MỞ ĐẦU .1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ CHẤT LưỢNG
DỊCH VỤ Y TẾ .9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .9
1.1.1. Dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ y tế.9
1.1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế.11
1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế.15
1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế .18
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất
lượng dịch vụ y tế.18
1.3.2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất
lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ y tế.19
1.3.3. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch kế hoạch đảm
bảo chất lượng dịch vụ y tế .19
1.3.4. Tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong KCB và
triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh, nhân viên y tế .20
1.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế .21
1.3.6. Tổ chức thực hiện và đánh giá chất lượng bệnh viện.23
1.3.7. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ y tế.23
1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại một số địa
phương, đơn vị ở Việt Nam .25
1.4.1. Kinh nghiệm của Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.25
1.4.2. Kinh nghiệm của Bệnh viện nhi đồng 1, thành phố Hồ Chí Minh.26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ CHẤT LưỢNG
DỊCH VỤ Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ .30
2.1. Khái quát về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.30
2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế.31
2.2.1. Hệ thống cơ sở cung ứng dịch vụ y tế tại thành phố Huế .31
97 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t cắt tử
cung toàn phần, mổ đẻ lần 2, sa sinh dục, kết xương đòn, xương cánh tay, chân,
điều trị viêm tuy cấp .; các trang thiết bị máy móc như: siêu âm màu, máy
nội soi dạ dày, chụp X-Quang, xét nghiệm sinh hóa được triển khai đã phát huy
tốt tác dụng phục vụ khám chữa bệnh. Công xuất sử dụng giường bệnh tăng
qua các năm, giảm đáng kể BN phải chuyển tuyến. Công tác dược và trang
thiết bị y tế đã được củng cố và hoạt động ổn định theo chiều hướng phát triển,
34
đảm bảo cung cấp phần lớn nhu cầu thuốc chữa bệnh và trang thiết bị thiết yếu
cho nhu cầu người bệnh. Hệ thống y học cổ truyền tiếp tục được củng cố, phù
hợp với cơ chế quản lý mới, hướng về y tế cộng đồng, làm nhiệm vụ chăm sóc
sức khoẻ ban đầu gắn với các chương trình kinh tế xã hội và xoá đói giảm
nghèo, chữa bệnh thông thường tại cộng đồng theo mô hình: thầy tại nhà, thuốc
tại vườn do vậy tình hình sức khoẻ nhân dân trong thành phố đã được cải
thiện một bước. Tuổi thọ trung bình người dân ngày một tăng cao.
UBND thành phố Huế quyết định phê duyệt, với tổng kinh phí gần 100 tỷ
đồng. Để tiếp tục hoàn thiện hệ thống y tế huyện theo hướng hiện đại hóa, công
bằng, hiệu quả và phát triển; hạn chế đến mức thấp nhất các dịch bệnh xảy ra;
mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu tốt nhất, có
điều kiện tiếp cận và sử dụng các DVYT có chất lượng. Người dân đều được
sống trong một cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội - chính trị của tỉnh và thành phố. Nhiệm
vụ đó đã và đang đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh, và hệ thống y tế
từ huyện đến cơ sở cần có những định hướng, chiến lược phát triển về y tế cụ
thể trong công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đối với
mỗi cán bộ y tế cần tích cực phấn đấu học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ; có những chuyển biến về nâng cao tinh thần trách nhiệm, y đức của
người thầy thuốc, tích cực nghiên cứu khoa học, áp dụng những tiến bộ của kỹ
thuật cao vào công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, góp phần
cùng ngành y tế hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân mà Đảng và Nhà nước đã giao phó.
2.2.2. Tình hình chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế
Tại thành phố Huế, các văn bản quy phạm pháp luật về y tế đã thể chế
hóa các đường lối chủ trương, chính sách của Đảng về công tác chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới
và phát triển ngành y tế đặc biệt là y tế cơ sở, các văn bản cũng từng bước
35
đảm bảo sự thống nhất, hiệu lực pháp lý cao, đã thực sự đi vào cuộc sống
pháp huy giá trị và hiệu quả xã hội.
