MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ. 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lao động nữ.7
1.2. Quản lý nhà nước về GQVL của lao động nữ.14
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm lao động nữ .28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI
ĐOẠN 2013-2018. 32
2.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội và tự nhiên của tỉnh Quảng Trị ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ.32
2.2. Thực trạng về việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .35
2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Trị thời gian qua.46
2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị .58
2.5 Đánh giá chung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh
Quảng Trị thời gian qua .71
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ NHÀ NưỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020; ĐỊNH HưỚNG ĐẾN NĂM 2025 . 77
3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp.77
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;định hướng đến năm 2025 .82
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Trị 2020; định hướng đến 2025. .93
KẾT LUẬN . 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 100
109 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại địa bàn tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần giải quyết một lượng LĐ đáng kể tham gia lĩnh
vực kinh tế đầy tiềm năng này.
Điều này đồng nghĩa với việc nền kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực tăng tỷ lệ LĐ trong các ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm LĐ trong ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch cơ cấu
LĐ còn chậm so với yêu cầu đặt ra, chưa tương xứng với khả năng, tiềm năng
và thế mạnh của tỉnh.
* Cơ cấu lao động nữ có việc làm theo loại hình kinh tế
Tỉnh Quảng Trị có vị trí xa các trung tâm công nghiệp, trung tâm kinh tế
lớn của cả nước. Nền kinh tế của địa phương phát triển ở mức thấp, chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, nhỏ lẻ nên chưa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài.
Vì vậy, phần lớn LĐ của tỉnh làm việc chủ yếu ở loại hình “tập thể”; “tư
nhân” và “nhà nước”.
43
Biểu đồ 2.4: Số lƣợng và cơ cấu lao động nữ tham gia
các loại hình kinh tế, thời kỳ 2013 - 2018
Đơn vị tính: Người
Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm tỉnh Quảng Trị
Nhìn tổng thể số liệu trong Biểu đồ 2.4 phản ánh số lượng và cơ cấu LĐ
nữ có việc làm theo loại hình kinh tế, điều đáng chú ý là các loại hình kinh tế
tập thể ngày có xu hướng có tỷ trọng “teo” lại; trong đó loại hình kinh tế tư
nhân với tính trội về sự phát triển năng động, mặc dù gặp nhiều khó khăn do
suy thoái kinh tế hiện nay song vẫn có xu hướng phát triển khả quan thu hút
lao động ngày càng nhiều, đối với loại hình kinh tế nhà nước giải quyết khá
bền vững việc làm cho người LĐ nói chung cũng như đối với LĐ nữ.
2.2.4. Lao động nữ không hoạt động kinh tế
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở
lên không phải là những người có việc làm và cũng không phải những người
thất nghiệp trong tuần nghiên cứu. Theo đó, nữ không hoạt động kinh tế trên
địa bàn toàn tỉnh không phải là những người có việc làm và cũng không phải
những người thất nghiệp tại tỉnh đến thời điểm 31/12/2018 có 90.803 người,
chiếm 14,41% dân số toàn tỉnh
44
Bảng 2.2: Nữ không hoạt động kinh tế chia theo giới tính
và nhóm tuổi năm 2018
Đơn vị tính: %
Nhóm tuổi
Lao động nữ
không hoạt động kinh tế
(Người)
Tỷ trọng
(%)
Nam Nữ
Tổng số 90.803 49 51
16 - 19 14.622 50 50
20 - 24 20.947 52 48
25 - 30 9.967 48 52
30-35 2.776 34 66
34-40 1.596 28 72
40-45 1.420 31 69
45-50 1.349 31 69
50-55 1.711 35 65
Trên 55 36.415 44 56
Nguồn: Số liệu điều tra cung cầu lao động việc làm tỉnh Quảng Trị năm 2018
Trong số LĐ nữ không tham gia hoạt động kinh tế, nhóm tuổi từ 34 - 40
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 72% số LĐ không tham gia hoạt động kinh tế,
trong đó nam giới không hoạt động kinh tế chiếm tỷ lệ cao thấp hơn nữ giới.
