MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG . 11
1.1. Khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu . 11
1.1.1. Khái niệm nghèo . 11
1.1.2.Khái niệm giảm nghèo . 14
1.1.3.Khái niệm giảm nghèo bền vững. 15
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 16
1.2.Nội dung của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 18
1.2.1.Xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo bền vững 18
1.2.2.Tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo bền vững. 19
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững . 24
1.3.1. Nhận thức của Đảng về hoạt động giảm nghèo bền vững. 24
1.3.2.Pháp luật, chính sách. 25
1.3.3.Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý . 26
1.3.4. Văn hóa, phong tục, tôn giáo . 27
1.3.5. Kinh tế thị trường, toàn cầu hóa, đô thị hóa. 28
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Luông Pha Bang. 29
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước nước về giảm nghèo bền vững ở một số
địa phương . 29
1.4.2. Kinh nghiệm Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Luông Pha Bang. 32
Tiểu kết chương 1. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở TỈNH LUÔNG PHA BĂNG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO. 37
2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, dân cư và điều kiện kinh tế - xã hội
của tỉnh Luông Pha Băng . 37
113 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại tỉnh Luông Pha Băng, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngoài có 947 tỷ kíp và thu hút được vốn viện trợ, vay từ
nước ngoài và các cơ quan tổ chức quốc tế được 378,5 tỷ kíp, tín d ng ngân
hàng và sản xuất kinh doanh được 473 tỷ kíp.
42
+ Cân đối ngân sách :Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm
(2011-2015) của tỉnh Luông Pha Băng đã đặt chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách
nội bộ tỉnh là 734,74 tỷ kíp (hoặc 3,04%) và chi tiêu là 1.347,42 tỷ kíp (hoặc
5,59%) của tổng sản phẩm nội bộ và có thể tự túc về tiền lương và ngân sách
hành chính. Cơ cấu lao động nội bộ tỉnh Luông Pha Bang đã có sự chuyển
biến theo cơ cấu kinh tế từng bước. Đồng thời, lao động đã được sự quan tâm
từ phía nhà nước, tư nhân để bồi dưỡng tay nghề chủ yếu là: thanh niên, ph
nữ để phát triển lao động của ngành mình ngày càng tăng lên. Đồng thời cũng
thấy rằng nhân dân, thanh niên trong độ tuổi lao động ở nông thôn đã động
xuống trung tâm Luông Pha Băng ngày càng nhiều. Tính đến cuối năm 2015,
dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) của tỉnh có khoảng 250.000 người
(chiếm 55% dân số toàn tỉnh), trong đó lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao, đến 74,6% ( tương đương 186.390 người), lao động trong
lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ lệ 2% (tương đương 5.300 người). Ngoài ra là
lao động trong lĩnh vực dịch v , cán bộ công chức viên chức, học sinh - sinh
viên và trí thức chiếm 23,4% (tương đương 58.310 người). Nếu so với kế
hoạch năm 2015, lao động trong lĩnh vực công nghiệp vẫn chưa đáp ứng được
chỉ tiêu đề ra.
Xã hội: Trong giai đoạn 2011-2015 chính quyền tỉnh Luông Pha Băng
đã nỗ lực và đầu tư vào phát triển nông thôn, vùng sâu vùng xa để làm cho
đời sống xã hội của nhân dân được cải thiện và thoát khỏi sự ngh o nàn. Năm
2014-2015 toàn tỉnh còn 4 huyện nghèo, 183 bản nghèo, chiếm 24,05% số
bản của toàn tỉnh. So với năm 2009-2010 giảm xuống 52 bản nghèo. Số hộ
gia đình ngh o còn 5.393 hộ, chiếm 7,08% tổng số hộ gia đình toàn tỉnh. So
với năm 2009-2010 số hộ ngh o đã giảm xuống còn 3.454 hộ, so với chỉ tiêu
5 năm đạt được 56%. Số bản phát triển đầy đủ theo tiêu chuẩn của bản phát
triển là 240 bản, chiếm 31,54%, trong đó chính thức công nhận đã có 217 bản,
43
chiếm 28,51%. So với kế hoạch 5 năm (chỉ tiêu 50% số bản) thì chỉ đạt được
72,8% . Số hộ gia đình được công nhận là hộ gia đình phát triển đạt 46.641hộ,
chiếm 61.22% của số hộ gia đình. Nổi bật nhất là năm 2014 đã công bố huyện
Phu Khun thoát khỏi huyện nghèo, tổng cộng là có 8 huyện đã thoát khỏi
danh sách huyện nghèo.
