Luận văn Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành thống kê tỉnh Lào Cai

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục bảng biểu

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU .1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ NGUỒN

NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ.9

1.1 Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực ngành thống kê .9

1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực ngành thống kê .9

1.1.2 Phát triển NNL ngành thống kê .10

1.1.3 Đặc điểm nguồn nhân lực ngành Thống kê .10

1.1.4 Vai trò NNL ngành thống kê.11

1.1.5 Tiêu chí đánh giá chất lượng NNL ngành thống kê.12

1.2 Một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về NNL ngành thống kê.15

1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về NNL ngành thống kê .15

1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về NNL ngành thống kê .17

1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về NNL ngành thống kê .24

1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về NNL ngành thống kê ở một số nước

trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho ngành thống kê Việt Nam. 27

1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.27

1.3.2 Bài học kinh nghiệm của ngành thống kê Việt Nam .28

Tiểu kết chương 1.29

pdf91 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành thống kê tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh, thiết sam, thông tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùngv.v động vật có 66 loài thú trong đó có 16 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam chim, thú, bò sát, rất nhiều loài động, thực vật đặc biệt quý hiếm, có kho tàng quỹ gen thực vật quý hiếm chiếm 50% số loài thực vật quý hiếm của Việt Nam). - Khoáng sản: Lào Cai là một trong những tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản nhất Việt Nam với 35 loại khoáng sản khác nhau và trên 150 điểm mỏ. Trong đó có nhiều loại khoáng sản như apatít, đồng, sắt, graphít, nguyên liệu cho gốm, sứ, thuỷ tinh, với trữ lượng lớn nhất cả nước. Một số mỏ có trữ lượng lớn dễ khai thác, dễ vận chuyển và đang có thị trường quốc tế đã tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản ở địa phương. Tóm lại, có thể khẳng định tỉnh Lào Cai có các điều kiện thuận lợi về địa lý, giao thông, cơ sở hạ tầng, KT-XH ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị, an ninh biên giới ổn định, nội bộ Đảng đoàn kết, thống nhất. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước vào trong tỉnh. Để tận dụng những điều kiện thuận lợi của tỉnh và nắm bắt thời cơ trong bối cảnh mới, bên cạnh việc nâng cao chất lượng NNL nói chung, còn phải đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về NNL này. Đối với Cục Thống kê cần đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý nhà nước về NNL để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành, của địa phương trong điều kiện mới. 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Lào Cai Cục Thống kê tỉnh Lào Cai là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng quản lý nhà nước về thống kê; tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê KT-XH cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Cục Thống kê tỉnh được tổ chức theo hệ thống dọc từ tỉnh đến địa phương (các huyện, thành phố) theo đơn vị hành chính: Cơ quan Cục Thống kê ở tỉnh với 7 phòng chuyên môn nghiệp vụ; các cơ 33 quan thống kê ở địa phương với 9 Chi cục Thống kê huyện, thành phố với tổng số 83 cán bộ công chức. NNL Cục Thống kê tỉnh Lào Cai có thể hiểu là những người đang làm việc trong ngành, là lực lượng lao động đang tham gia thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của ngành. Cụ thể, đó là những người làm việc trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về thống kê trực thuộc Cục Thống kê tỉnh Lào Cai. 2.2.1. Quy mô Số lượng cán bộ công chức ngành thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015- 2017 được thể hiện qua bảng 2.1: Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng cán bộ công chức ngành thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: Người 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 (+,-) (%) (+,-) (%) Tổng số cán bộ, công chức 78 80 83 2 2,6 3 3,8 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)[6] Tổng số cán bộ, công chức ngành thống kê Lào Cai tính đến 31/12/2017 là 83 người, với số biên chế không lớn, tuy nhiên cùng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế vì vậy quy mô nguồn nhân lực cũng tăng dần theo từng năm, cụ thể năm 2015 là 78 người, năm 2017 là 83 người. Quy mô NNL ngành thống kê tỉnh Lào Cai tuy có tăng trưởng nhưng rỏ ràng tăng quá chậm, không đủ đáp ứng nhu cầu thực tế của công tác thống kê và thực trạng nhu cầu NNL của ngành. Đội ngủ NNL có quy mô quá hạn chế, chỉ cơ bản đắp ứng, không đầy đủ và sát với thực tiễn. 2.2.2. Cơ cấu 2.2.2.1. Theo giới tính Cơ cấu nhân lực theo