Tình trạng có việc làm của LĐ nữ cũng kém hơn so với LĐ nam; đặc biệt từ
nhóm tuổi 25-30, 30-35, 35-40 và trên 40 tuổi; thực tế cho thấy LĐ nữ tham
gia vào thị trường LĐ sớm hơn nam giới, nhưng chủ yếu là LĐ phổ thông,
chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao. Tỷ lệ nhóm tuổi từ 40 tuổi trở lên
không tham gia hoạt động kinh tế chiếm tỷ lệ khá cao, qua khảo sát, đánh giá
nguyên nhân chủ yếu là do trong độ tuổi này LĐ nữ làm những công việc nhà
và làm nội trợ trong gia đình là chủ yếu. Số còn lại không muốn đi làm chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ do chưa có sự chuẩn bị về nghề nghiệp và tâm lý.
45
2.2.5. Thất nghiệp nữ trong độ tuổi lao động
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi LĐ tỉnh Quảng Trị 2018 là 3,2% trong đó
tỷ lệ thất nghiệp của nữ là 2,79%. Trong lúc đó theo Tổng cục Thống kê Việt
Nam tỷ lệ thất nghiệp của LĐ trong độ tuổi cả nước Quý 1/2018 là 2,2%.
Bảng 2.3: Số lƣợng nữ thất nghiệp theo nhóm tuổi và giới tính năm 2018
ĐVT: %
Nhóm tuổi
Số
Lao động nữ
thất nghiệp
Tỷ lệ
Lao động nữ
thất nghiệp
Tỷ trọng (%) thất nghiệp
theo giới tính
Nam Nữ
Tổng số 2.128 100 100 100
16 - 19 8 0,38 28 72
20 - 24 323 15,18 45 55
25 - 30 1.027 48,26 49 51
30-35 483 22,70 40 60
34-40 142 6,67 37 63
40-45 58 2,73 38 62
45-50 26 1,22 30 70
50-55 24 1,13 28 72
Trên 55 37 1,77 26 74
Nguồn: Số liệu điều tra mẫu lao động việc làm tỉnh Quảng Trị năm 2018
Bảng 2.3 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp nữ cao nhất ở nhóm 25-30 tuổi có
(chiếm 48,26 % trong nhóm tuổi), tiếp đến là nhóm 30-35 tuổi có (chiếm
22,7,% trong nhóm tuổi), theo bảng số liệu thì không đánh giá từ trên 50 tuổi
trở lên. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong LĐ nữ cao
một phần xuất phát từ việc thị trường LĐ hàng năm được bổ sung thêm nhiều
nhân lực, trong khi nền kinh tế của tỉnh nhà chưa đạt đến quy mô và tốc độ
tăng trưởng phù hợp để đáp ứng nhu cầu việc làm tăng thêm. Ngoài ra, chất
lượng LĐ nữ tương đối thấp, mặc dù được đào tạo sơ cấp thông qua chương
46
trình hướng nghiệp dạy nghề ở bậc học THPT nhưng do chương trình dạy
nghề chưa sát hợp với thực tế, LĐ nữ học nghề thiếu kinh nghiệm và kỹ năng
LĐ nên khó đáp ứng yêu cầu của thị trường LĐ.
Nhóm tuổi có tỷ lệ thất nghiệp thấp 16-19 tuổi (chiếm 0,38% trong nhóm
tuổi) nhóm này có lợi thế về thời gian chuẩn bị hành trang để lập nghiệp.
Bảng 2.3 phản ánh tình trạng thất nghiệp của LĐ nữ ở tất cả các nhóm
tuổi, đây là vấn đề xã hội đặt ra đối với LĐ nữ.