Công tác tổ chức triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về y tế cũng đã nhận được sự quan tâm đúng mức với các hoạt động ngày
càng đa dạng về nội dung và hình thức thể hiện, công tác tuyên truyền, giáo
dục, tìm hiểu pháp luật về y tế giúp nâng cao hiểu biết của người dân, cán bộ,
viên chức; công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về y tế góp
phần ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi phạm.
Tuy nhiên thực tế cũng chứng minh có nhiều văn bản của các cơ quan
QLNN ban hành hiệu lực thi hành còn bất cập, có nhiều vấn đề nảy sinh từ
thực tế xã hội chưa có văn bản nào điều chỉnh. Việc tổ chức, triển khai, thanh
tra, kiểm tra cũng còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
công tác QLNN về y tế nói chung và y tế cấp xã nói riêng. Do đó đòi hỏi phải
tăng cường QLNN bằng pháp luật hơn nữa trong lĩnh vực y tế.
Nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, UBND Thành phố Huế, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế trong QLNN về y
tế. Trong những năm qua có rất nhiều văn bản được ban hành để triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật, thực tế hóa các quy định, các văn bản ban
hành dựa trên các quy định QLNN về y tế của cơ quan nhà nước cấp trên và
đặc điểm của địa phương có nhiều tác động tích cực trong hoạt động QLNN
về y tế trên địa bàn thành phố nói chung và QLNN về y tế Sở y tế nói riêng
thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Số lƣợng văn bản ban hành nhằm triển khai các văn bản
của Sở Y tế để quản lý nhà nƣớc về Y tế (2016 - 2018)
Văn bản
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
ĐVT
Đến 1.015 1.112 1.325 Bảng
Đi 669 861 963 Bảng
(Nguồn: Sở Y tế Thừa thiên Huế năm 2016-2018)
36
Trong các năm qua việc truyền tải các văn bản QLNN về y tế tới các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đã có nhiều chuyển biến do ứng dụng công nghệ
thông tin đem lại hiệu quả cao. CNTT hỗ trợ đắc lực cho các khâu nghiệp vụ
của công tác văn thư, từ thủ công sang tự động hoá, góp phần giải quyết một
cách nhanh nhất trong khâu chuyển giao và lưu văn bản, hồ sơ, thể hiện được
tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công việc.
Từ năm 2015 đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các các cơ
quan y tế trên đia bàn thành phố Huế, 90% các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên được chuyển qua hệ thống cổng thông tin điện tử, địa chỉ email
đảm bảo nhanh chóng, kịp thời. Mỗi cơ sở KCB cũng có một hòm thư điện tử
riêng được kết nối internet để việc nhận văn bản chỉ đạo, triển khai của cấp trên.
Điều này giúp tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc cho toàn đơn vị.
Việc triển khai các văn bản của các cơ quan QLNN, cơ quan quản lý
chuyên môn được thực hiện một cách nghiêm túc. Thể hiện qua việc quan
tổng kết năm Sở Y tế, các BV luôn hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao.
Về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư cơ sở vật
chất, kỹ thuật, trang thiết bị cho việc Quản lý chất lượng DVYT.
Trong thời gian qua, các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Huế luôn xác
định cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị luôn là yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng DVYT. Các cơ sở y tế đã tổ chức thực hiện các kế hoạch
đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị cho việc quản lý chất lượng
DVYT như: Đầu tư cơ sở vật chất cho phòng làm việc, trang thiết bị, trang bị
máy bấm số tự động phục vụ đối tượng, người lao độngBên cạnh đó, các cơ
sở y tế đã trang bị màn hình cảm ứng giúp người lao động tra cứu thông tin
liên quan đến chính sách y tế, các thủ tục hồ sơ được giải quyết tại bộ phận
nào, mã hồ sơ, tình trạng hồ sơ hiện tại ra sao, nhờ việc triển khai lắp đặt hệ
thống màn hình cảm ứng tra cứu thông tin mà người lao động trên địa bàn
37
thành phố Huế nắm vững chính sách BHYT hơn. Đến nay, mỗi năm có hàng
chục ngàn người truy cập, chủ yếu là người lao động.
