Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU.1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH. 8
1.1. Du lịch và các loại hình du lịch .8
1.1.1. Du lịch và hoạt động du lịch .
1.1.2. Các loại hình du lịch trên thế giới .
1.2. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế Quốc dân
1.2.1. Vai trò của du lịch đối với kinh tế - xã hội
1.2.2. Vai trò của du lịch đối với chính trị .
1.2.3. Vai trò của du lịch đối với văn hoá .
1.2.4. Vai trò của du lịch đối với môi trường .
1.3. Quản lý nhà nước về du lịch . 12
1.3.1. Quản lý và quản lý nhà nước . 12
1.3.2. Quản lý nhà nước về du lịch . 14
1.3.3. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch . 15
1.3.4. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý nhà nước về du lịch . 18
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về du lịch . 24
1.4.1. Yếu tố thuộc về nhà nước . 24
116 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nhiều người học hành đỗ đạt, nhiều
danh nhân văn hóa và anh hùng dân tộc. Nhiều di tích văn hóa - lịch sử có giá
trị (trong đó có 12 di tích được xếp hạng: 3 di tích cấp Quốc gia, 9 di tích cấp
tỉnh) và nhiều Lễ hội có quy mô được tổ chức hàng năm (mỗi năm có trên 9
Lễ hội được tổ chức thường niên).
- Tuy là một huyện đồng bằng, nhưng lại có điều kiện tự nhiên đa
dạng, có cả biển và rừng; tài nguyên, khoáng sản, nguyên liệu, nhà máy, bến
cảng lớn, khu kinh tế cảng biển lớn nhất tỉnh Quảng Bình, và một thị trường
rộng lớn, có khả năng giao lưu, trao đổi hàng hoá rộng rãi. Quảng Trạch
không chỉ được biết đến với nhiều các địa danh đẹp mà nơi đây còn có những
sản phẩm văn hóa ẩm thực nổi tiếng như: Bánh xèo, bánh đúc gạo lứt, cháo
43
canh - ram, bánh đa Tân An, đặc sản chắt chắt, lươn đùm.... và những đồ uống
làm say đắm lòng người, đã tạo nên thương hiệu: rượu Quảng Châu, rượu
Quảng Đông... Ngoài ra, Quảng Trạch còn có các làng nghề truyền thống như
đan lát, mây tre đan ở Quảng Phương; làm nón Quảng Xuân; làm bún, bánh
đa Quảng Thanh... không chỉ tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, mà
còn là nét văn hóa rất riêng của con người vùng đất này, phục vụ tốt cho du
lịch. - Việc phát triển nhiều sản phẩm, loại hình du lịch và không ngừng nâng
cao chất lượng các dịch vụ du lịch đã góp phần quan trọng vào việc thu hút du
khách. Các điểm đến, các dịch vụ du lịch đã được đầu tư phát triển mạnh.
- Quảng Trạch còn có nhiều cảnh quan đẹp như khu vực Vũng Chùa -
Đảo Yến, khu Hoành Sơn Quan, Đền Thánh Mẫu Liễu Hạnh..., rất thuận lợi
để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, văn hóa và tâm linh. Xác định du
lịch tâm linh là thế mạnh, trong những năm qua huyện đã có các chính sách
đầu tư và kêu gọi đầu tư để trùng tu, tôn tạo các di tích trên địa bàn. Qua đó,
loại hình du lịch tâm linh đã phát triển và được nhiều du khách biết đến. Đặc
biệt, tại Đền Thánh Mẫu Liễu Hạnh mỗi năm có khoảng trên 15.000 lượt
khách đến tham quan và hành lễ.
- Hiện nay, Quảng Trạch đang lưu giữ, bảo tồn và phát triển vốn văn
hóa văn nghệ dân gian truyền thống đa dạng, phong phú, nhiều loại hình như:
ca trù (Quảng Phương), hát kiều (Quảng Kim), hát ru, hò chèo cạn (Cảnh
Dương); Các loại hình dân vũ như: Múa lân, múa rồng, múa hát cửa đình,
múa chèo cạn Đặc biệt, thể loại hát Ca trù được UNESCO công nhận là Di
sản văn hóa phi vật thể của nhân loại hiện nay đang được huyện nhà chủ
trương tiếp tục sưu tầm, lưu giữ, bảo tồn và trao truyền một cách hiệu quả.