2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Trị thời
gian qua
2.3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị
Tỉnh Quảng Trị đã có cơ chế chính sách để thu hút đầu tư, hỗ trợ các
doanh nghiệp như: ưu đãi thuê mặt bằng SXKD, hỗ trợ tín dụng...nên số
lượng doanh nghiệp cũng như vốn đầu tư trực tiếp trên địa bàn tăng khá. Từ
năm 2016 đến nay, trên địa bàn tỉnh có 750 doanh nghiệp được thành lập mới,
trung bình mỗi năm thành lập mới 300 doanh nghiệp, nâng tổng số doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh đến ngày 31/12/2018 là 3.348 doanh
nghiệp. Dự báo đến năm 2020 sẽ có khoảng 1.300 doanh nghiệp được thành
lập mới, hoạt động của các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn tỉnh ngày
càng đa dạng, mở rộng sang nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội của
tỉnh và góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu về ngành, nghề, sản phẩm và
quy mộ vốn đầu tư của kinh tế tư nhân trên địa bàn
Cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn ngày càng có đóng góp quan trọng
vào việc duy trì tốc độ tăng trưởng, GQVL, xóa đói giảm nghèo và thực hiện
các chính sách xã hội khác.... Tổng sản phẩm của doanh nghiệp trong tỉnh
năm 2018 đạt 8.264,9 tỷ đồng, đóng góp khoảng 47,6% GDP của tỉnh, đăng
ký GQVL cho khoảng 40.000 lao động.
47
Bảng 2.4: LĐ nữ đƣợc tạo việc làm tại các doanh nghiệp đang hoạt động
thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2018
Loại hình doanh nghiệp
Số lƣợng doanh
nghiệp
Lao động nữ
(người)
Doanh nghiệp xây dựng cơ bản 312 220
DN SX vật liệu xây dựng 248 445
DN khai thác thủy nông, khoáng sản 112 88
Doanh nghiệp cơ khí 186 82
Doanh nghiệp vận tải đường bộ 192 55
DN SX hàng tiểu thủ CN 524 2.052
DN KD thương mại tổng hợp 227 1.982
DN KD ô tô, máy ngư cụ, động cơ 99 77
DN kinh doanh xăng dầu 143 128
DN khai thác, chế biến lâm sản 218 142
DN nuôi trồng, chế biến thuỷ sản 223 1.120
DN chế biến nông sản 125 583
Tổng 2.609 6.974
Nguồn: Sở Công thương tỉnh Quảng Trị năm 2018
Năm 2018 tổng số LĐ làm việc tại các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản
xuất nói trên có 6.974 người, thu nhập bình quân của LĐ 5.000.000
đồng/người/tháng. Như vậy số LĐ còn lại là LĐ tự do, SXKD cá thể trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản hoặc tự làm việc tại hộ gia đình, xu
hướng trong thời gian gần đây LĐ nữ tham gia nhiều thị trường LĐ tại các
tỉnh phía Nam với các nghề may, giày da, chế biến thủy sản.....
Nhờ đẩy mạnh thu hút các dự án, nhất là lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ
tầng làm cho số LĐ làm việc tại các doanh nghiệp, các cơ sở xây dựng, công
nghiệp có chiều hướng tăng ổn định, tạo việc làm thường xuyên cho khoảng
11.000 LĐ/năm.
48
2.3.2. Thực trạng đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nữ
LĐ nữ của trên địa bàn chất lượng thấp, phần lớn là LĐ phổ thông, nên
công tác ĐTN hiện đang là một thách thức lớn đối với tỉnh Quảng Trị.
Giai đoạn 2013 - 2018 đào tạo 52.402 người bình quân mỗi năm đào tạo
được 8.733 người. Trong đó LĐ nữ được đào tạo là 29.647 người chiếm
56,5%/tổng số đào tạo
Bảng 2.5: Quy mô đào tạo nghề cho lao động nữ 2013-2018
T
T
Nội dung Tổng
Năm
2013 2014 2015 2016 2017 2018
1
Kết quả đào tạo nghề
(Người)
52.402 7.755 7.402 7.698 7.487 9.637 12.423
2
Lao động nữ
(Người)
29.647 4.312 4.005 3.995 4.125 5.660 7.550
3
Tỷ trọng
(%)
56,5 55,6 51,4 52 55 58,7 60,8
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị
Bảng 2.5 cho thấy tỷ lệ LĐ nữ qua đào tạo bình quân qua các năm đều
trên 50%, tuy nhiên, tỷ lệ đang làm việc tại các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đang còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông hoặc sau đào tạo nghề
chỉ lao động để nâng cao năng lực sản xuất của cá nhân và một phần nhỏ giúp
nâng cao hiệu quả kinh tế cho gia đình. Điều này do tác động của một số
nguyên nhân:
Số cơ sở dạy nghề của tỉnh ít, đa số lại thành lập tạm thời, nên cơ sở vật
chất đầu tư không đến nơi đến chốn, tạm bợ.
