Luận văn Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở thành phố Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN .ii

MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ KHOA HỌC &

CÔNG NGHỆ.6

1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ và một số khái niệm liên

quan 6

1.1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ.6

1.1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ.8

1.1.3. Đặc điểm của Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ .10

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ.12

1.2. Chủ thể, nội dung Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ.14

1.2.1. Chủ thể Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ.14

1.2.2. Nội dung Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ .16

1.3. Kinh nghiệm Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ.18

TIỂU KẾT CHưƠNG 1.23

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ KHOA

HỌC & CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .25

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ tại Thành

phố Hà Nội.25

2.1.1. Giới thiệu về Sở khoa học & công nghệ Thành phố Hà Nội .25

2.1.2. Những yếu tố tác động tới Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ tại

thành phố Hà Nội.28

2.2. Thực trạng Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội29

2.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công nghệ .29

2.2.2. Tổ chức bộ máy, cán bộ .34

2.2.3. Chính sách khoa học & công nghệ.36

2.2.4. Hoạt động Thanh tra khoa học & công nghệ .37

2.2.5. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế về khoa học & công nghệ.39

2.3. Đánh giá Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội 44

pdf89 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp, vận động, hƣớng dẫn, đào tạo, tập huấn cho 30 doanh nghiệp tham gia GTCLQG; hƣớng dẫn, tiếp nhận 04 hồ sơ đăng ký tham gia GTCLQG. Sau khi xem xét, đánh giá, Hội đồng sơ tuyển GTCLQG năm 2017 thành phố Hà Nội thống nhất đề nghị Hội đồng GTCLQG xét tặng 01 Giải vàng và 02 Giải bạc cho 03 doanh nghiệp 34 tham gia; 01 hồ sơ không xét do không đáp ứng yêu cầu tiêu chí giải thƣởng. Đã chuyển tiếp 116 tin cảnh báo TBT cho 102 doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Ngày 17/03/2017, UBND Thành phố ban hành Quyết định số 1771/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng thành phố Hà Nội. Ngày 17/5/2017, Trung tâm chính thức đi vào hoạt động. Đã thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn 8879 phƣơng tiện đo gồm: 6965 công tơ điện; 1311 cột đo nhiên liệu xăng, dầu; 310 áp kế; 187 chiếc cân và 106 phƣơng tiện đo khác; ký 01 hợp đồng kiểm định cân và 01 hợp đồng kiểm định xăng dầu. Và cử 01 viên chức tham gia cùng Vụ Đo lƣờng - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng về việc đánh giá ủy quyền kiểm định tại 01 đơn vị. 2.2.2. Tổ chức bộ máy, cán bộ Hoạt động tổ chức bộ máy tiếp tục đƣợc kiện toàn, hoạt động bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đƣợc đẩy mạnh, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Trong đó: - Hoàn thành việc rà soát, kiện toàn và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo chỉ đạo của UBND Thành phố. Phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND Thành phố ban hành Quyết định số 1771/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 về việc thành lập Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng Thành phố Hà Nội; Quyết định số 1772/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 về việc tổ chức lại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và công nghệ Hà Nội trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và Giám định côngg nghệ, Trung tâm Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ; Quyết định số 1774/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 về việc Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng Thành phố Hà Nội; Quyết định số 2051/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 về việc tổ chức lại Trung tâm tin học và thông tin khoa học và công nghệ thành Trung tâm thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội. 35 - Tham mƣu xây dựng kế hoạch, phƣơng án, quy trình và thực hiện xong việc quy hoạch bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2015 - 2020; quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2021 - 2026. - Tổng hợp, xây dựng phƣơng án và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lƣơng cho 33 viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. - Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế năm 2018; kế hoạch đào tạo công chức, viên chức năm 2018 trình UBND Thành phố, Sở Nội vụ thành phố Hà Nội phê duyệt. - Tổng hợp và trình UBND Thành phố phê duyệt xong Bản mô tả và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. - Hoạt động quản lý, sử dụng, đánh giá, phân loại và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức đƣợc thực hiện đảm bảo đúng quy trình. Năm 2017, đã thực hiện tiếp nhận và bổ nhiệm 01 lãnh đạo cấp Sở, 03 lãnh đạo đơn vị; điều động và luân chuyển 04 lãnh đạo, quản lý cấp phòng, đơn vị; tuyển dụng 02 viên chức vào công chức không qua thi; tuyển dụng mới 01 công chức; điều động 02 công chức; thuyên chuyển 01 viên chức; giải quyết chế độ nghỉ hƣu 02 công chức, viên chức; chuyển ngạch Thanh tra viên cho 03 công chức. Thực hiện chính sách nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn do lập thành tích xuất sắc, nâng bậc lƣơng thƣờng xuyên và nâng phụ cấp thâm niên vƣợt khung cho công chức, viên chức và ngƣời lao động đúng theo quy định. - Bên cạnh đó, Sở cũng thƣờng xuyên cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, cụ thể là: Cao cấp lý luận chính trị: 01; bồi dƣỡng tiêu chuẩn ngạch Chuyên viên cao cấp: 01; bồi dƣỡng tiêu chuẩn ngạch Chuyên viên chính: 07; bồi dƣỡng tiêu chuẩn ngạch Chuyên viên: 01; bồi dƣỡng nghiệp vụ Thanh tra viên: 02; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng: 03; đào tạo chuẩn kỹ năng CNTT cơ bản: 15; bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ: 17. 36 2.2.3. Chính sách khoa học & công nghệ Sở tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo các chƣơng trình, kế hoạch của Thành uỷ, UBND Thành phố. Triển khai thực hiện rà soát, chuẩn hoá thủ tục hành chính của Sở đảm bảo tiết kiệm tối đa công sức, chi phí mà công dân, tổ chức phải trả khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ. Ngày 01/6/2017, UBND Thành phố ban hành Quyết định số 3359/QĐ-UBND (thay thế Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 22/4/2011) về việc công bố Bộ Thủ tục hành chính lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội. Trên cơ sở đó, Sở đã yêu cầu các đơn vị tiến hành rà soát, đề xuất phƣơng án đơn giản hóa TTHC theo quy định tại Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2017. Kết quả đã xây dựng Phƣơng án đơn giản hóa, giảm thời gian thụ lý giải quyết đối với 16 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Ban hành Quyết định số 467/QĐ-SKHCN ngày 15/9/2017 về việc ban hành và áp dụng Hệ thống tài liệu quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 lần 2 tại Sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó có 07 quy trình bắt buộc, 39 quy trình giải quyết thủ tục hành chính, 9 quy trình chuyên môn và quản lý nội bộ. Năm 2018, sẽ thực hiện thí điểm triển khai áp dụng hệ thống ISO điện tử tại Khối Văn phòng Sở và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng, sau đó sẽ mở rộng mô hình ra các đơn vị thuộc Thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính góp phần xây dựng cơ quan điện tử, chính quyền điện tử kết hợp với ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực hoạt động của Sở đem lại hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành, quản lý. Thực hiện niêm yết công khai danh mục các thủ tục hành chính; Công khai phí, lệ phí; Hòm thƣ góp ý và số điện thoại đƣờng dây nóng hƣớng dẫn về hồ sơ, các loại giấy tờ cần có tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính, trên Cổng giao tiếp điện tử của Thành phố và Website của Sở. 37 Thành phố Hà Nội đầu tƣ xây dựng Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ - Sở Khoa học và công nghệ Hà Nội với quy mô đầu tƣ 700 tỉ đồng với mục tiêu nhƣ sau: - Đầu tƣ xây dựng một số cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm hiện đại đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới; - Phát triển và mở rộng thị trƣờng công nghệ; ƣu tiên chuyển giao, ứng dụng công nghệ - Đa dạng hóa nguồn đầu tƣ cho khoa học và công nghệ - Thành phố coi đầu tƣ kinh phí từ ngân sách cho khoa học và công nghệ là nhiệm vụ thƣờng xuyên, đảm