Đã hoàn thành việc giúp tổ chức thực hiện thành lập quỹ phát triển bản
và quỹ giúp đỡ lẫn nhau ở tất cả các huyện thuộc tỉnh. Hiện tại tỉnh Luông
Pha Băng có 459 quỹ, có 30.832 người là thành viên của các quỹ, với số vốn
lên đến 43,82 tỷ kíp. Trong đó, vốn của Nhà nước cho 4,13 tỷ kíp, vốn của
nhân dân 26,42 tỷ kíp và vốn quốc tế 13,27 tỷ kíp.
Cho đến nay, công tác giáo d c của tỉnh đã có những chuyển biến tích
cực, chương trình đào tạo nguồn nhân lực được đẩy mạnh, hoạt động nghiên
cứu, áp d ng KHCN góp phần thiết thực hơn vào quá trình phát triển KT-XH
có nhiều tiến bộ hơn, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân luôn luôn
được cải thiện.
Đặc biệt, tỉnh Luông Pha Băng là tỉnh có truyền thống văn hóa tốt đẹp
và được sự công nhận của UNESCO là di sản văn hóa thế giới về văn hóa,
lịch sử và thiên nhiên. Tỉnh có nhiều địa danh đặc sắc về văn hóa như: Múa
Nang Kẹo, Múa Pha Lắc Pha Lan; Hát Khắp Th m, An Năng Xư, Khắp Xa
Lam Xam Xạo... Ngoài ra tỉnh Luông Pha Bang còn nhiều khu du lịch nổi
tiếng về văn hóa như: Chùa Xiêng Thoong, Hang Thặm Tinh, Tháp Phu Sỉ,
đền chùa khác v.v..
Về du lịch: tập trung phát triển ngành du lịch có sự tăng trưởng liên t c
bằng cách thúc đẩy mọi thành phần tích cực tham gia trong việc phát triển
ngành du lịch. Hiện nay Luông Pha Bang đạt danh hiệu là thị xã hấp dẫn nhất
về du lịch nhiều năm liền. Nổi bật nhất là năm 2014 Luông Pha Băng được
44
nhận giải thưởng là thị xã có sự phát triển bền vững, là thị xã xanh của
ASEAN.
Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa lý, văn hóa, xã hội
nói trên có ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững ở tỉnh Luông Pha Bang. Chính quyền tỉnh phải bám sát đặc điểm, hiện
trạng kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để có những chủ trương, chính
sách phù hợp về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Luông Pha Bang.
2.1.3. Tình hình đói nghèo ở Luông Pha Bang
Luông Pha Băng là địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế - xã hội, môi
trường sinh thái cũng như an ninh - quốc phòng của nước ta. Xác định được
vai trò, tầm quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm ngh o
khu vực Tây Bắc với công cuộc đổi mới của cả nước, thời gian qua, Đảng và
Nhà nước Lào ta thường xuyên chỉ đạo quyết liệt các bộ, ban, ngành cùng các
địa phương trong tỉnh chủ động phối hợp triển khai thực hiện nhiều chương
trình, dự án quan trọng, cơ chế, chính sách, giải pháp để phát triển kinh tế - xã
hội, hướng tới xóa đói, giảm ngh o bền vững.
