bảng 2.3 cho thấy đội ngũ nhân lực thực hiện
công tác cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau có chất lượng cao, là một
trong những nhân tố quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau. Định kỳ hàng quý VPĐKĐĐ
42
tỉnh đều tổ chức tập huấn kỹ năng giải quyết hồ sơ, hướng dẫn nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thụ lý; đào tạo kỹ năng công nghệ
thông tin theo hướng cầm tay chỉ việc, mỗi bộ phận đào tạo chuyên sâu từ 1-2
đồng chí cho viên chức, người lao động làm việc tại các Chi nhánh nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ.
Theo Quyết định số 166/QĐ-VPĐKĐĐ ngày 19/02/2020 của Giám đốc
VPĐKĐĐ về việc phân công viên chức, người lao động các Tổ trực thuộc Chi
nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh gồm 03
Tổ chuyên môn (Tổ Hành chính - Tổng hợp, tổ Đăng ký và cấp Giấy chứng
nhận, tổ Kỹ thuật - Thông tin) với 31 viên chức, người lao động. Bên cạnh đội
ngũ công chức, viên chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cấp
GCNQSDĐ thì đội ngũ người lao động làm việc tại Chi nhánh VPĐKĐĐ
thành phố Cà Mau cũng đóng vai trò quan trọng. Số lượng người lao động là
17/31 người, tức chiếm quá nửa số người làm việc tại Chi nhánh. Lực lượng
này có tuổi đời trẻ, năng động, nhiệt huyết, có tinh thần học hỏi cao và có mặt
trong tất cả các bộ phận làm việc của Chi nhánh nói riêng và cả hệ thống
VPĐKĐĐ nói chung.
Việc kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy hệ thống VPĐKĐĐ một cấp đã
góp phần tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan trực tiếp thực hiện
công tác cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, cụ thể là giữa UBND thành
phố Cà Mau và VPĐKĐĐ tỉnh, giữa Phòng TN&MT và Chi nhánh VPĐKĐĐ
thành phố Cà Mau. Sự kết nối chặt chẽ này đã tạo nên bộ khung vững chắc
cho hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau.
Ngoài ra còn đội ngũ nhân lực xã phường, thị trấn và công chức công
tác tại cơ quan thuế, thực hiện một số công việc có liên quan đến công hoạt
động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Thành phố Cà Mau có 10 phường,
07 xã, với đội ngũ công chức địa chính công tác tại xã, phường tham mưu
43
thực hiện phối hợp tốt với VPĐKĐĐ cũng như Chi cục Thuế thành phố Cà
Mau xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với người sử
dụng đất. Cơ bản, đội ngũ nhân lực này có trình độ chuyên môn quản lý nhà
nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.2.3. Quản lý quy trình, thủ tục cấp GCNQSDĐ
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật, UBND cấp huyện thực hiện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá
nhân trong các trường hợp: cấp lần đầu; chuyển mục đích sử dụng đất; đính
chính lại giấy chứng nhận nếu do UBND huyện cấp. Vì vậy, UBND thành
phố Cà Mau thực hiện cấp giấy cho hộ gia đình, cá nhân theo các trường hợp
nêu trên. Để tham mưu UBND thành phố Cà Mau ký cấp GCNQSDĐ, Phòng
TN&MT là cơ quan tham mưu, kiểm tra xem xét hồ sơ từ Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau chuyển qua.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì việc cấp
giấy do VPĐKĐĐ thực hiện ký cấp GCNQSDĐ theo ủy quyền của Sở
TN&MT tại Quyết định số 166/QĐ-STNMT ngày 16/3/2017 về việc ủy
quyền cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Cà Mau (hồ sơ từ Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau chuyển lên). Trước thời điểm ủy quyền, việc
cấp GCNQSDĐ do Sở TN&MT ký cấp trên cơ sở tham mưu của VPĐKĐĐ
tỉnh Cà Mau. Việc ủy quyền này mang lại hiệu quả, rút ngắn thời gian cấp
GCNQSDĐ, đồng thời nâng cao vai trò trách nhiệm của VPĐKĐĐ đối với
việc ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân.