- Kết cấu hạ tầng đang trên chiều hướng phát triển, nhiều nhà đầu tư
trong và ngoài nước quan tâm, có nhiều dự án đăng ký đầu tư như khu Công
44
nghiệp xã Quảng Phú, khu kinh tế Cảng Hòn La, khu Du lịch sinh thái xã
Quảng Đông, khu du lịch sinh thái suối Tam cấp xã Quảng Kim
- Các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch ngày càng có quy mô, được
đầu tư về nội dung, đi vào chiều sâu, chuyên biệt hóa cho từng phân khúc thị
trường và mang lại hiệu quả cao. Các hoạt động liên kết hợp tác phát triển du
lịch trong và ngoài nước được triển khai thường xuyên.
- Công tác quản lý nhà nước và cải cách hành chính được triển khai
hiệu quả, kịp thời, góp phần tạo môi trường kinh doanh, phát triển du lịch ổn
định, bền vững, thu hút được sự tham gia của nhiều nhà đầu tư vào lĩnh vực
du lịch.
- Tình hình an ninh du lịch cơ bản được đảm bảo, văn hóa du lịch văn
minh, bình đẳng; Quảng Trạch đang chuyển mình theo hướng tích cực, là
điểm đến hấp dẫn của du khách và địa chỉ đáng tin cậy của các nhà đầu tư.
Nhìn chung, huyện Quảng Trạch có nhiều tài nguyên du lịch phong
phú, cảnh quan hấp dẫn, môi trường tự nhiên trong lành và môi trường xã hội
lành mạnh, do đó du lịch Quảng Trạch có thể tạo ra các sản phẩm du lịch
riêng, hấp dẫn mang tính đặc thù (du lịch biển, đảo, rừng) để thu hút khách du
lịch. Phần lớn các du khách đến đều hài lòng với các dịch vụ du lịch và người
dân Quảng Trạch.
2.1.4.2. Những khó khăn, hạn chế
- Tuy là huyện có tiềm năng để phát triển du lịch - dịch vụ nhưng các
tiềm năng đó chưa được phát huy khai thác hiệu quả, chưa có nhiều dự án lớn
đầu tư vào lĩnh vực du lịch - dịch vụ. Cơ sở lưu trú du lịch chưa được đầu tư
phát triển, các dịch vụ vui chơi giải trí còn hạn chế. Nhiều cơ sở lưu trú du
lịch đã được đưa vào phục vụ khách nhưng vẫn thiếu các khách sạn từ 3 sao
trở lên; thiếu các đầu xe từ 29 - 45 chỗ ngồi phục vụ khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch còn ít so với tiềm năng, các sản phẩm du lịch văn
45
hóa - lịch sử, làng nghề để phục vụ khách du lịch còn hạn chế; nhiều sản
phẩm du lịch chưa hoàn thiện, chưa đăng ký và trở thành thương hiệu, hàng hóa.
- Hoạt động văn hóa tại địa phương cũng là một trong những điểm
nhấn quan trọng để thu hút khách. Tuy nhiên, tại huyện Quảng Trạch thì các
hoạt động này lại không nhiều nên phần nhiều khách du lịch đến với Quảng
Trạch chủ yếu là khách của loại hình du lịch sinh thái, du lịch tâm linh mà
chưa phải là du lịch văn hóa.
- Có bãi biển dài vài nhiều di tích danh thắng đẹp nhưng chưa có kế
hoạch đầu tư hợp lý khai thác kinh tế du lịch, kết hợp với các Tour để từng
bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, góp phần phát triển
kinh tế.
- Đội ngũ nhân lực du lịch còn thiếu lực lượng có chuyên môn, tay
nghề cao. Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên ngành du lịch còn thấp và cơ
cấu bất hợp lý. Một số nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại một số điểm du lịch
còn mang tính tự phát, chưa có tổ chức, đào tạo cơ bản về du lịch.