Tuy có xuất phát điểm thấp, khó khăn hơn nhiều tỉnh trong cả nước,
nhưng nhờ tích cực thực hiện Chương trình m c tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Luông Pha Băng đã đạt được những kết quả nhất định. Kết cấu hạ
tầng nông thôn có bước phát triển rõ rệt, nhất là về giao thông, điện, nước
sạch, công tác xóa nhà tạm Đến hết năm 2014, đã có 94% số xã đã hoàn
thành quy hoạch chung về nông thôn mới (tỷ lệ bình quân cả nước là 96,4%).
Nhiều xã đã hoàn thành quy hoạch chi tiết sản xuất, quy hoạch chi tiết hạ tầng
kinh tế - xã hội, phê duyệt xong đề án chi tiết Bình quân các xã trong khu
vực đã đạt 7,5 tiêu chí (tăng 3,8 tiêu chí so với năm 2010). Các chương trình,
dự án về giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn như Chương trình 135,
Chương trình 30a... được hướng dẫn, triển khai các bước theo tiến độ trên địa
45
bàn Tỉnh. Nhiều huyện trong tỉnh cũng đã chủ động đầu tư xây dựng mô hình
phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững, tập trung vào các mô hình chăn
nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây ăn quả, cây lương thực chất lượng cao và cố
gắng nhân rộng, như: mô hình trồng chè giống mới ở Viêng Khăm; mô hình
nuôi bò sinh sản ở huyện Nan; mô hình chế biến chè ở Năm Bạc; mô hình
trồng mít Thái Phu Khun... Công tác bố trí dân cư trong tỉnh những năm qua
cũng góp phần quan trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn, ổn định cho đối
tượng là những người có hoàn cảnh khó khăn, thuộc diện nghèo ở các vùng dễ
xảy ra rủi ro. Tính đến hết năm 2014, Luông Pha Băng đã thực hiện bố trí ổn
định cho 3.318 hộ, trong đó ổn định tại chỗ đạt 8%; di dân tập trung đạt 21%;
xen ghép đạt 30%. Nhiều hộ được di chuyển ra khỏi vùng thiên tai (sạt lở đất,
lũ quét, lũ ống, ngập lũ), vùng đặc biệt khó khăn. Công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn Tây Bắc được chú trọng để thực hiện mực tiêu xóa đói,
giảm ngh o. Năm 2014, tổng số lao động nông thôn được đào tạo nghề nông
nghiệp của vùng là 37.000 người, nhiều lao động nông thôn được hỗ trợ học
nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập. Nhiều mô hình dạy nghề nông nghiệp và
phi nông nghiệp được triển khai rộng rãi và được nhân rộng hiệu quả ở một số
địa phương, không chỉ tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của
các cấp, các ngành và người lao động nông thôn về vai trò quan trọng của dạy
nghề cho lao động nông thôn đối với việc phát triển nguồn nhân lực và xóa
đói, giảm nghèo.
Tính đến hết năm 2015, tổng nguồn vốn huy động trên toàn tỉnh Luông
Pha Băng đạt hơn 128 nghìn tỷ đồng (tăng hơn 16% so với năm 2014), trong
đó, tổng nguồn vốn huy động tại 8 huyện có hộ nghèo cao (Chom Phết, Pác
U, Xiêng Ngân, Thôn Phong, Năm Bạc, Phôn Xay, Mường Ngoi, Phu Khun)
đạt hơn 25 nghìn tỷ kíp , chiếm tỷ trọng 36,7%/tổng nguồn vốn của tỉnh, tăng
hơn 14% so với năm 2014. Đóng vai trò là ngân hàng chủ lực trong cho vay
46
xóa đói, giảm ngh o, trong 5 năm qua, Ngân hàng Chính sách xã hội đã cho
vay hộ ngh o và các đối tượng chính sách khác trong tỉnh với doanh số cho
vay đạt 15.658 tỷ kíp, doanh số thu nợ đạt 8.905 tỷ kíp. Đối với 8 huyện có tỷ
lệ hộ nghèo cao trên 20% (Chom Phết, Pác U, Xiêng Ngân, Thôn Phong, Năm
Bạc, Phôn Xay, Mường Ngoi, Phu Khun), dư nợ tại 8 huyện này đến hết
tháng 11-2015 đạt trên 2 nghìn tỷ kíp, chiếm gần 40% tổng dư nợ tín d ng
chính sách trong cả tỉnh, với 480.000 hộ ngh o và các đối tượng chính sách
đang còn dư nợ, dư nợ bình quân hộ ngh o đạt 30 triệu đồng/hộ vay.