Công tác đào tạo nghề cho người LĐ trên địa bàn tỉnh chưa phát triển
nên nội dung dạy nghề mang tính chung chung, cơ quan chức năng của tỉnh
phối hợp với các địa phương mở các lớp đào tạo tạm thời cho người nông dân
về kỹ thuật trong ngành trồng trọt, chăn nuôi, làng nghề, tiểu thủ công
49
nghiệpCác lớp chủ yếu chỉ mới nâng cao tay nghề, đảm bảo tổ chức sản
xuất gia đình chưa thực sự hiệu quả; người nông dân chưa hứng thú lắm với
việc đi học, có thái độ có tiền mới đi học, không áp dụng kiến thức học được
vào sản xuất mà nếu có áp dụng thì hiệu quả vẫn chưa cao.
Theo báo cáo của Sở LĐ-TB&XH từ năm 2015 đến nay đã tuyển sinh
ĐTN cho 37.245 người. Trong đó: Cao đẳng 940 người; Trung cấp 3.298
người; Sơ cấp và đào tạo thường xuyên là 33.007 người, chiếm 93,86%. Đến
cuối năm 2018, tỷ lệ LĐ qua đào tạo là 54,43%, tỷ lệ LĐ qua ĐTN 39,36%, tỷ
lệ qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ 29,1%. Cụ thể:
Nội dung
Tổng hợp số liệu giai đoạn 2015- 2018
2015 2016 2017 2018
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) 43,5 46,13 49,57 54,43
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (%) 32,85 34 36,2 39,36
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ (%)
26,2 27,05 28 29,1
Tại Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án ĐTN LĐ nông thôn
đến năm 2020”. Giai đoạn 2013-2018, đã tuyển sinh đào tạo nghề cho 37.001
người (không tính học sinh Trường Cao đẳng Y tế, Trường Trung cấp
NN&PTNT). Trong đó: Trung cấp 2.272 người, chiếm 6,14%; Sơ cấp và Dạy
nghề dưới 3 tháng là 34.729 người, chiếm 93,86% (lao động được ĐTN lĩnh
vực phi nông nghiệp chiếm 56%, lĩnh vực nông nghiệp 44%); Tổng kinh phí
thực hiện là 125.308 triệu đồng (kinh phí bao gồm: Đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị dạy nghề và các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho LĐ
nông thôn). Trong đó: Ngân sách Trung ương 50.927 triệu đồng; Ngân sách
địa phương 19.925 triệu đồng; Nguồn khác 54.456 triệu đồng. Tuy nhiên, với
nguồn kinh phí như trên, so với thực tế thì chưa đáp ứng được nhu cầu được
hỗ trợ học nghề của LĐ tại địa phương. Việc dạy nghề ở một số sơ sở dạy
50
nghề còn chạy theo số lượng, chưa qua tâm nhiều đến chất lượng và chính
sách “đầu ra” sau học nghề, do đó tỷ lệ LĐ có việc làm sau học nghề còn thấp
(chỉ đạt khoảng từ 70 - 73%).
Công tác cho vay vốn hỗ trợ học nghề và vay vốn sau học nghề: Theo
báo cáo của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh từ năm 2013 đến năm 2018 LĐ
được hỗ trợ vay vốn học nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg là 1.099 LĐ,
với số tiền 3.562 triệu đồng. Số LĐ được vay vốn sau học nghề là 289 lao
động, số tiền 1.952 triệu đồng, bình quân cho vay trên 6 triệu đồng/LĐ.