2.3. Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế
2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng
dịch vụ y tế
- Trên cơ sở các quy định của các cơ quan QLNN và sự hướng dẫn chỉ
đạo của Bộ ngành, của Tỉnh, các BV đã ban hành các đề án chất lượng giai
đoạn 2015 – 2020. Hằng năm đều xây dựng các kế hoạch cải tiến chất lượng
DVYT tại BV.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, các BV đã triển khai thực hiện thông tư
19/2013/TT-BYT về việc hướng dẫn công tác quản lý chất lượng DVYT tại BV.
- Các BV đã tổ chức thực hiện Quyết định số 4969/QĐ-BYT về việc ban
hành nội dung kiểm tra đánh giá chất lượng BV và khảo sát sự hài lòng người
bệnh, nhân viên y tế 2018; công văn 1626/KCB-QLCL ngày 03/11/2017 về việc
hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng BV và khảo sát hài lòng người bệnh,
nhân viên y tế năm 2018. Việc khảo sát sự hài lòng được lồng ghép trong các buổi
kiểm tra đánh giá hằng tuần cũng như trong các buổi họp hội đồng người bệnh.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo số 64/QĐ-KHĐT, phòng/tổ quản lý chất
lượng BV đã tổ chức đào tạo liên tục tại BV. Các lớp đào tạo về an toàn
người bệnh, kiểm soát nhiễm khuẩn và đào tạo liên tục về quản lý chất lượng
BV, trước mắt tập trung vào cán bộ quản lý, trưởng phó phòng và điều dưỡng
trưởng. Trong thời gian tới các BV sẽ có kế hoạch tổ chức cho từng khối lâm
sàng và cận lâm sàng.
2.3.2. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quyết định số
2973/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 về việc phê duyệt quy hoạch phát
triển ngành y tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008 – 2020. Với mục tiêu
38
xây dựng, phát triển ngành y tế trở thành ngành dịch vụ chất lượng cao, đóng
góp lớn vào quá trình phát triển toàn diện con người, nâng cao mức sống, đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội bền vững; Xây dựng phát triển
hệ thống tổ chức y tế trên địa bàn theo hướng Thừa Thiên Huế là một trong ba
Trung tâm DVYT chất lượng cao của cả nước. Kế hoạch số 136/KH-UBND
ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc thực hiện lộ trình
tiến tới BHYT toàn dân 2015 – 2020, trong đó phải đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng KCB BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo
quy định của pháp luật đáp ứng yêu cầu KCB của người tham gia BHYT.
- Các cơ sở y tế đã tích cực triển khai Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày
10/9/1992 về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng
KCB sau khi điều chỉnh giá DVYT; Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày
22/4/2013 ban hành Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh.
Việc triển khai thực hiện các văn bản này đã góp phần quan trọng vào việc cải
tạo, nâng cấp khoa khám bệnh, cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian
chờ đợi khi KCB.
- Tổ chức hội nghị triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về giảm tải BV, phát triển nhân lực y tế một số chuyên ngành và thực hiện
chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở KCB; Đề án
bác sỹ gia đình; Đề án BV vệ tinh; Đề án 1816 về chuyển giao kỹ thuật cho
tuyến dưới; Đề án thí điểm đưa bác sỹ trẻ về công tác tại miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đảm bảo thực hiện thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC về
ban hành khung giá tối đa một số DVYT một cách công khai, minh bạch. Nhờ
vậy nhiều BV đã có thêm kinh phí để cải tạo.
- Chấn chỉnh việc quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc BV, giảm giá thuốc
và tăng sử dụng thuốc nội.
39
- Thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-CP về đổi mới cơ chế tài chính của
các cơ sở y tế công lập. Tập trung và tăng cường hiệu quả sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn thu để nâng cao chất lượng DVYT, có các giải pháp
để sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế.
- Chuẩn hóa việc cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và
giấy phép hành nghề đối với các cơ sở KCB trong toàn quốc theo đúng lộ trình.
- Nâng cao đời sống cán bộ y tế. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và đạo
đức nghề nghiệp gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh. Đồng thời nâng cao vị thế người thầy thuốc.
- Vận dụng sáng tạo các cơ chế, chính sách về tài chính BV trong khuôn
khổ hành lang pháp lý về cơ chế tài chính, trên tinh thần đặt người bệnh lên
trên, chú trọng quy chế dân chủ.