bảo bố trí chi cho khoa học và công nghệ với mức tối thiểu là 2% trên tổng chi ngân sách và tăng chi cho khoa học và công nghệ năm sau cao hơn năm trƣớc. - Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của thành phố. Xây dựng chính sách, quy định tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp đƣợc vay vốn của Quỹ với lãi suất ƣu đãi, nhằm giảm chi phí cho hoạt động nghiên cứu. - Xây dựng và hoàn thiện các biểu mẫu phục vụ cho hoạt động của Quỹ. Tham mƣu sửa đổi bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hà Nội theo Thông tƣ số 03/2015/TT-BKHCN ngày 09/03/2015 của Bộ Khoa học Công nghệ trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt. Ngày 22/12/2017, tại phiên họp tập thể UBND Thành phố, Chủ tịch UBND thành phố đã kết luận sáp nhập Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Thành phố trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ về Quỹ Đầu tƣ phát triển Thành phố nhằm thu gọn đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Ngày 05/01/2018, Sở Nội vụ đã chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Quỹ Đầu tƣ phát triển Thành phố tổ chức cuộc họp để thống nhất các nội dung liên quan đến Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ. Hiện tại đang tiến hành các thủ tục sát nhập đảm bảo đúng tiến độ và thủ tục quy định 2.2.4. Hoạt động Thanh tra khoa học & công nghệ Theo quy định hiện hành, hiện nay công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động nghiên cứu - triển khai chúng ta chƣa có văn bản quy phạm pháp luật 38 chuyên ngành mà các hoạt động này đƣợc quy định ở trong các văn bản dƣới luật. Và các cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra cũng chƣa đƣợc thành lập chuyên trách mà chủ yếu vẫn do các cơ quan quản lý các hoạt động nghiên cứu - triển khai tiến hành. Hoạt động thanh tra hành chính do cơ quan thanh tra nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tiến hành trong phạm vi quản lý, điều hành của Giám đốc sở khoa học và công nghệ. Hoạt động thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chƣơng IV Luật thanh tra, Mục 1 Chƣơng III Nghị định số 86/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra. Sau khi nghiên cứu các văn bản tác giả rút ra đƣợc một số hoạt động sau: - Định kỳ 6 tháng một lần, cơ quan chủ trì đề tài phải báo cáo tình hình triển khai thực hiện đề tài bằng văn bản cho Sở khoa học và công nghệ. - Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của đề tài, đề án. - Việc kiểm tra đƣợc ghi thành biên bản theo mẫu quy định của Nhà nƣớc. - Khi kết thúc kiểm tra, đề tài đề án đƣợc đánh giá ở 2 cấp Hội đồng (cấp cơ sở và cấp thành phố) - Khi đề tài đƣợc nghiệm thu xong, kết quả đánh giá nghiệm thu phải từ đạt trở lên mới đƣợc chấp nhận quyết toán số kinh phí đã sử dụng. Trƣờng hợp đề tài, đề án không đạt thì cơ quan chủ trì đề tài phải hoàn trả lại kinh phí đã đƣợc cấp tuỳ theo mức độ đƣợc xem xét cụ thể. Dƣới sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ của Thanh tra Bộ KH&CN, Sở đã triển khai thực hiện tốt hoạt động thanh tra đối với lĩnh vực KH&CN. Kế hoạch thanh tra KH&CN hàng năm đƣợc xây dựng và triển khai đúng tiến độ, đảm bảo đầy đủ và không trùng lặp về nội dung cũng nhƣ đối tƣợng thanh tra. Đặc biệt khi triển khai thực hiện, hoạt động thanh tra về KH&CN đƣợc tiến hành cùng với các cuộc thanh tra thuộc lĩnh vực khác nhằm tránh gây phiền nhiễu, tạo điều 39 kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị, cơ sở có nhiều lĩnh vực cần thanh tra. Năm 2016, đã thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất việc thực hiện các qui định của pháp luật về Khoa học công nghệ, Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng, Sở hữu công nghiệp, An toàn bức xạ tại 235 cơ sở. Trong đó, thanh tra theo kế hoạch 146 đơn vị, thanh tra đột xuất 89 đơn vị. Qua thanh tra đã phát hiện và lập biên bản vi phạm hành chính 62 cơ sở với tổng số tiền phạt là 467.309.000 đồng. Năm 2017, đã thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất việc thực hiện các qui định của pháp luật về Khoa học công nghệ, Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng, Sở hữu công nghiệp, An toàn bức xạ tại 170 cơ sở. Trong đó, thanh tra theo kế hoạch 118 đơn vị, thanh tra đột xuất gần 50 đơn vị. Qua thanh tra đã phát hiện và lập biên bản vi phạm hành chính 12 cơ sở với tổng số tiền phạt là 243.593.500 đồng. 2.2.5. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế về khoa học & công nghệ Xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc, là con đƣờng tất yếu để phát triển Khoa học và công nghệ và khai thác tốt nhất hiệu quả của khoa học và công nghệ vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đây là một quá trình phức tạp, vừa cấp bách, vừa lâu dài, với nội dung chủ yếu là: Tăng cƣờng thu hút các nguồn lực ngoài xã hội tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cƣờng sự gắn kết khoa học với thực tiễn, mở rộng và đẩy nhanh quá trình nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế; từng bƣớc chuyển các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ nhà nƣớc sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng; đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tƣ xã hội cho khoa học và công nghệ. Xã hội hóa khoa học và công nghệ khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động khoa học và công nghệ. Thực hiện sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong hoạt động khoa học và công nghệ. 40 Trong công tác hợp tác quốc tế, Sở khoa học và công nghệ Hà Nội kết hợp với các Sở ban ngành khác trên địa bàn thành phố nhƣ Sở ngoại vụ, Sở kế hoạch và đầu tƣ cử cán bộ tiếp cận công nghệ mới từ các tập đoàn công nghệ nƣớc ngoài (Đài Loan, Mĩ, Đức) và có chính sách tăng cƣờng học hỏi, đối thoại cập nhật tiến bộ khoa học trong và ngoài nƣớc. Với chủ trƣơng xây dựng nhà nƣớc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Sở khoa học và công nghệ Hà Nội cho phép triển khai các dự án sản xuất thử nghiệm, áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp startup với hình thức hỗ trợ xã hội hóa một phần kinh phí trong nghiên cứu, sản xuất. Kết quả nghiên cứu từ các đề tài của Sở khoa học và công nghệ Hà Nội luôn đƣợc công bố, chuyển giao cho các đơn vị sản xuất trên địa bàn thành phố nhằm mục đích hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao hơn với mức chi phí thích hợp. Lĩnh vực hợp tác về khoa học và công nghệ trong và ngoài nƣớc tiếp tục đƣợc tăng cƣờng thông qua việc tổ chức hội nghị, hội thảo với một số Bộ, ngành, tỉnh thành bạn và tham gia một số đoàn công tác nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ với một số cơ quan nghiên cứu và thành phố lớn ở khu vực và trên thế giới nhƣ: tham dự Hội nghị và triển lãm đổi mới sáng tạo Techconnect 2016 tại Hoa Kỳ, tham dự kỳ họp Đại hội đồng ISO tại Trung Quốc; tham dự đoàn công tác, tập huấn về an toàn bức xạ và hạt nhân tại Nhật Bản, Áo; tham dự đoàn công tác về nghiên cứu khoa học tại Hàn Quốc, , Hội nghị giao ban vùng đồng bằng sông Hồng lần thứ XI tại Ninh Bình, làm việc với chuyên gia Israel về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyên gia Đức về công nghệ xử lý nƣớc thải, tham dự Tọa đàm Việt Nam - Châu Âu, làm việc với chuyên gia Đức, Pháp, Nhật Bản, Hoa Kỳ Tổ chức Lễ Ký kết Biên bản hợp tác về đảm bảo an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ và ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn Hà Nội với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân - Bộ Khoa học và Công nghệ. Bên cạnh đó, Sở cũng đã tham mƣu tổ 41 chức thành công nhiều hội nghị, hội thảo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chi tiết tại bảng 2.1. Bảng 2.3. Các sự kiện do Sở khoa học công nghệ tổ chức và phối hợp tổ chức STT Sự kiện Kết quả Vai trò của Sở 1 Lễ Kỷ niệm 55 năm ngành KH&CN Thủ đô (1962 - 2017) Tổ chức thành công với sự góp mặt của Đồng chí Hoàng Trung Hải - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Thành ủy; Đồng chí Chu Ngọc Anh - Ủy viên Trung ƣơng Đảng, Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng chí Ngô Văn Quý - Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Tổ chức 2 Chuỗi sự kiện kỷ niệm ngày Sở hữu trí tuệ thế giới (26/4 hàng năm) tại vƣờn hoa tƣợng đài Lý Thái Tổ Thu hút sự tham dự của hơn 2000 ngƣời đã góp phần nâng cao nhận thức về đổi mới sáng tạo và sở hữu trí tuệ của cộng đồng, xã hội, đồng thời tạo động lực cho sự sáng tạo của các cá nhân và tổ chức, khơi dậy tiềm năng chất xám trong xã hội Phối hợp bộ khoa học công nghệ 3 Lễ tổng kết công tác biên soạn và xuất bản bộ sách Bách khoa toàn thƣ Hà Nội giai đoạn 2 - Giai đoạn Hà Nội mở UBND thành phố