Với sự nỗ lực của toàn hệ thống chính trị, công tác xóa đói, giảm nghèo
luôn được tỉnh Luông Pha Băng xác định là nội dung quan trọng trong các kế
hoạch kinh tế - xã hội. Đây cũng là tỉnh đạt được thành tích giảm nghèo
nhanh nhất cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đã giảm từ 34,41% vào thời
điểm cuối năm 2009 xuống còn 18,26% vào cuối năm 2014, còn khoảng 15%
vào cuối năm 2015, bình quân giảm 3,91%/năm, cao gần gấp đôi so với mức
giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn quốc trong cùng giai đoạn. Tuy nhiên, do còn
nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, đất sản xuất, kết cấu hạ tầng còn thấp,
trình độ dân trí chưa cao nên tỷ lệ hộ nghèo của Luông Pha Băng vẫn cao gấp
1,7 lần bình quân cả nước và khoảng cách này có nguy cơ ngày càng rộng ra.
Theo thống kê, các M c tiêu phát triển thiên niên kỷ chưa hoàn thành
tại Lào hiện nằm ở một số địa bàn và nhóm dân cư, nhất là vùng dân tộc thiểu
số, nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa ở Luông Pha Băng. Kết quả đạt
được của một số M c tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với các dân tộc thiểu
số, nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đang còn cách xa so với mặt bằng
chung của cả nước. Tỷ lệ nghèo về thu nhập của các hộ trong tỉnh hiện cao
hơn 3,5 lần mức trung bình cả nước. Nhiều chỉ số về đói, ngh o; phổ cập giáo
d c tiểu học; tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế, năng lực cho ph
nữ; giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em; nâng cao sức khỏe bà mẹ; vệ sinh môi
47
trường... có khoảng cách chênh lệch khá lớn giữa các nhóm dân tộc thiểu số,
hay giữa các vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống với các vùng
đồng bằng, đô thị. Việc chậm theo kịp tiến độ thực hiện các M c tiêu Phát
triển thiên niên kỷ ở đồng bào dân tộc thiểu số cho thấy nhiều khó khăn và
thách thức mà Nhà nước Lào cần vượt qua để giảm nghèo ở mọi hình thái,
mọi chiều ngoài chiều thu nhập, hướng tới m c tiêu phát triển bền vững.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông
Pha Băng
2.2.1. Ban hành chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo bền vững
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động giảm
nghèo bền vững thì Chính phủ đã ban hành Quyết định số 16/2006/QĐ – TTg
ngày 06/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình m c tiêu
quốc gia giảm ngh o giai đoạn 2006 – 2010, Quyết định số 1357/2012/QĐ –
TTg ngày 09/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình m c
tiêu quốc gia giảm ngh o giai đoạn 2012- 2015 và Quyết định số 1608/QĐ –
TTg ngày 2/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình m c
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020.
Trên cơ sở đó, tỉnh Luông Pha Băng và các huyện ngh o đã ban hành
các văn bản liên quan đến hoạt động giảm nghèo bền vững như:
Quyết định số 167 – QĐ/TU ngày 25/3/2016 của Tỉnh ủy về Chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Luông Pha Băng, giai đoạn 2016 – 2020.