- Đã tích cực triển khai có hiệu quả đề án thực hiện lộ trình BHYT toàn
dân 2020, phấn đấu đạt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 15/NQ-TW ngày
01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề
chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
- Các BV đã xây dựng, ban hành, phổ biến mục tiêu chất lượng để nhân
viên y tế, người bệnh và cộng đồng được biết. Mục tiêu chất lượng phù hợp
với chính sách, pháp luật liên quan đến chất lượng và nguồn lực của BV.
- Các BV đã xây dựng, phê duyệt kế hoạch và lập chương trình bảo đảm,
cải tiến chất lượng thông qua việc xác định các vấn đề ưu tiên. Nội dung của
kế hoạch chất lượng được lồng ghép vào kế hoạch hoạt động hằng năm và 5
năm, phù hợp với nguồn lực của BV.
- Triển khai kế hoạch “ Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán Bộ
Y tế hướng tới sự hải lòng người bệnh” và tiến hành các biện pháp can thiệp.
40
2.3.3. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất
lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ y tế
- Các BV đảm bảo điều kiện và được cấp giấy phép hoạt động theo lộ trình
quy định tại Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ.
- Các BV đã được cấp giấy phép có trách nhiệm tiếp tục duy trì các hoạt
động để bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và điều kiện khác do
Bộ Y tế quy định.
- Các BV đã xây dựng bộ chỉ số chất lượng BV đưa ra dựa trên Quyết
định số 7051/QĐ-BYT về việc hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ
bản đo lường chất lượng BV của Bộ Y tế.
- Tổ chức thu thập, quản lý, lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu liên
quan đến chất lượng BV.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích, xử
lí thông tin liên quan đến quản lý chất lượng BV.
- Thành lập ban truyền thông để xử lý thông tin an toàn mạng liên quan
đến quản lý chất lượng BV.
2.3.4. Quy trình tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn
trong khám chữa bệnh và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người
bệnh và nhân viên y tế
- Các BV đã tổ chức triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn
chuyên môn do Bộ Y tế và BV ban hành, bao gồm hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, hướng dẫn quy trình chăm sóc và các
văn bản hướng dẫn chuyên môn khác.
- Tổ chức triển khai thực hiện kiểm định chất lượng nhằm đánh giá việc
thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn của BV; tiến hành phân tích
có hệ thống chất lượng chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh, bao gồm
các quy trình kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng sử dụng trong chẩn đoán, điều
trị và chăm sóc người bệnh.
41
- Tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện, đồng thời cũng có kế hoạch kiểm
tra đánh giá các chương trình bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế.
2.3.5. Thực hiện quy trình dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành
phố Huế
Việc KCB tại các cơ sở y tế tại thành phố Huế được thực hiện theo
Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ Y tế và Công văn
259/SYT-NYV ngày 20/5/2013 cuả Sở Y tế Thừa Thiên Huế.
42
Sơ đồ 2.1. Quy trình KCB tại các cơ sở y tế tại TP Huế
Bệnh nhân đến
Lấy số khám
Chờ khám
Vào khám
Chẩn đoán
Bệnh nhân khám BHYT Bệnh nhân khám dịch vụ
BS cho đơn thuốc Chỉ định CLS
Lĩnh thuốc BHYT Đóng dấu BHYT BS cho đơn thuốc Chỉ định CLS
Bệnh nhân về Thực hiện
CLS
Đóng tiền
(ngoài danhmục)
Mua thuốc Đóng tiền
Lấy kết quả Thực hiện CLS Bệnh nhân về Thực hiện CLS
Trở lại phòng khám Lấy kết quả
Nhập viện
(Nguồn: Sở Y tế TT Huế năm 2018)
Nhập viện
Trở lại phòng khám
43
Sở Y tế Thừa Thiên Huế đã mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, điều
hành; đồng thời phối hợp với các ngành liên quan nhất là các cơ sở KCB thay
đổi nhiều phương pháp làm việc, sớm kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà cho người tham gia tham
gia DVYT, ví dụ như: để giảm sự phân biệt đối với người khám BHYT và
khám dịch vụ tại các cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố Huế.