Công tác tư vấn nghề cho LĐ để lựa họ lựa chọn được nghề phù hợp với
điều kiện tâm sinh lý, tuổi tác, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế và xu
hướng phát triển của xã hội đã được thực thi. Tuy nhiên, đối tượng tư vấn
chưa thực sự hiểu rõ thực tế của thị trường LĐ vì vậy hiệu quả mang lại từ
công tác tư vấn chưa rõ nét.
Chính sách hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm theo Quyết định số
295/QĐ-TTg, ngày 26/2/2010: Kết quả số LĐ nữ được đào tạo nghề theo Đề
án 295 từ năm 2013-2018 là 42 lớp gồm 1050 người. Trong đó nghề nông
nghiệp là 935 người và nghề phi nông nghiệp là 1155 người. LĐ được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là 10 người, LĐ thuộc hộ
nghèo là 450 người, người khuyết tật là 14 người, LĐ bị thu hồi đất là 66
người, các đối tượng khác là 510 người. Trình độ đào tạo thường xuyên là
300 người, sơ cấp là 750 người; tổng số người có việc làm sau học nghề là
720 người, được doanh nghiệp tuyển dụng 45 người, tự tạo việc làm là 285
người, trong đó, LĐ nữ tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác là 386 người.
Ngoài hỗ trợ học nghề, LĐ sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc
gia việc làm thuộc chương trình MTQG việc làm để tự tạo việc làm; đồng
thời, sau khi học nghề tham gia sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm, LĐ nữ
còn được ưu tiên hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm.
51
Nhìn chung, công tác dạy nghề trong những năm qua đã có những đóng
góp tích cực trong việc cung ứng nguồn nhân lực có tay nghề cung cấp cho
các doanh nghiệp và thị trường LĐ. Tuy nhiên, công tác ĐTN trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại như: hệ thống mạng lưới cơ sở
dạy nghề đã đáp ứng được về số lượng nhưng năng lực thực hiện nhiệm vụ
đào tạo của các cơ sở dạy nghề không đồng đều, nhiều cơ sở thiếu hoặc không
có giáo viên cơ hữu đã làm ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề. Cơ cấu đào
tạo theo trình độ và nghề đào tạo chưa đáp ứng được cơ cấu sử dụng LĐ của
các ngành kinh tế và thị trường LĐ, chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ
còn hạn chế. Việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu dạy nghề đều phụ thuộc
vào nguồn kinh phí Trung ương, địa phương chưa có nguồn kinh phí để đối
ứng tuy nhiên còn thấp và việc phân bổ kinh phí chưa kịp thời nên làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện. Mặt khác việc mua sắm thiết bị dạy nghề của
một số cơ sở dạy nghề chưa dự báo được nhu cầu của người học và tình hình
phát triển KT - XH của địa phương, đồng thời việc mua sắm thiết bị chưa phù
hợp, chưa đồng bộ, lạc hậu, ít sử dụng nên lãng phí, hiệu quả chưa cao. Ý
thức của người LĐ trong việc xác định nghề để học chưa cao nên tạo việc làm
sau học nghề còn hạn chế, tỷ lệ có việc làm của một số nghề sau đào tạo còn
thấp nhất là các nghề phi nông nghiệp.
2.3.3 Triển khai chương trình giải quyết việc làm cho lao động nữ
Từ năm 2013-2018 thực hiện chương trình GQVL cho người LĐ, trong
đó LĐ nữ được chú trọng bước đầu đạt được một số kết quả như sau:
* Xã hội hóa công tác GQVL
Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các đoàn thể đã tăng cường công tác lãnh, chỉ
đạo, quản lý, điều hành, vận động, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính
sách đối với các doanh nhiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh
GQVL cho LĐ trên địa bàn tỉnh.
52
Nhận thức của người LĐ về việc làm đã được thay đổi cơ bản. LĐ tại
các địa phương trong tỉnh ngày càng tự chủ trong việc tự tạo việc làm cho
mình và cho người khác. Người sử dụng LĐ đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh tạo việc làm cho người LĐ.
Nhờ đẩy mạnh công tác xã hội hóa, lồng ghép các chương trình GQVL.