đã tặng bằng khen cho 2 tập thể và 39 cá nhân có nhiều thành tích trong quá trình tham gia biên soạn Tổ chức 42 STT Sự kiện Kết quả Vai trò của Sở rộng 4 Hội nghị tăng cƣờng ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa giá trị cao và bền vững tại Gia Lâm ngày 07/11/2017 Hội nghị đã nâng cao hiệu quả đối thoại giữa cơ quan quản lý, nhà khoa học với lãnh đạo địa phƣơng, hộ nông dân nhằm giải quyết vƣớng mắc, hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và đời sống cho các vùng nông thôn, giúp gắn kết và thúc đẩy mạnh mẽ phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa giá trị cao và bền vững tại Hà Nội Tổ chức 5 Xét chọn các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp công tác phục vụ xem xét các danh hiệu thi đua cấp thành phố và toàn quốc Hoàn thành tổ chức xét chọn các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp công tác phục vụ xem xét các danh hiệu thi đua cấp thành phố và toàn quốc. Qua 2 đợt xét chọn đã công nhận 204 sáng kiến kinh nghiệm, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác của 179 cá nhân thuộc các cơ quan Phối hợp 43 STT Sự kiện Kết quả Vai trò của Sở 6 Chƣơng trình “Năng lƣợng tái tạo cho cuộc sống” Phối hợp, tổ chức thành công Hội trại khoa học Odyssey Asean+3 cho Thiếu niên lần thứ 6 (APT JSO-6) Phối hợp với Bộ khoa học công nghệ 7 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Tham mƣu phối hợp thành công Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Hà Nội 8 Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng Thành phố Hà Nội năm 2017 tại Bảo tàng Hà Nội Ban tổ chức đã trao 61 giải cho các tác giả đạt giải, đồng thời trao bằng khen cho 5 tập thể tích cực tham gia Cuộc thi. Tổ chức (Sỏ khoa học công nghệ thành phố Hà Nội, 2017) Thông qua việc tham mƣu cho Thành phố các cơ chế, chính sách và tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo, diễn đàn đã tạo môi trƣờng và điều kiện để phát huy tiềm lực khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới 44 2.3. Đánh giá Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong hoạt động Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội Thời gian qua, đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo và đầu tƣ của Thành uỷ, HĐND, UBND Thành phố, hoạt động KH&CN đã có những đóng góp quan trọng trên tất cả các lĩnh vực an ninh, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của Thủ đô. Ngày càng khẳng định vai trò là đòn bẩy, là động lực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, đƣợc Bộ KH&CN và Sở KH&CN các tỉnh, thành phố đánh giá cao. Quá trình triển khai thực hiện, đã xây dựng đƣợc mối quan hệ phối hợp, hợp tác đồng bộ, hiệu quả giữa Sở KH&CN với các cơ quan, tổ chức của TW đóng trên địa bàn và với các sở, ngành, quận, huyện của Thành phố, qua đó, bƣớc đầu đã phát huy đƣợc tiềm lực KH&CN trên địa bàn và tháo gỡ đƣợc một số khó khăn, vƣớng mắc trong quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN. Công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo Sở có nhiều cải tiến, đổi mới. Tập trung đầu tƣ cho các khâu yếu, việc khó, chỉ đạo hoàn thành dứt điểm các nhiệm vụ đã triển khai thực hiện từ nhiều năm trƣớc nhƣng chƣa hoàn thành hoặc mới đƣợc giao, đổi mới quy trình quản lý, đổi mới, rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và giao kế hoạch công tác năm, tham mƣu xây dựng cơ chế, chính sách nhằm phát huy tiềm lực KH&CN trên địa bàn và nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, đổi mới phƣơng pháp làm việc của cán bộ công chức, viên chức cơ quan, tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục các tồn tại, bất cập trong quản lý, cắt bỏ các thủ tục gây phiền hà, kém hiệu quả đã tồn tại từ nhiều năm trƣớc. Qua đó đã cơ bản giải quyết đƣợc những khó khăn, vƣớng mắc, tồn tại, bất cập trong quản lý, các quy trình quản lý mới đƣợc 45 áp dụng bƣớc đầu mang lại hiệu quả đồng thời tạo tiền đề quan trọng cho những năm tới. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức và ngƣời lao động ngày càng đƣợc cải thiện; kinh phí tiết kiệm đƣợc từ nguồn khoán chi của khối văn phòng Sở và các đơn vị thuộc Sở năm sau cao hơn năm trƣớc; đƣợc đánh giá là một trong các cơ quan đứng đầu các sở, ngành của Thành phố có nguồn tiết kiệm khoán chi cho cán bộ công chức và ngƣời lao động. Điều này có đƣợc là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, minh bạch trong quản lý, điều hành của Lãnh đạo Sở và ý thức tiết kiệm của cán bộ, công chức, ngƣời lao động trong cơ quan. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội 2.3.2.1. Những hạn chế, nguyên nhân trong công tác ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công nghệ Một số sở, ngành, quận, huyện, thị xã chƣa chủ động đề xuất, đặt hàng các vấn đề thực tiễn cần khoa học và công nghệ giải quyết nên số lƣợng các đặt hàng còn ít. Công tác triển khai thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ, ký hợp đồng và cấp kinh phí cho các đề tài, dự án mặc dù đã đƣợc cải thiện nhƣng vẫn còn chậm, chƣa đảm bảo đúng tiến độ đề ra. Thời gian phê duyệt các nhiệm vụ khoa học còn chậm chạp khiến các nhà khoa học mệt mỏi và mất hứng thú *) Nguyên nhân của những hạn chế trên - Địa phƣơng ngại trong việc đề xuất các nhiệm vụ khoa học, chƣa xô xát với ngƣời dân, doanh nghiệp trên địa bàn. - Một số doanh nghiệp khoa học công nghệ sẵn sang tiếp cận địa phƣơng và đƣa phƣơng án nhanh hơn so với việc đề xuất nhiệm vụ khoa học công nghệ. - Các nhiệm vụ khoa học đề xuất lên có thể bị từ chối phê duyệt với nhiều 46 lý do khác nhau - Thời gian đƣợc giải ngân từ thời điểm đề xuất (nếu đƣợc phê duyệt) kéo dài tới hơn 1 năm. 2.3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức cán bộ - Sự phối hợp giữa một số phòng, đơn vị trong Sở có lúc chƣa thực sự chặt chẽ nên hiệu quả công tác chƣa cao. Một số phòng ban chƣa phát huy cao tính chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; chế độ báo cáo còn chậm hoặc chƣa đầy đủ. Một số ít cán bộ, chuyên viên chƣa thực sự chủ động thực hiện và đề xuất các giải pháp trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, do vậy chất lƣợng tham mƣu, đề xuất cho Lãnh đạo Sở còn hạn chế. - Một số cán bộ, công chức của các phòng, đơn vị chƣa đảm bảo đúng các quy định về thời gian làm việc, còn đi muộn về sớm; việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn còn hạn chế và chƣa thƣờng xuyên. - Nhiều cán bộ trong sở vẫn còn tình trạng đi muộn về sớm *) Nguyên nhân của những hạn chế trên: - Nhận thức của cán bộ, công chức về vai trò và chức năng quản lý của Nhà nƣớc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ còn chƣa thật rõ ràng, chƣa thật thống nhất; còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn chƣa đƣợc làm sáng tỏ; còn nhiều chủ trƣơng, chính sách, quy phạm pháp luật ra đời trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chƣa đƣợc kịp thời sửa đổi, thay thế. - Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức của bộ máy quản lý nhà nƣớc chƣa nhận thức đƣợc một cách đầy đủ về vai trò và vị trí của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế xã hội - Công tác phân bổ nhân sự chƣa hợp lý giữa chức năng nhiệm vụ với năng lực nhân sự. - Cán bộ bị thực hiện luân chuyển nhiều dẫn tới tình trạng không ổn định và tâm lý công việc không tốt. 2.3.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong chính sách khoa học & công 47 nghệ - Quỹ khoa học công nghệ của Sở đã đi vào hoạt động tuy nhiên vẫn còn lung túng trong triển khai dẫn tới tình trạng không thể giải ngân vốn cho các nhiệm vụ - Chủ trƣơng của thành phố và của Sở là kích thích các hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn thành phố, tuy nhiên những vƣớng mắc về tài chính, sự chậm trễ và thiếu chuyên nghiệp khiến các doanh nghiệp, đơn vị đề xuất chán nản và bỏ cuộc. *) Nguyên nhân của những hạn chế trên: - Tiến trình cải cách hành chính nhà nƣớc nói chung còn chƣa đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ. Đặt trong bối cảnh hệ thống hành chính chung còn chồng chéo, cồng kềnh, thiếu sự phân công, phân cấp rõ ràng thì những đổi mới trong hệ thống quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ sẽ là đơn điệu và dễ dàng bị vô hiệu hóa. - Chính sách chung về tạo điều kiện phát triển khoa học công nghệ vẫn còn nhiều vƣớng mắc, thủ tục phức tạp, chƣa rõ ràng trong thời gian xét duyệt cũng nhƣ quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ, gây khó khăn cho các nhà khoa học tiếp cận với nguồn ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ cho khoa học và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_khoa_hoc_va_cong_nghe_o_thanh_p.pdf
Tài liệu liên quan