Để nâng cao thái độ và trách nhiệm của nhân viên y tế, Sở Y tế Thừa
Thiên Huế đã tổ chức triển khai việc thực hiện quy chế dân chủ và quy tắc
ứng xử của cán bộ viên chức ngành y tế, học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh trong công chức, viên chức, người lao động ngành y tế. Đẩy
mạnh việc thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”.
Ngoài ra, Sở Y tế Thừa Thiên Huế cũng không ngừng nâng cao chất
lượng KCB tại các cơ sở y tế, cải cách trong hệ thống cung ứng dịch vụ, các
BV đã triển khai nhiều giải pháp, sáng kiến, cải tiến quy trình KCB, các BV
đã bố trí quầy ưu tiên và hệ thống lấy số riêng cho đối tượng được ưu tiên
(người cao tuổi, người tàn tật), tăng số bàn hướng dẫn, tăng số bàn khám, đặc
biệt là vào các ngày đầu tuần và sau các ngày nghỉ lễ, tăng thêm quầy thanh
toán BHYT, thanh toán viện phí ngoại trú và nội trú, bố trí bàn thu viện phí
tại nơi làm xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho BN, rút ngắn thời gian khám bệnh của người bệnh từ 30-40 phút. Khu
tiếp nhận của tất cả các BV đều thực hiện hệ thống bấm sốtựđộngvà phân
luồng BN đến thẳng các phòng khám, sử dụng đầu đọc mã vạch thẻ BHYT,
cấp mã BN để theo dõi, quản lý quá trình KCB của BN.
Mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các BV trên địa bàn thành phố
Huế đã làm tốt nhiệm vụ y tế dự phòng, đặc biệt là công tác tiêm chủng, song
một số cơ sở còn thiếu bác sỹ có chuyên môn tốt, chuyên môn sâu, phải kiêm
44
nhiệm nhiều công việc khác nhau; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý KCB còn hạn chế, cơ sở vật chất đầu tư chưa mang tính đồng bộ, còn sơ
sài chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe, dẫn đến KCB vượt
tuyến làm quá tải ở tuyến trên, tăng thời gian chờ đợi đến lượt khám và tăng
sự tốn kém của người bệnh, các DVYT chịu các chi phí không chính thức và
chi phí cơ hội lớn ở tuyến trên.
Thông tư 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế cũng đã ban
hành danh mục gồm 62 bệnh, nhóm bệnh nằm ngoài khả năng điều trị của các
cơ sở y tế tuyến quận, huyện được phép chuyển lên tuyến trên. Điều đặc biệt
là trong trường hợp này, các cơ sở tuyến quận, huyện sẽ cấp giấy chuyển
tuyến và giấy này sẽ có giá trị trong một năm dương lịch, thay vì chỉ một lần
điều trị như trước đây. Đây được xem là sự cải cách cần thiết giúp giảm thủ
tục hành chính phiền hà cho cả BV lẫn BN.
Bảng 2.2. Thống kê kết quả khảo sát về chất lƣợng dịch vụ y tế
Nội dung Min Max Mean Mode
Thời gian chờ đợi KCB và nhận thuốc
nhanh chóng
1
5
3.21
4.5
Nhân viên y tế có thái độ nhã nhặn, văn
minh, lịch sự với đối tượng tham gia
DVYT, kịp thời giải quyết thắc mắc và
không phân biệt đối tượng sử dụng dịchvụ
1
5
3.76
4
Thủ tục chuyển viện, chuyển tuyến KCB
thuận lợi, không phiền hà
1
5
3.87
4
Số lượng và chất lượng y, bác sỹ có chuyên
môn, có năng lực, KCB đạt hiệu quả tốt
1
5
3.78
4
Cơ sở vật chất tại các CSYT sạch sẽ, thuận
tiện, đáp ứng được nhu cầu của đối tượng
1
5
3.07
4.5
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ tác giả năm 2018)
45
Kết quả khảo sát trên cho thấy, chất lượng dịch KCB tại các cơ sở y tế còn
chưa đáp ứng được yêu cầu của người tham gia DVYT, thời gian chờ đợi đến
lượt KCB và nhận thuốc còn lâu (giá trị trung bình đạt 3.21%, tần suất lựa chọn
mức 3 là 44,4%), nhân viên y tế có thái độ nhã nhặn, lịch sự đối với người
tham gia tham gia DVYT, tuy nhiên vẫn còn phục vụ không chu đáo vào
những giờ cao điểm và đông BN, còn tình trạng phân biệt đối xử giữa người
khám BHYT và khám dịch vụ (giá trị trung bình đạt 3.76, tần suất lựa chọn
mức 4 là 45%), thủ tục chuyển viện bằng thẻ BHYT vẫn còn khó khăn đối với