- Hạ tầng giao thông tuy đã được quan tâm đầu tư nâng cấp nhưng vẫn
chưa đáp ứng so với yêu cầu thực tế, vẫn đang trong tình trạng nâng cấp, sửa
chữa, mở mới từ đó ảnh hưởng đến việc đi lại của cư dân và du khách. KCHT
và CSVC- KT du lịch thiếu, chất lượng thấp là hạn chế lớn nhất đối với việc
phát triển du lịch của huyện Quảng Trạch.
- Thêm vào đó, sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong việc giải quyết
các vấn đề tồn tại chưa tốt, vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến việc quản
lý, tôn tạo các nguồn tài nguyên nói chung, nhất là tài nguyên nhân văn.
- Hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh lữ hành còn yếu, kinh nghiệm
chưa nhiều, chưa năng động và đầu tư chuyên sâu bài bản cho công tác kinh
doanh lữ hành, do vậy hiệu quả mang lại chưa cao.
- Công tác hướng dẫn, phục vụ, vệ sinh môi trường tại một số cơ sở
46
kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch chưa tốt. Tình trạng đeo bám, chèo
kéo du khách vẫn diễn ra; việc thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm
yết chưa nghiêm túc, vẫn còn tình trạng gian lận trong buôn bán, đặc biệt tại
các nhà hàng, quán ăn không đạt chuẩn phục vụ khách du lịch ở khu vực
Phong Nha và thành phố Đồng Hới, các cơ sở bán hải sản, đặc sản Quảng Bình.
- Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch mặc dù đã có bước
chuyển biến tích cực nhưng cần có sự đầu tư mạnh mẽ hơn để có sự phát triển
đột phá trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và cạnh tranh
giữa các địa phương, vùng du lịch ngày càng lớn.
Những khó khăn, hạn chế nêu trên đang ảnh hưởng tiêu cực đến việc
khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện Quảng Trạch trong việc
phát triển kinh tế - xã hội trong đó có du lịch.
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2018
2.2.1. Khái quát tình hình du lịch huyện Quảng Trạch
- Khách du lịch
Khách du lịch là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiện
trạng phát triển ngành du lịch. Số lượng khách du lịch ngày một tăng là một
biểu hiện rõ ràng nhất về chất lượng dịch vụ du lịch cũng như sự phong phú,
đa dạng của sản phẩm du lịch. Từ đó sẽ làm tăng thu nhập của ngành du lịch,
góp phần làm tăng giá trị đóng góp của du lịch đối với GDP của toàn tỉnh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, du lịch Quảng Trạch
cũng đã có sự chuyển mình, lượng khách đến Quảng Trạch đã có xu hướng
ngày một tăng lên. Tốc độ tăng trưởng về khách du lịch bình quân hàng năm
giai đoạn 2014 - 2018 đạt 18,2%. Năm 2014, lần đầu tiên huyện Quảng Trạch
đón vượt ngưỡng 1 triệu lượt khách. Chi tiêu trung bình khách du lịch năm
2014 đạt 600.000 đồng/lượt khách, đến năm 2018 chi tiêu trung bình khách
47
du lịch khoảng 1.000.000 đồng/lượt khách gấp 1,67 lần so với năm 2014. Về
thời gian lưu trú, tổng số ngày của khách du lịch giai đoạn 2014-2018 tăng
trưởng trung bình 18,2%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng ngày khách quốc
tế đạt 15,8%.
Bảng 2.2: Số lượng du khách đến Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2018
ĐVT: Lượt người
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
K Khách nội địa 2.755.072 2.774.305 1.940.000 3.170.000 3.680.000
Khách quốc tế 42.000 65.000 50.000 130.000 184.000 Tổng số khách du lịch 1.120.000 2.839.305 1.990.000 3.300.000 3.864.000 (Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Quảng Bình)
Bảng 2.3: Số lượng du khách đến Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2018
ĐVT: Lượt người
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
Khách nội địa 1.252.000 1.616.000 1.096.000 1.934.000 2.174.000
Khách quốc tế 11.000 14.000 10.000 22.000 25.000 Tổng số khách du lịch 1.263.000 1.630.000 1.106.000 1.954.000 2.198.000 (Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch)
Tuy nhiên, năm 2016 do sự cố môi trường biển Công ty TNHH Hưng
Nghiệp (Formosa) ở Hà Tĩnh gây ra, kết quả kinh doanh du lịch tỉnh Quảng
Bình nói chung và huyện Quảng Trạch nói riêng năm 2016 giảm mạnh.