Những năm qua UBND tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực phối
hợp với Chương trình phát triển vùng (World Vision), hợp tác với các dự án
MAC, dự án SODI, dự án Renew... đã ĐTN, hỗ trợ vốn, vật tư, cây con giống
cho người LĐ. Thông qua các hình thức này, giai đoạn 2013-2018 đã hợp tác
với tổ chức phi chính phủ tạo việc làm cho hàng ngàn LĐ. Điển hình như mô
hình trồng nấm của dự án Renew; hoạt động rà phá bom mìn, tái định cư, hỗ
trợ phát triển kinh tế hộ gia đình của dự án MAC, dự án SODI...
* Tạo việc làm qua chương trình vay vốn ưu đãi
Qua các phương thức khác nhau thanh niên đã vay 115.942 tỷ đồng vốn
ưu đãi từ các ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để học nghề, đầu tư SXKD và
xuất khẩu LĐ.
Bảng 2.6: LĐ nữ đƣợc vay vốn GQVL, học nghề, đầu tƣ sản xuất kinh
doanh và xuất khẩu LĐ, giai đoạn 2013 - 2018
Năm
Nội dung
Tổng 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Số khách hàng 4.379 750 809 822 499 506 993
Số tiền (tỷ đồng) 115.942 11.932 14.329 17.558 15.787 17.123 39.213
Nguồn: Ngân hàng chính sách và xã hội tỉnh Quảng Trị
Trong tổng cơ cấu nguồn vốn vay thì tỷ lệ vốn vay đi học (từ trung cấp
đến đại học) là chủ yếu chiếm 72,87%; vốn vay ưu đãi xuất khẩu LĐ mặc dù
được khuyến khích song vẫn đạt tỷ lệ thấp, trong lúc vay các mục đích
GQVL, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh khó tiếp cận, nguồn vốn nhỏ
giọt chưa tạo “cú hích” để LĐ nữ chủ động GQVL việc làm.
53
Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng cùng với vốn tự có cộng thêm nguồn vay
ưu đãi từ nguồn Trung ương đã tạo thêm điều kiện thuận lợi để LĐ nữ GQVL
cho bản thân. Kết quả trên địa bàn toàn tỉnh đã xuất hiện nhiều mô hình kinh
tế do phụ nữ làm chủ, vừa tạo việc làm cho bản thân và gia đình, vừa tạo việc
làm và tăng thu nhập cho những phụ nữ khác.
* Thu hút đầu tư tạo việc làm
Vốn đầu tư phát triển liên tục tăng; tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội giai đoạn 1989 - 2018 theo giá hiện hành đạt gần 103.000 tỷ đồng. Tỷ
trọng vốn đầu tư toàn xã hội trong GRDP ngày càng cao, cho thấy sức hấp
dẫn của nền kinh tế tỉnh ngày càng tăng; các giải pháp huy động vốn được
thực hiện quyết liệt, mạnh mẽ, thiết thực và hiệu quả hơn. Nguồn vốn đầu tư
ngoài nhà nước tăng nhanh, nhất là những năm gần đây. Tổng vốn đăng ký
đầu tư giai đoạn 2006-2010 gấp 22,8 lần so với giai đoạn 2001-2005, giai
đoạn 2011-2015 gấp 41 lần so với giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2016-
2019 tăng gấp 61,8 lần so với giai đoạn 2001-2005.
Bảng 2.7 Nguồn vốn đầu tƣ phát triển qua các giai đoạn
Giai đoạn 2001-2005 2006-2010 2011-2015 2016-5/2019
Số DA 13 115 135 166
Tổng vốn (tỷ đồng) 859 19.639 35.213 53.063
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị
2.3.4 Thông tin về lao động và giải quyết việc làm cho lao động nữ
Hiện nay, toàn tỉnh có 44 trường THPT, 09 Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp-giáo dục thường xuyên. Gắn với nhiệm vụ năm học, Đoàn Thanh niên
các trường đã chủ trì tổ chức hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh
lớp 12 thông qua chương trình học ngoại khóa, tạo điều kiện cho học sinh có
kiến thức về nghề nghiệp để định hướng cho mình nghề nghiệp phù hợp với
năng lực bản thân và điều kiện gia đình trước, trong và sau khi các em tốt
nghiệp ngành nghề được đào tạo.