người bệnh BHYT đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh được chuyển
tuyến trên theo Thông tư 40/2015/TT-BYT của Bộ y tế (giá trị trung bình là
3.87, tần suất lựa chọn mức 4 là 47.8%), số lượng và chất lượng các nhân viên
y tế phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu KCB đặc biệt vào những giờ cao
điểm hoặc sau những kỳ nghỉ lễ, tết (giá trị trung bình là 3.78, tần suất lựa
chọn mức 4 là 46.1%), cơ sở hạ tầng tại các cơ sở KCB (giá trị trung bình là
3.07, tần suất lựa chọn mức 3 là 38.3%) chưa đáp ứng được kỳ vọng của người
KCB, tuy nhiên vẫn còn tình trạng nằm ghép ở các BV tuyến tỉnh và thiếu máy
móc, thiết bị ở các tuyến dưới. Bên cạnh đó, khảo sát cũng nhận được những ý
kiến tích cực của nguời tham gia kháo sát về: nhận thức, thái độ ứng xử và kỹ
năng giao tiếp của đa số nhân viên y tế có thái độ cử chỉ thân thiện hơn và có
sự chuyển biến về chất lượng cung cấp dịch vụ KCB và ghi nhận của người
bệnh, BN cho biết việc niêm yết thông tin về quy trình KCB tốt hơn.
2.3.6. Thực hiện quy trình thủ tục thanh toán các dịch vụ y tế
Tất cả chi phí DVYT đều phải được cơ quan các Cơ sở y tế giám định và
thanh toán theo nguyên tắc: đúng người - đúng bệnh - đúng thuốc - đúng chi phí.
- Đúng chế độ: Các chi phí KCB, chi phí thuốc và vật tư y tế...được
thanh toán theo chế độ nằm trong danh mục cụ thể của cơ sở KCB được xây
dựng theo đúng quy định của Bộ Y tế.
46
- Đúng người: Phải đảm bảo người được hưởng quyền lợi tham gia
DVYT
- Đúng bệnh: Việc KCB, thuốc, vật tư y tế được chỉ định và cấp cho BN
phải phù hợp với bệnh tật, phác đồ điềutrị.
- Đúng chi phí: Được phản ánh thông qua số lượng thuốc đúng và giá
thuốc đúng, đảm bảo số lượng thuốc liệt kê để thanh toán cho người tham gia
DVYT, phải là số lượng thuốc sử dụng thực cho BN phù hợp với số lượng
thuốc được chỉ định trong đơn thuốc, bệnh án. Giá thuốc trong thanh toán
chính là giá thuốc trên hoá đơn chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài
chính và phù hợp phương thức mua sắm được lựa chọn.
Bảng 2.3. Thống kê kết quả khảo sát quy trình thanh toán chi phí DVYT
Nội dung Min Max Mean Mode
Thủ tục thanh toán chi phí DVYT nhanh
chóng, không phiền hà
1
5
3.67
4
Nhân viên y tế cung cấp các thông tin mà
người tham gia DVYT khi thanh toán dịch
vụ KCB cần biết (tình trạng bệnh, dịch vụ
kỹ thuật, giá cả, chi phí điều trị)
1
5
3,91
4
BHXH thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh theo chế độ BHYT
1
5
3.88
4
Cơ quan QLNN và cơ sở y tế có sự phối
hợp chặt chẽ trong giải quyết các yêu cầu
của đối tượng tham gia DVYT
1
5
3.87
4.5
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ tác giả năm 2018)
Kết quả khảo sát trên cho thấy, quy trình thanh toán chi phí KCB BHYT
phần nào đã đáp ứng được kỳ vọng của người tham gia DVYT. Thủ tục thanh
toán chi phí KCB nhanh chóng, không phiền hà (giá trị trung bình đạt 3.67%,
47
tần suất lựa chọn mức 3 là 34.4%), nhân viên y tế cung cấp các thông tin mà
người tham gia DVYT khi thanh toán dịch vụ KCB DVYT cần biết (tình
trạng bệnh, các dịch vụ kỹ thuật, giá cả, chi phí điều trị) (giá trị trung bình đạt
3.91, tần suất lựa chọn mức 3 là 35%), cơ quan BHXH thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ BHYT (giá trị trung bình là 3.88, tần suất
lựa chọn mức 4 là 41.7%), cơ quan QLNN và cơ sở y tế có sự phối hợp chặt
chẽ trong giải quyết các yêu cầu của đối tượng tham gia DVYT (giá trị trung
bình là 3.87, tần suất lựa chọn mức 3 là 36.7%) biến số sự phối hợp của cơ
quan QLNN và cơ sở y tế còn có những ý kiến góp ý cần cải thiện và phối
hợp nhịp nhàng để đảm bảo quyền lợi của nguời tham gia DVYT.