Trong bối cảnh đó, huyện đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp ứng
phó và khắc phục khó khăn như thực hiện các chương trình kích cầu du lịch,
giảm giá đồng loạt tất cả các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, giảm 30%
48
giá vé tham quan cho khách lưu trú tại Quảng Trạch đồng thời đẩy mạnh
công tác tuyên truyền và thực hiện nhiều chương trình quảng bá, xúc tiến du
lịch sâu rộng tại nhiều thị trường, nhờ đó đã góp phần quan trọng đưa khách
du lịch trở lại với Quảng Trạch, tạo nên điểm sáng trong bức tranh ảm đạm
của ngành du lịch các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ.
- Doanh thu du lịch
Ngành du lịch là ngành mang lại lợi nhuận cao cho sự phát triển kinh
tế và xã hội. Du lịch Quảng Bình với việc khai thác các lợi thế sẵn có thực sự
đã trở thành ngành có doanh thu cao và ngày càng tăng. Từ năm 2014 đến
năm 2018 doanh thu của du lịch ngày càng tăng, năm 2014 doanh thu là 2.800
tỷ đồng thì đến năm 2018 doanh thu là 4.485 tỷ đồng tăng gần gấp 2 lần so
với năm 2014. Đối với huyện Quảng Trạch, doanh thu du lịch năm 2014 đạt
158 tỷ đồng, đến năm 2018 doanh thu đạt 420 tỷ đồng, tăng gần 3 lần so với
2014 . Nhờ đường lối phát triển đúng đắn cùng với sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao của Chính phủ và những thế mạnh về tài nguyên du lịch, trong giai đoạn
2010 – 2015 và 2016 - 2020, du lịch Quảng Bình nói chung và du lịch Quảng
Trạch nói riêng đã có nhiều cơ hội, thuận lợi để phát triển, phát huy những lợi
thế tiềm năng vốn có của tỉnh nhà và đã gặt hái được nhiều thành quả quan
trọng, dần khẳng định được vị thế là điểm đến nổi bật trong nước và quốc tế,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần xóa đói giảm nghèo và mang
lại lợi ích thiết thực cho người dân và xã hội.
Trong năm 2016, Quảng Bình chịu ảnh hưởng của sự cố môi trường
biển tại khu vực Bắc Trung Bộ (từ 15/4/2016), lượng khách du lịch đến sụt
giảm nghiêm trọng kéo theo nhiều hệ lụy về kinh tế và an sinh xã hội, tổng
doanh thu du lịch của tỉnh năm 2016 chỉ đạt 2.310 tỷ đồng giảm 30% so với
năm 2015 và giảm 46% so với Kế hoạch năm 2016 (Tổng doanh thu về du
lịch ước tính thiệt hại 1.800 tỷ đồng). Đối với huyện Quảng Trạch củng chịu
49
ảnh hưởng nặng nề, về doanh thu năm 2016 chỉ đạt 112,2 tỷ đồng, giảm 38%
so với năm 2015 và giảm 49% so với kế hoạch năm 2016.