Kế hoạch 189/KH- UBND ngày 12/2/2016 của UBND tỉnh Luông Pha
Băng về ban hành kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận ngh o năm 2016. Trên
cơ sở đó, các UBND các huyện ban hành Kế hoạch về việc rà soát hộ nghèo,
hộ cận ngh o năm 2016. Kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo – an
sinh xã hội năm 2016. Quyết định thành lập Ban chỉ đạo chương trình giải
quyết việc làm – xóa đói giảm ngh o (năm 2013). Quyết định kiện toàn Ban
48
chỉ đạo giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2013 đến năm 2020 của UBND các
huyện (năm 2015). Quyết định về việc điều động, phân công cán bộ tham gia
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của UBND tỉnh và UBND huyện. Kế
hoạch thực hiện chương trình về giải quyết việc làm – giảm ngh o. Hướng
dẫn số 1208/HD – SLĐTBXH ngày 02/6/2015 của Sở Lao động động –
Thương binh và Xã hội tỉnh Luông Pha Băng về việc Hướng dẫn quy trình
đối thoại giảm nghèo cấp huyện, xã. UBND các huyện đã ban hành Hướng
dẫn quy trình đối thoại giảm nghèo cấp xã.
Dựa theo các văn bản quy phạm pháp luật đã được tỉnh ban hành hàng
năm, theo tình hình thực tế kết quả triển khai tổ chức thực hiện hoạt động
giảm nghèo bền vững, sở Lao động – Thương binh và xã hội tham mưu với
UBND tỉnh các văn bản chỉ đạo c thể đến các ngành, các cấp, tổ chức hội
đoàn thể để tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách, dự án, hoạt động giảm
ngh o trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch rà soát hộ nghèo, dạy nghề cho người
nghèo, hỗ trợ tiền điện, bảo hiểm y tế )
UBND huyện đã tổ chức quán triệt, triển khai các văn bản chỉ đạo của
Chính phủ, bộ, ban ngành về chương trình m c tiêu giảm nghèo bền vững
xuống tận cơ sở, xây dựng các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh ủy,
xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức lồng
ghép với các chương trình dự án.
Bên cạnh đó, việc ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật còn có những mặt hạn chế. Những văn bản, chính
sách về giảm nghèo của địa phương còn chồng chéo, thiếu tính đồng bộ. Do
chưa có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị trong hoạt
động giảm nghèo và thiếu sự phối hợp giữa các ban, ngành của tỉnh dẫn đến
phân tán, thiếu thống nhất trong quản lý, ban hành và thực thi các chương
trình dự án lớn. Như đề án giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề
49
cho lao động nông thôn giai đoạn 2011 – 2015, chưa thực sự căn cứ vào điều
kiện thực tế của địa phương, tình hình phát triển kinh tế - xã hội cũng như yêu
cầu đào tạo nghề của các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để định
hướng, mà còn theo phong trào, chạy theo số lượng dẫn đến hiệu quả giải
quyết việc làm chưa cao. Trong hoạt động tổ chức thực hiện thì chưa theo sát
liên t c trong việc đôn đốc và hướng dẫn thực hiện, dẫn đến một số huyện
thực hiện không quyết liệt, việc báo cáo thực hiện chậm và không đầy đủ.
Việc rà soát hộ ngh o hàng năm (theo quy định tại thông tư
04/2006/TT – BLĐTBXH ngày 8/2/2006 về hướng dẫn quy trình rà soát hộ
ngh o) chưa chính xác, do đó một số chính sách, dự án giảm ngh o tác động
không đúng đối tượng, mặt khác một bộ phận người nghèo lại không được
hưởng lợi từ Chương trình.