Hiện nay, Sở Y tế Thừa Thiên Huế chưa xây dựng hệ thống đánh giá
chất lượng dịch vụ y tế và mức độ hài lòng của người tham gia DVYT về
chất lượng DVYT. Để đánh giá chất lượng DVYT tại Thành phố Huế, đề tài
thực hiện khảo sát người tham gia DVYT trên địa bàn thành phố Huế. Nội
dung khảo sát liên quan đến chất lượng DVYT. Các câu hỏi được thiết kế để
hỏi về mức độ đồng ý từ 1 đến 5 của các đáp viên đối với các nhận định, trong
đó mức độ 1 là hoàn toàn đồng ý và mức độ 5 là hoàn toàn không đồng ý, kết
quả khảo sát được trình bày ở bảng 2.5
Bảng 2.4. Thống kê kết quả khảo sát về chất lƣợng DVYT
Nội dung Min Max Mean Mode
Hài lòng về chất lượng KCB tại các CSYT 1 5 3.59 4
Hài lòng về quyền lợi khi tham gia DVYT 1 5 3.81 4
Hài lòng về chất lượng DVYT 1 5 3.64 4
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ tác giả năm 2018)
Qua kết quả khảo sát trình bày ở bảng trên, cho thấy mức độ hài lòng của
người tham gia DVYT về chất lượng DVYT còn chưa cao, mức độ hài lòng
về chất lượng KCB DVYT tại các cơ sở y tế (giá trị trung bình là 3.59, tần
48
suất lựa chọn 3 là 43.9%), mức độ hài lòng về quyền lợi khi tham gia DVYT
(giá trị trung bình là 3.81, tần suất lựa chọn 3 là 36.7%), mức độ hài lòng về
chất lượng DVYT (giá trị trung bình là 3.64, tần suất lựa chọn 3 là 38.9%).
2.3.7. Áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện và thực hiện
đánh giá chất lượng bệnh viện
Các BV căn cứ vào Quyết định 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 về việc
ban hành Bộ tiêu chí chất lượng BV do Bộ Y tế ban hành để lựa chọn mô hình
quản trị phù hợp và triển khai áp dụng tại BV.
Việc đánh giá quản lý chất lượng BV dựa trên Thông tư 19/2013/TT-
BYT ngày 12/7/2013 về việc quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh tại các BV và Quyết định 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 về việc ban
hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng BV do Bộ Y tế ban hành. Qua nghiên
cứu số liệu đánh giá chất lượng BV các năm 2016, 2017, 2018 tại BVTW Huế
đã xác định cụ thể những vấn đề còn tồn tại để đưa ra các vấn đề ưu tiên cần
cải tiến, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra BVTW Huế năm 2016, 2017, 2018
Mức đánh giá
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
SL % SL % SL %
Mức 1 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Mức 2 4 4.82 2 2.41 2 2.40
Mức 3 24 28.92 17 20.48 14 16.86
Mức 4 28 33.73 42 50.60 44 53.01
Mức 5 27 32.53 22 26.51 23 27.71
ĐTB 3.94 4.01 4.03
(Nguồn: Từ BVTW Huế năm 2016, 2017, 2018)
Dựa vào kết quả cho ta thấy số điể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_chat_luong_dich_vu_y_te_tren_di.pdf