Bảng 2.4: Doanh thu du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2018
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng thu từ khách du lịch 2.800,00 3.300,00 2.303,91 3.706,30 4.485,00 Doanh thu chuyên ngành du lịch 753,19 988,00 621,37 1.000,70 1.540,00 (Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Quảng Bình)
Bảng 2.5: Doanh thu du lịch huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2018
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng thu từ khách du lịch 314,00 396,15 360,20 479,88 650,00 Doanh thu chuyên ngành du lịch 41,60 48,53 46,00 60,15 83,92 (Nguồn: Chi cục thống kê huyện Quảng Trạch)
2.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về du lịch huyện
Quảng Trạch
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
Theo Luật Du lịch 2017, quản lý nhà nước được chia thành 2 cấp. cấp
Trung ương và cấp địa phương, ở cấp địa phương chỉ quy định đến cấp tỉnh,
tuy nhiên, việc quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
được thực hiện theo Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 14/2/2008 của Chính
phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
50
Nghị định 14/2008/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn cấp huyện và Thông tư 06/2012/TT- BNV ngày 30/10/2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể chức trách tiêu chuẩn cụ thể nhiệm vụ và tuyển
dụng công chức xã, phường thị trấn. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du
lịch từ trung ương đến địa phương quy định như sau:
Ở Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối,
tham mưu giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.
Ở cấp tỉnh: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Du lịch) là cơ
quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn tỉnh.
Ở cấp huyện: Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn
tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn huyện.
Ở cấp xã: Công chức văn hóa – xã hội có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi,
báo cáo các hoạt động du lịch trên địa bàn xã.
Vì vậy, quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn có những bất cập,
lúng túng; vì như chúng ta đã biết, du lịch là một ngành tổng hợp liên quan
đến nhiều ngành, nhiều cấp; các điểm du lịch, khu du lịch nằm ở một địa
phương (trên địa bàn của xã, huyện) nhưng theo Luật du lịch cấp xã, huyện
không được phân cấp quản lý; mọi tình huống phát sinh từ thực tiễn như: tình
trạng lộn xôn, mất an ninh trật tự, xã hội; không đảm bảo vệ sinh môi
trường,... sẽ không được địa phương chủ động và xử lỷ kịp thời.
51
Sơ đồ: 2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Bình
Để thực hiện tốt quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Quảng Bình thì
bên cạnh cơ quan chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh quản
lý nhà nước về du lịch là Sở Du lịch; cấp huyện có Phòng Văn hóa Thông tin;
UBND tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình với
22 thành viên. Trưởng Ban chỉ đạo là đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh, 21
thành viên còn lại là lãnh đạo các Sở, ban, ngành liên quan và lãnh đạo
UBND một số địa phương có du lịch phát triển trong đó có huyện Quảng
Trạch.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của các Sở,
ngành và địa phương liên quan trong việc xây dựng và tổ chức triển khai các
UBND tỉnh
Sở Du lịch
UBND cấp huyện
Các Sở, ban, ngành liên quan
Phòng VH&TT cấp huyện
UBND cấp xã
Công chức VH-XH cấp xã
52
chương trình phát triển du lịch của tỉnh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Chỉ đạo các cơ quan liên quan nghiên cứu và đề
xuất các chính sách, kế hoạch và giải pháp để thực hiện các chương trình, kế
hoạch đạt kết quả; giải quyết những vướng mắc liên quan đến chính sách,
pháp luật của nhà nước về lĩnh vực du lịch; kiểm tra đôn đốc các Sở, ban,
ngành và địa phương trong việc xây dựng, triển khai các kế hoạch, chương
trình cụ thể về phát triển du lịch và thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến
đường lối, chủ trương, pháp luật của nhà nước về phát triển du lịch, về nhận
thức bảo vệ môi trường du lịch, ứng xử văn minh, lịch sự. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao các cấp, các ngành xây dựng chương trình, kế hoạch
hành động và phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ. Theo đó, Sở Du lịch là cơ
quan chủ trì trong việc tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các chương trình,
kế hoạch phát triển du lịch, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị và địa phương
trong tỉnh thực hiện các chương trình, kế hoạch đề ra. Các Sở, ban, ngành căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp Sở Du lịch xây dựng và triển khai
thực hiện các chương trình, kế hoạch đã đề ra. Thông qua Ban chỉ đạo phát
triển du lịch tỉnh; các ngành đã phát huy được trách nhiệm của ngành mình
trong quản lý nhà nước về du lịch.