54
2.3.5. Giải quyết việc làm cho lao động nữ thông qua xuất khẩu lao động
Trong lúc gặp khó khăn trong tạo việc làm tại chỗ, chính quyền, các tổ
chức chính trị - xã hội, bản thân người LĐ tại các địa phương đã tìm kiếm giải
pháp GQVL thông qua việc xuất khẩu LĐ.
Bảng 2.8: Lao động nữ tham gia xuất khẩu lao động 2013 – 2018
Đơn vị tính: Người
Năm
Số lao động
Tổng 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Số lao động XKLĐ 1.268 150 191 224 181 240 282
Lao động nữ XKLĐ 418 60 67 74 61 77 79
Tỷ lệ lao động nữ
XKLĐ/tổng số (%)
33 40 35 33 34 32 28
Nguồn: Sở Lao động- Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Trị
Giai đoạn 2013 - 2018, Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, các doanh
nghiệp ngoài tỉnh đã phối hợp cùng với chính quyền, các tổ chức chính trị –
xã hội trên địa bàn tỉnh xuất khẩu được 1.268 LĐ hợp tác LĐ có thời hạn ở
nước ngoài, trong đó có 418 LĐ nữ. Thông qua kênh ủy thác các tổ chức
chính trị - xã hội LĐ đi hợp tác có thời hạn ở nước ngoài được vay vốn ưu đãi
(lãi suất 0,65%/tháng) với mức tối đa 30 triệu đồng, thời hạn vay vốn bằng
thời gian LĐ ở nước ngoài.
Xuất khẩu LĐ bước đầu được chú trọng cả về phía chính quyền và bản
thân người LĐ; thị trường xuất khẩu LĐ được mở rộng hơn, chú ý nhiều hơn
đến những thị trường ổn định, có thu nhập cao như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan. Các doanh nghiệp tuyển dụng LĐ đi xuất khẩu có năng lực đã tạo thuận
lợi trong quá trình tư vấn, định hướng cũng như bảo lãnh hợp đồng cho LĐ
nữ xuất khẩu LĐ.
Nổi bật, với vị trí thuận lợi có Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao
Bảo, điểm đầu cầu từ phía Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông Tây, LĐ
55
Quảng Trị xuất khẩu LĐ có thời hạn tại thị trường LĐ Lào ngày càng nhiều,
chi phí thấp, thu nhập lại cao nhờ có tay nghề (mức bình quân 08 - 10 triệu
đồng/LĐ/tháng), nhất là nghề trồng trọt (trồng sắn, trồng chuối...), khai thác
gỗ, nghề xây dựng tại thị trường mới mẻ, dễ tính và đầy tiềm năng này.
Tuy nhiên, theo bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ nữ tham gia xuất khẩu LĐ
hàng năm thấp hơn rất nhiều so với nam giới, nguyên nhân một số thị trường
Hàn Quốc, Nhật Bản, Malasia do ngành nghề cần tuyển có tính chất nặng
nhọc nên chỉ tuyển nam giới; mặt khác tâm lý LĐ nữ không muốn đi xa, phụ
nữ làm LĐ gia đình vẫn cao gấp đôi so với nam giới. Một nguyên nhân nữa là
dù có cùng trình độ, vị trí công việc như nam giới, thu nhập của LĐ nữ đi xuất
khẩu LĐ luôn ở mức thấp hơn so với các đồng nghiệp khác giới. Trung bình,
thu nhập của LĐ nữ thấp hơn nam giới 10,7% nhưng sự chênh lệch này càng
mở rộng tới nhóm trình độ cao hơn.
Những thách thức và trở ngại dai dẳng đối với phụ nữ sẽ làm giảm các
khả năng xã hội xây dựng lộ trình tăng trưởng kinh tế cùng với phát triển xã
hội. Do đó, xóa bỏ khoảng cách giới trong việc làm cần được ưu tiên hàng
đầu nếu muốn đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ. Dự
báo đến năm 2021, vấn đề này vẫn chưa có dấu hiệu cải thiện rất khó cho Việt
Nam nói chung và Quảng Trị nói riêng trong xuất khẩu LĐ và xuất khẩu LĐ
ưu tiên cho lao động nữ.