44
Trong khuôn khổ có giới hạn, luận văn chỉ giới thiệu cụ thể quy trình
thủ tục đăng ký, cấp GCNQSDĐ lần đầu và trường hợp chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ chồng cho hộ gia
đình, cá nhân. Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định của Quyết định
số 52/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
ban hành Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa
bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:
* Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký và cấp GCNQSDĐ lần đầu: Tổng
thời gian thực hiện thủ tục không quá 21 ngày làm việc.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn
phòng HĐND-UBND cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Chi nhánh
VPĐKĐĐ trong ngày làm việc, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày
thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo; thời gian thực hiện
là 0,5 ngày làm việc;
Chi nhánh VPĐKĐĐ tiến hành tra cứu thông tin và chuyển hồ sơ đến
UBND cấp xã. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy
tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31,
32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ
quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó hoặc gửi hồ sơ đến UBND cấp
xã; thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc;
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc: Đối chiếu với hồ sơ
quản lý đất đai, quy hoạch để kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận về nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục
đích hiện nay; nguồn gốc tạo lập tài sản thời điểm hình thành tài sản; tình
trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với quy
45
hoạch; sự phù hợp quy định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình công
cộng; niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã
và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày (thời
gian niêm yết công khai không tính vào thời gian thực hiện thủ tục); lập biên
bản kết thúc công khai hồ sơ khi hết thời gian thông báo công khai, nếu không
có khiếu nại thì UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh VPĐKĐĐ; cơ
quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Chi nhánh VPĐKĐĐ về các nội dung có liên quan đến việc
cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thời gian thực hiện không
quá 04 ngày làm việc;
Sau khi nhận được các ý kiến phản hồi, Chi nhánh VPĐKĐĐ tiến hành
thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì cập nhật kết quả
trích đo địa chính (nếu có), trích lục bản đồ địa chính, lập “Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” kèm theo
trích lục chuyển đến đến cơ quan Thuế; đồng thời cập nhật thông tin vào cơ
sở dữ liệu đất đai; thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc;
Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài
chính thông báo cho người sử dụng đất và chuyển thông báo đến Chi nhánh
VPĐKĐĐ; thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc;
Sau khi nhận được giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính (hoặc có văn bản của cơ quan Thuế về việc được miễn, giảm, ghi nợ
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ) từ người sử dụng đất, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả chuyển chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Chi
nhánh VPĐKĐĐ; thời gian thực hiện là 0,5 ngày làm việc;
46
Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện thẩm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng
ký, in GCNQSDĐ và chuyển hồ sơ trình đến Phòng TN&MT; thời gian thực
hiện không quá 03 ngày làm việc;
Phòng TN&MT kiểm tra, trình UBND cấp huyện ký GCNQSDĐ và
chuyển trả kết quả về Phòng TN&MT, Phòng TN&MT chuyển kết quả và hồ
sơ về Chi nhánh VPĐKĐĐ. Thời gian thực hiện tại Phòng TN&MT là 02
ngày làm việc, tại UBND cấp huyện là 01 ngày làm việc;
Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả, các cơ
quan có trách nhiệm thực hiện những công việc sau: Chi nhánh VPĐKĐĐ
quét, lưu Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ
trong ngày thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo; Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tiến hành trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Bảng 2.4. Mô tả chi tiết quy trình thực hiện (quy trình 1)
Bƣớc
thực
hiện
Nội dung công việc
Phòng chuyên
môn xử lý
Thời
gian
Bước 1
Tiếp nhận hồ sơ, tạo hồ sơ điện tử,
xuất phiếu hẹn
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
0,5
ngày
làm
việc
Bước 2
Tiến hành tra cứu thông tin và chuyển
hồ sơ đến UBND cấp xã. Trường hợp
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài
sản có thay đổi so với giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu
lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
đối với loại tài sản đó hoặc gửi hồ sơ
đến UBND cấp xã.