Hoạt động tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của người nghèo, hộ
nghèo có ý thức vươn lên thoát ngh o, khắc ph c được chương trình trông
chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội; đồng thời đây cũng là trách
nhiệm của toàn cộng đồng trong việc chung tay giúp đỡ người nghèo trong
công cuộc thực hiện m c tiêu giảm ngh o, coi đó là trách nhiệm chung của
toàn xã hội để giúp người ngh o vương lên thoát ngh o. Tuy nhiên, do điều
kiện địa hình phức tập, dân cư khu vực miền núi cao sống giải rác, phân tán
nên việc thực hiện công tác còn chưa triệt để, tài liệu tuyên truyền chưa thực
sự sinh động, chưa mang tính bản sắc dân tộc. Đồng thời, bệnh thành tích ở
một số nơi cũng là trở ngại không nhỏ trong hoạt động giảm nghèo bền vững.
Hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua
chưa chú trọng tham khảo ý kiến người dân, đặc biệt là người ngh o chưa sát
thực tế, chưa giành đủ nguồn lực cho hoạt động giảm nghèo.
Nhiều địa phương đã làm tốt hoạt động giảm nghèo, tuy nhiên còn một
số địa phương chưa coi trọng hoạt động giảm ngh o như: không thành lập
50
hoặc duy trì hoạt động hoặc ban chỉ đạo giảm nghèo không hoàn thành chức
năng nhiệm v được giao, không thực hiện lồng ghép, đầu tư chồng chéo, thất
thoát, lãng phí vốn, hiệu quar vốn đầu tư giảm nghèo kém. Việc phối hợp giữa
các ban ngành còn kém, chưa phát huy hết khả năng nên việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế. Thông qua thực tế điều tra
bằng bảng hỏi tại các huyện Chom Phết, Pác U, Xiêng Ngân, Thôn Phong,
Năm Bạc, Phôn Xay, Mường Ngoi, Phu Khun, sự đánh giá về các văn bản
pháp luật được ban hành với điều kiện của địa phương của các đối tượng có
liên quan thể hiện thông qua nhóm biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của người dân về các văn bản pháp luật được ban
hành với điều kiện của địa phương.
(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu khảo sát tháng 9 năm 2017)
Qua biểu đồ trên, dễ dàng nhận thấy sự đánh giá về các văn bản pháp
luật về giảm ngh o được ban hành so với điều kiện của địa phương khá phù
hợp chiếm tỷ lệ cao trên 85%. Điều này cho thấy mức độ hiệu quả của việc
ban hành những văn bản pháp luật về giảm nghèo này. Bởi vì bất cứ chương
85%
12%
3%
Phù hợp Không phù hợp Khác
51
trình, dự án hỗ trợ giảm nghèo nào nếu không phù hợp với điều kiện của địa
phương thì sẽ rất khó được triển khai một cách thuận lợi cũng như đạt hiệu
quả như mong muốn.
2.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước làm công tác giảm nghèo bền vững
Hệ thống tổ chức chỉ đạo về hoạt động giảm nghèo bền vững của tỉnh
Luông Pha Bang được thể hiện như sau:
Cấp tỉnh: Ban chỉ đạo của tỉnh Luông Pha Băng về giảm nghèo bền
vững được thành lập theo quyết định 678/QĐ- UBND ngày 02 tháng 6 năm
2013 của của UBND tỉnh Luông Pha Băng về việc thành lập Ban chỉ đạo
giảm nghèo bền vững tỉnh Luông Pha Băng thời kỳ từ năm 2013 đến năm
2020, gồm 32 thành viên, do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh là Trưởng
Ban chỉ đạo. Các thành viên trong Ban chỉ đạo là lãnh đạo các sở, ban ngành
đoàn thể trong tỉnh (Sở lao động Thương binh và xã hội, sở Tài chính,
UBMTTQ tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ) nhằm đảm bảo
sự phối hợp liên ngành chặt chẽ trong việc triển khai các hoạt động về giảm
nghèo bền vững.
Cấp huyện: Ban chỉ đạo về giảm nghèo bền vững các huyện, thành phố
do đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện/ thành phố làm Trưởng ban có nhiệm
v chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện/thành phố.