56
2.3.6. Phát huy vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp thông qua hoạt
động thông tin về LĐ, việc làm và GQVL cho LĐ nữ
* Hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho LĐ nữ
Biểu đồ 2.5: Số lƣợng LĐ nữ đƣợc tƣ vấn, giới thiệu việc làm 2013-2018
Đơn vị tính: Người
Nguồn: Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Quảng Trị
Từ năm 2013 – 2018, Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, các doanh
nghiệp, tổ chức tư vấn, GQVL cho 6.925 LĐ nữ các địa phương trong tỉnh.
Đây là môi trường cần thiết cho hai bên cung – cầu lao động trực tiếp gặp gỡ,
thông tin cho nhau nhu cầu của mỗi bên doanh nghiệp cũng như người LĐ.
Thực hiện phong trào xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc”, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới,xem đây nhiệm vụ chủ yếu trong công tác và trên cơ sở chương trình
công tác hàng năm, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đã phối hợp với Trung tâm giới
thiệu việc làm tỉnh tổ chức 09 sàn giao dịch việc làm/01 năm, tại sàn giao
dịch việc làm các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển LĐ trực tiếp giới thiệu,
phỏng vấn, tuyển dụng LĐ. Cùng với đó hai bên đã phối hợp tổ chức các
điểm tư vấn, giới thiệu việc làm tại cấp huyện và tại các xã, phường, thị trấn.
57
Hàng năm, ngay từ đầu năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đã chỉ đạo các
cấp Hội tập trung vào 05 nhóm giải pháp chủ yếu, đó là tuyên truyền, vận
động hội viên, phụ nữ tham gia chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới, phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; tập trung hỗ trợ phụ
nữ tiếp cận các nguồn vốn, chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật để
ứng dụng vào sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập; xây dựng, nhân rộng mô
hình sản xuất kinh doanh giỏi; tranh thủ chương trình, đề án để đào tạo nghề,
tư vấn, GQVL cho phụ nữ; nghiên cứu, khảo sát khả năng, nhu cầu của phụ
nữ và khai thác các nguồn lực hỗ trợ để vận động xây dựng, thành lập các loại
hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ liên kết sản xuất, giúp nhau tiêu thụ sản phẩm.
Đối với phụ nữ nghèo, phụ nữ nghèo làm chủ hộ, các cấp Hội rà soát,
phân loại hộ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều; xác định đúng đối tượng trợ
giúp là hộ nghèo có sức LĐ, ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ về kinh tế;
giao chỉ tiêu cụ thể từ đầu năm cho từng cơ sở để xây dựng kế hoạch hỗ trợ,
giúp đỡ phù hợp: Hỗ trợ nguồn vốn ưu đãi, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ
thuật; vận động phụ nữ tiết kiệm giúp nhau giảm nghèo bằng hình thức mua
tặng bò, lợn, gà giống; Thẻ Bảo hiểm Y tế; giới thiệu, hướng dẫn phụ nữ
nghèo, cận nghèo tham gia các nghề truyền thống của địa phương để tăng thu
nhập, cải thiện đời sống. Trong năm 2018, toàn tỉnh có 22.970/28.885 hộ
nghèo được các cấp Hội hỗ trợ, giúp đỡ (đạt 80%), trong đó có 10.308 hộ
nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được giúp (đạt 100%). Theo kết quả rà soát sơ
bộ, có 290 hộ thoát nghèo theo tiêu chí tiếp cận đa chiều.
* Hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nữ
Các cấp Hội trên địa bàn toàn tỉnh đã thực hiện bước đầu đã có nhiều
chuyển biến tích cực, chủ động tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ cho hội viên nữ
tạo việc làm thông qua các hình thức: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động phụ nữ dạy nghề cho phụ nữ nông dân về các nghề, như: Là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giai_quyet_viec_lam_cho_lao_don.pdf