Chi nhánh
VPĐKĐĐ
03
ngày
làm
việc
Bước 3 - UBND cấp xã: Đối chiếu với hồ sơ UBND cấp xã; 03
47
Bƣớc
thực
hiện
Nội dung công việc
Phòng chuyên
môn xử lý
Thời
gian
quản lý đất đai, quy hoạch để kiểm tra,
xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận về nguồn gốc sử dụng đất,
thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục
đích hiện nay; nguồn gốc tạo lập tài
sản thời điểm hình thành tài sản; tình
trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn
liền với đất; sự phù hợp với quy hoạch;
sự phù hợp quy định về hành lang bảo
vệ an toàn các công trình công cộng;
niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ
sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và
khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất trong thời hạn 15 ngày (thời
gian niêm yết công khai không tính
vào thời gian thực hiện thủ tục); lập
biên bản kết thúc công khai hồ sơ khi
hết thời gian thông báo công khai, nếu
không có khiếu nại thì UBND cấp xã
chuyển hồ sơ đến Chi nhánh
VPĐKĐĐ;
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài
sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Chi nhánh
VPĐKĐĐ về các nội dung có liên
quan đến việc cấp chứng nhận về sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
Cơ quan quản
lý nhà nước đối
với tài sản gắn
liền với đất
ngày
làm
việc
Bước 4
Thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì cập nhật
kết quả trích đo địa chính (nếu có),
trích lục bản đồ địa chính, lập “Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất” kèm
theo trích lục chuyển đến đến cơ quan
Thuế; đồng thời cập nhật thông tin vào
Chi nhánh
VPĐKĐĐ
03
ngày
làm
việc
48
Bƣớc
thực
hiện
Nội dung công việc
Phòng chuyên
môn xử lý
Thời
gian
cơ sở dữ liệu đất đai
Bước 5
Ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài
chính thông báo cho người sử dụng đất
và chuyển thông báo đến Chi nhánh
VPĐKĐĐ
Cơ quan Thuế
03
ngày
làm
việc
Bước 6
Chuyển chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính đến Chi nhánh VPĐKĐĐ
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả
0,5
ngày
làm
việc
Bước 7
Thẩm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn
đăng ký, in Giấy chứng nhận và
chuyển hồ sơ trình đến Phòng
TN&MT
Chi nhánh
VPĐKĐĐ
03
ngày
làm
việc
Bước 8
Kiểm tra, trình UBND cấp huyện ký
Giấy chứng nhận
Phòng TN&MT
02
ngày
làm
việc
Bước 9
Ký Giấy chứng nhận và chuyển trả kết
quả về TN&MT, Phòng TN&MT
chuyển kết quả và hồ sơ về VPĐKĐĐ
UBND cấp
huyện
01 ngày
làm
việc
Bước
10
Quét, lưu Giấy chứng nhận và chuyển
Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả trong ngày làm
việc, nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16
giờ trong ngày thì chuyển trong buổi
sáng ngày làm việc tiếp theo;
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiến
hành trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
Chi nhánh
VPĐKĐĐ; Bộ
phận tiếp nhận
và trả kết quả
01
ngày
làm
việc
49
* Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ chồng: Tổng thời gian thực
hiện thủ tục không quá 09 ngày làm việc.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn
phòng HĐNĐ&UBND cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Chi
nhánh VPĐKĐĐ trong ngày làm việc, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ
trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo; thời gian
thực hiện là 0,5 ngày làm việc;
Chi nhánh VPĐKĐĐ tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo
quy định pháp luật thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất”, trích lục bản đồ địa chính chuyển đến cơ quan
Thuế; đồng thời Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện thẩm tra hồ sơ xác nhận vào
Giấy chứng nhận đã cấp hoặc in Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp mới
Giấy chứng nhận, sau đó chuyển hồ sơ trình đến VPĐKĐĐ; thời gian thực
hiện không quá 04 ngày làm việc;
Trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ
do Chi nhánh VPĐKĐĐ chuyển đến, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện
những công việc sau: Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo
về nghĩa vụ tài chính thông báo cho người sử dụng đất và chuyển thông báo
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; VPĐKĐĐ kiểm tra, xem xét ký Giấy
chứng nhận theo ủy quyền của Sở TN&MT và chuyển kết quả về Chi nhánh
VPĐKĐĐ;
Chi nhánh VPĐKĐĐ quét, lưu Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng
nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận
50
Giấy chứng nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển trong buổi sáng ngày làm
việc tiếp theo; thời gian thực hiện là 0,5 ngày làm việc;
Sau khi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận được kết quả là thông
báo thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan Thuế chuyển đến và
Giấy chứng nhận do Chi nhánh VPĐKĐĐ chuyển đến, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và chỉ được trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là không quá 0,5
ngày làm việc;
Định kỳ hàng tuần (báo cáo vào ngày thứ Tư của tuần) Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm báo cáo gửi VPĐKĐĐ về tình hình trao
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất và số lượng Giấy chứng nhận chưa
trao cho người sử dụng đất còn tồn đọng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
do người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính để VPĐKĐĐ theo
dõi tình hình cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Sở TN&MT.
Bảng 2.5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_du.pdf