Cấp xã: Ban chỉ đạo cấp xã bao gồm Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND
cấp xã làm Trưởng Ban chỉ đạo, 01 Phó ban và các ủy viên trong đó các ủy
viên bao gồm các thành viên của các cơ quan đoàn thể cấp xã và cán bộ ph
trách hoạt động giảm nghèo bền vững của xã/phường/thị trấn.
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Luông Pha Băng đã quan tâm chỉ đạo, tổ
chức quán triệt m c đích, ý nghĩa, nội dung các Nghị quyết, Quyết định của
Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Chỉ thị của UBND tỉnh về hoạt
52
động giảm nghèo bền vững cho đội ngũ cán bộ của Đảng, chính quyền, đoàn
thể. Các thành viên trong Ban chỉ đạo về giảm nghèo bền vững của các cấp đã
có sự phối hợp với nhau và đưa ra nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả trong
quá trình triển khai thực hiện chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững.
Đồng thời, Quy chế hoạt động Ban chỉ đạo tỉnh Luông Pha Băng về giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2013 – 2020 đã được ban hành theo quyết định số
1276/QĐ – BCĐ ngày 5/6/2013 của Trưởng Ban chỉ đạo giảm nghèo bền
vững của tỉnh Luông Pha Bang. Quy chế quy định khá rõ ràng về chức năng,
nhiệm v và quyền hạn của các Phó ban, nhiệm v của các ủy viên được giao
một cách rõ ràng, phân công c thể cho mỗi thành viên của Ban chỉ đạo ph
trách một huyện hay một chương trình đề án c thể nhằm phát huy tinh thần
trách nhiệm của mỗi thành viên.
Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa các Ban chỉ đạo các cấp chưa được quy
định c thể, do đó vẫn còn tình trạng thành viên Ban Chỉ đạo của tỉnh ph
trách huyện không nắm rõ tình hình thực hiện các chương trình, chính sách,
dự án hỗ trợ giảm ngh o trên địa bàn huyện được phân công; việc đánh giá
thực trạng của địa phương còn chung chung nên việc định hướng tổ chức thực
hiện các chính sách, dự án chưa kịp thời, các hoạt động giúp đỡ còn mang
nặng tính xử lý tình thế, chưa có tính lâu dài, bền vững, chưa có sự phối kết
hợp giữa đơn vị với chính quyền địa phương trong việc đưa ra định hướng và
giải pháp giúp đỡ.
53
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của người dân về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
làm công tác giảm nghèo bền vững
(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu khảo sát tháng 9 năm 2017)
2.2.3. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để giảm nghèo bền vững
Hiện nay, cán bộ thực hiện hoạt động giảm nghèo từ trung ương tới cấp
cơ sở chưa có cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động giảm nghèo mà do cán
bộ Lao động – Xã hội đảm nhiệm. Cán bộ thực hiện hoạt động giảm nghèo là
một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện m c tiêu, chỉ tiêu
của Chương trình m c tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và thực hiện có
hiệu quả chính sách, dự án giảm nghèo.
Ở tỉnh Luông Pha Băng với đặc thù về dân cư có tỷ lệ người dân tộc
cao, tỷ lệ người được đi học thấp, điều quan trọng là phải tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng cho các chính quyền địa phương và đội ngũ nhân sự làm công tác
xóa đói giảm nghèo với kỹ năng xây dựng và thực hiện các chương trình m c
tiêu phù hợp với thực tiễn của từng huyện. Ngoài việc tập huấn còn đào tạo
83%
17%
0%
Đồng bộ
Hiệu quả cao
Hiệu quả thấp
54
cho đối tượng thuộc chính sách giảm nghèo bền vững biết cách sử d ng hiệu
quả nguồn hỗ trợ của Nhà nước để thoát nghèo và tránh tái nghèo.
Biểu đồ 2.3: Khảo sát về năng lực đội ngũ cán bộ công chức làm công tác
giảm nghèo bền vững.