Đối với huyện Quảng Trạch, cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý nhà nước
về du lịch được bố trí như sau:
53
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch huyện Quảng Trạch
Huyện Quảng Trạch củng đã kịp thời thành lập Ban Chỉ đạo phát triển
du lịch huyện Quảng Trạch, Trưởng ban là đồng chí Chủ tịch UBND huyện,
Phó ban thường trực là Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin cùng các thành
viên gồm các phòng, ban, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND 18 xã. Tuy
nhiên, việc tổ chức quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn còn nhiều hạn
chế, đó là: Ban chỉ đạo phát triển du lịch huyện hoạt động chưa hiệu quả, việc
chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa quyết liệt, thiếu thường xuyên. Một số phòng,
ban, đơn vị chưa chủ động trong việc tham mưu xây dựng các chương trình,
kế hoạch phát triển du lịch trên lĩnh vực của ngành mình. Một số nội dung
của chương trình, kế hoạch ban hành không phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương nên không có khả năng thực thi. Sự phối hợp giữa các cấp, các
UBND huyện
Phòng VH&TT Các phòng, ban, đơn vị liên quan UBND cấp xã
Công chức VH-XH cấp xã
54
ngành trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp phát triển du
lịch chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ, thụ động và còn chồng chéo. Các Phòng,
ban, đơn vị, địa phương thường hoạt động đơn lẻ, độc lập trong khi nhiều nội
dung, lĩnh vực cần phải có sự phối hợp liên ngành nên hiệu quả trong quản lý
cũng như trong thực hiện chưa cao.
Việc ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch quá chậm.
Chưa xây dựng được các chính sách ưu tiên đầu tư với từng dự án, từng lĩnh
vực cụ thể (chỉ mới áp dụng cho các dự án xây dựng các cơ sở lữ hành, nhà
hàng); thủ tục hành chính trong phê duyệt, cấp phép đầu tư; cho thuê đất các
dự án du lịch còn rườm rà, phức tạp nên chưa thú hút được đầu tư. Việc kiểm
tra chấp hành các quy định của nhà nước về giá cả dịch vụ du lịch; niêm yết
giá và bán đúng giá niêm yết thực hiện chưa có hiệu quả; ban hành một số
quy định về các mức phí, lệ phí, bảng giá dịch vụ áp dụng tại các khu, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh chưa phù hợp; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra giám sát
công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch, các làng nghề đảm bảo
sự phát triển du lịch một cách bền vững còn hạn chế. Vì vậy, vẫn còn xảy ra
tình trạng chèo kéo, tăng giá, ép giá với khách du lịch, không đảm bảo vệ
sinh, môi trường và cảnh quan tại các điểm du lịch, khu du lịch; tuyên truyền
quảng bá và xúc tiến đầu tư vào du lịch hiệu quả chưa cao. số lượng doanh
nghiệp đăng ký đầu tư các dự án nhiều nhưng các doanh nghiệp có đủ điều
kiện, năng lực thực sự để thực hiện tốt dự án thì lại rất ít; nhiều dự án chậm
tiến độ, bị bỏ giữa chừng. Năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động du lịch sau khi được cổ phần hóa vẫn
còn thấp, chất lượng phục vụ chưa đáp ứng được yêu cầu của du khách.
2.2.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách phát triển du lịch mang tính đặc thù của địa
phương
55
Trên cơ sở Luật Du lịch 2017, Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch;
Thông tư 88/2008/TTBVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ VHTT&DL
Hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2007/NĐ-CP; Nghị định 149/2007/NĐ-
CP ngày 9/10/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực du lịch; Nghị định 180/2013/NĐ- CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2007/NĐ-CP; UBND tỉnh Quảng
Bình đã ban hành các văn bản: Chương trình phát triển du lịch Quảng Bình
giai đoạn 2006-2010 ban hành kèm theo Quyết định 38/2006/QĐ-UBND
ngày 1/9/2006 của UBND tỉnh Quảng Bình; Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2014-2015 ban hành kèm theo Quyết định số
3349/KH-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình; Chỉ thị số
33-CT/TU ngày 23/12/2014 về việc đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh ủy Quảng Bình và chỉ đạo hướng dẫn tổ
chức thực hiện; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo Quyết định số 1928/QĐ-UBND ngày
12/8/2011; Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch số
1503/KH-UBND ngày 13/9/2016 để triển khai thực hiện Chương trình hành
động số 06-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chương
trình hành động số 13 - CTr/TU ngày 12/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020 (sửa đổi, bổ sung); Nghị quyết số
19/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của HĐND tỉnh quy định một số chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 1503/KH-UBND
ngày 13/9/2016 về thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày
13/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2016 –
2020; Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 7/11/2017 về quy định thủ tục
56
thực hiện một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND; Quyết định số 1162/QĐ-UBND
ngày 04/4/2017 về việc ban hành Đề án đảm bảo an ninh du lịch Quảng Bình
giai đoạn 2017 – 2020...