(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu khảo sát tháng 9 năm 2017)
2.2.4.Hướng dẫn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Trong thời gian qua, tỉnh Luông Pha Băng đã dược hỗ trợ đầu tư bằng
nhiều chính sách, chương trình dự án từ kêu gọi đầu tư, đóng góp của các tổ
chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu (giao
thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm xã, bệnh viện, tr sở, nhà
cộng đồng, chợ .) ph c v cho sản xuất và sinh hoạt. Các chương trình, dự
án được thực hiện đã đem lại kết quả tốt như:
Chương trình 130 được bắt đầu thực hiện từ năm 2000, được triển khai
qua 3 giai đoạn với các hợp phần: đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản
xuất, đào tạo nâng cao năng lực, chính sách hỗ trợ các dịch v , cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân. Tính đến hết năm 2015, Chương trình 130 đã
đầu tư trên 2086 tỷ kíp để thực hiện các dự án, công trình, góp phần đảm bảo
an sinh xã hội cho người dân tỉnh Luông Pha Băng.
55
Tổng vốn được giao năm 2015 là 203.700 triệu kíp bao gồm vốn đầu tư
phát triển và nguồn vốn sự nghiệp.
Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng: với số
vốn 130.600 triệu kíp, tổng số công trình được hỗ trợ, đầu tư năm 2015 là 250
công trình (số công trình khởi công mới là 161 công trình). Trong đó: xã đặc
biệt khó khăn là 96 công trình; thôn, bản đặc biệt khó khăn xã khu vực II là
120 công trình gồm: 129 công trình giao thông; thủy lợi có 35 công trình thủy
lợi; 94 công trình nhà văn hóa và các công trình ph trợ nhà văn hóa; 04 công
trình trạm y tế, 06 công trình nước sinh hoạt cộng đồng, 07 công trình nhà lớp
học; 01 công trình trạm thiết bị truyền thanh; 01 công trình điện và 01 công
trình chợ.
Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Tổng vốn được giao cho duy tu, bảo
dưỡng công trình là 7.800 triệu kíp, đầu tư cho 20 công trình. Tổng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển sản xuất là 35.600 triệu kíp.
Năm 2016, Chương trình 125 đầu tư xây dựng 354 công trình cơ sở hạ
tầng cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn của khu vực miền núi của Luông
Pha Băng với tổng chi phí gần 100 tỷ kíp. Tính đến tháng 6 năm 2016, các
huyện đã hoàn thành 15 công trình, đang thi công 96 công trình, tiến độ đạt từ
20 đến 90%, còn lại 145 công trình chưa khởi công. Ngoài ra, các xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn khu vực miền núi trong tỉnh còn được hỗ trợ 8,5 tỷ kíp
để thực hiện duy tu, bảo dưỡng 13 công trình giao thông, 6 công trình giáo
d c, 02 công trình thủy lợi và 05 công trình văn hóa.
Chương trình 125 của Chính phủ đã góp phần làm thay đổi căn bản bộ
mặt của các huyện nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập của nhân dân, đặc
biệt là các hộ ngh o. Đây thực sự là một chương trình xóa đói giảm nghèo có
56
hiệu quả cao tại các huyện của tỉnh Luông Pha Băng trở thành một điểm sáng
điển hình trong việc thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng.
Biểu đồ 2.4: khảo sát tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu khảo sát tháng 9 năm 2017)
2.2.5.Xây dựng chương trình tập huấn, đào tạo cho các đối tượng thuộc
chính sách giảm nghèo bền vững
Tập huấn, hướng dẫn xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án xóa đói
giảm nghèo: Bởi lẽ, các lớp tập huấn bồi dưỡng không chỉ cung cấp cho cán
bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo của các huyện, xã, thôn, bản những kiến
thức căn bản về ngh o đói, nguyên nhân của đói ngh o, giới thiệu nhân rộng
những mô hình xóa đói giảm nghèo bền vững của các địa phư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_ben_vung_tai_tinh_lu.pdf