Tại huyện Quảng Trạch, chủ trương phát triển du lịch - dịch vụ đã
được huyện Quảng Trạch xác định từ những năm đầu đổi mới, theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quảng Trạch lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2015 –
2020 nhấn mạnh “Đầu tư phát triển mọi nguồn lực du lịch, hướng đến du lịch
sinh thái, tâm linh làm trọng tâm và tuyên truyền, vận động mỗi người dân là
một hướng dẫn viên du lịch”.
Trong những năm qua, UBND huyện Quảng Trạch đã chỉ đạo Phòng
Văn hóa và Thông tin phối hợp các phòng, ban, ngành và địa phương trong
huyện hướng dẫn thực hiện các văn bản Luật và quy phạm pháp luật về lĩnh
vực du lịch đến tận các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện, đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cấp huyện và các doanh
nghiệp kinh doanh, hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh. Đồng thời,
hướng dẫn tổ chức thực hiện đến cấp xã, các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân
kinh doanh hoạt động, dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện để các doanh
nghiệp, các cơ sở nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà
nước trên lĩnh vực du lịch. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện đã
ban hành các văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình có hiệu
quả; đồng thời, căn cứ tình hình thực tế của địa phương các xã để cụ thể hóa
thực hiện phù hợp.
Những năm gần đây, nhiều dự án, công trình về hạ tầng cơ sở kỹ thuật
được đầu tư vào huyện Quảng Trạch đã tạo đà vững chắc cho du lịch của
huyện có bước phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng. Các dự án đầu tư
được hoàn thành đã nhanh chóng phát huy tác dụng, đem đến cho du lịch
57
Quảng Trạch diện mạo mới, ngày càng phát triển, thu hút đầu tư và du khách
đến thăm. Ngành du lịch đã có sự phát triển nhanh và ngày càng khẳng định
vị trí quan trọng là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, ngành du lịch đã đóng
góp phần lớn vào tỷ trọng GDP của huyện. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ phát triển ngành du lịch được đầu tư theo hướng ngày càng đồng bộ.
Từ năm 2014 đến 2018 đã tổ chức 31 hội nghị hướng dẫn phổ biến
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực du lịch. Ngoài tổ chức các Hội
nghị hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực du
lịch, đã tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng như: mở chuyên mục “Quảng Trạch - điểm đến” trên Đài Phát
thanh - Truyền hình; chuyên mục “Văn bản pháp luật Du lịch” trên Trang
thông tin điện tử Quảng Bình và Trang thông tin điện tử huyện Quảng Trạch;
chuyên mục “Chính sách và pháp luật” trên Tạp chí Văn hóa và Bản tin
Quảng Trạch; Phối hợp với Sở Du lịch đưa các thông tin du lịch của huyện
lên các trang thông tin điện tử Sở Du lịch và chung vào công tác tuyên truyền,
quảng bá du lịch của tỉnh.
Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động du lịch tại các khu, điểm
du lịch, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phản ánh từ doanh
nghiệp kinh doanh du lịch. Cải cách thủ tục đăng ký kinh doanh, xây dựng cơ
bản, giao và cho thuê đất; cấp phép, ban hành và triển khai thực hiện các quy
chuẩn, tiêu chuẩn của ngành du lịch... tạo điều kiện để các tổ chức cá nhân
tham gia đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Tiến hành sắp xếp lại các
doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_du_lich_tren_dia_ban_huyen_quan.pdf