giới tính của ngành Thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015- 2017 được thể hiện qua bảng 2.2: 34 Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực theo giới tính của ngành Thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015- 2017 2015 2016 2017 Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Nam 40 51,3 40 50,0 42 50,6 Nữ 38 48,7 40 50,0 41 49,4 Tổng số 78 100 80 100 83 100 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)[6] Bảng 2.2 cho thấy Sự chênh lệch và biến động về số lượng cũng như tỷ trọng giữa lao động nam và lao động nữ không lớn, năm 2017 là 42 nam, 41 nữ. Điều này chứng tỏ Cục thống kê tỉnh Lào Cai luôn tạo điều kiện, cơ hội như nhau cho cả lao động nam và lao động nữ để họ phát huy tốt nhất hiệu quả làm việc. Số liệu từ bảng 2.2 được thể hiện qua hình 2.2: 47.00% 48.00% 49.00% 50.00% 51.00% 52.00% 2015 2016 2017 51,3% 50% 50,6% 48,7% 50% 49,4% Nam Nữ Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu nhân lực thống kê tỉnh Lào Cai phân theo giới tính giai đoạn 2015-2017 ( Theo số liệu Bảng 2.2) Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng nam, nữ của nhân lực của Cục Thống kê tương đối đồng đều, thậm trí năm 2016 tỷ lệ nam, nữ bằng nhau (50%). Tuy nhiên tỷ lệ nam có su hướng tăng lên ở năm 2017, chiếm 50,6% so với tổng số. 2.2.2.2. Theo độ tuổi Đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động của Cục thống kê tỉnh Lào Cai ngày càng trẻ hóa. Đây là tác động tích cực về chất lượng NNL của đơn vị hiện nay. 35 Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi của ngành thống kê Lào Cai được thể hiện qua bảng 2.3: Bảng 2.3. Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi của ngành thống kê Lào Cai STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) 1 Dưới 30 tuổi 16 20,5 18 22,5 19 22,7 2 Từ 30-40 tuổi 22 28,2 23 28,7 25 29,8 3 Từ 41-50 tuổi 25 32,1 24 30,0 25 29,8 4 Trên 50 tuổi 15 19,2 15 18,8 14 16,7 Tổng số 78 100 80 100 83 100 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)[6] NNL tại Cục thống kê tỉnh Lào Cai phân bổ ở các nhóm tuổi tương đối đồng đều và có xu hướng trẻ hoá, cụ thể, năm 2017 nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm 22,7%; nhóm tuổi từ 30-40 tuổi chiếm 29,8%; nhóm tuổi từ 41-50 tuổi chiếm 29,8% và nhóm tuổi trên 50 tuổi chiếm 16,7% . Ngoại trừ nhóm tuổi trên 50 tuổi có xu hướng giảm theo từng năm, còn lại nhân lực ở các nhóm tuổi còn lại đều có cơ cấu tăng lên theo từng năm. Thực tế cho thấy, ưu điểm của nhóm lao động trẻ dưới 30 là khả năng thành thạo tin học, nhanh nhẹn, ham học hỏi đây là một lợi thế của ngành do hầu hết các phần việc của ngành như công nghiệp, xây dựng, vốn đầu tư, dân số, văn xã, thương mại vận tảiđều được thực hiện bằng các phần mềm tin học từ khâu chọn mẫu đến thiết kế phiếu điều tra, tổng hợp nhập tin và cho số liệu đầu ra đều được thực hiện trên máy vi tính. Lao động ở nhóm tuổi từ 30 - 40 tuổi cũng chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng lên theo từng năm. Đây là nhóm lao động trẻ, khỏe, năng động, giàu nhiệt huyết, có sức khỏe tốt và kinh nghiệm chuyên môn. Nhìn chung, với tính chất và đặc thù của ngành thì cơ cấu lao động của Cục thống kê tỉnh Lào Cai là một lợi thế trong thực thi nhiệm vụ và phát triển ngành. Lao động ở nhóm tuổi từ 41-50 tuổi chiếm tỷ trọng cao qua các năm, ở nhóm tuổi này hầu hết người lao động đều đang 36 ở độ chín về chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng nghề nghiệp. Họ hầu hết đã khẳng định được bản thân và hầu hết là lãnh đạo cấp Cục, phòng và các Chi cục, họ sẽ là tấm gương tốt cho thế hệ sau noi theo. Lao động ở độ tuổi từ 30-40 tuổi và từ 41 - 50 chiếm tỷ trọng cao nhất so với các nhóm tuổi còn lại chứng tỏ nguồn nhân lực ngành thống kê đang ở giai đoạn sung sức nhất. Ở nhóm tuổi này người lao động có sức trẻ kết hợp với kinh nghiệm, có niềm say mê nghề nghiệp và ý chí phấn đấu cao. Những người trong độ tuổi này sẽ luôn cố gắng để khẳng định bản thân với đồng nghiệp và khẳng định mình trong ngành vì họ luôn cầu mong có sự thăng tiến trong công việc. Vì vậy, họ sẽ luôn hết mình với công việc, chan hoà và đoàn kết, cạnh tranh nhưng bình đẳng với nhau khi cùng làm việc trong tổ chức. 2.2.2.4. Cơ cấu theo chuyên ngành Việc đào tạo, bồi dưỡng NNL ngành thống kê tỉnh Lào Cai là một trong những ưu tiên cần thiết. Năng lực của cán bộ thống kê được cơ cấu theo chuyên ngành trong đơn vị công tác. Cơ cấu nhân lực theo chuyên ngành của ngành Thống kê tỉnh Lào Cai được thể hiện qua bảng 2.4: Bảng 2.4. Cơ cấu nhân lực theo chuyên ngành của ngành Thống kê tỉnh Lào Cai 2015-2017 2015 2016 2017 Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Thống kê 57 73,1 59 73,8 61 73,5 Kinh tế 5 6,4 5 6,2 5 6,0 Ngành khác 16 20,5 16 20,0 17 20,5 Tổng 78 80 83 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)[6] Nhân lực có chuyên ngành về thống kê vẫn chiếm chủ yếu trên 73% qua các năm, do đặc thù công việc của ngành là điều tra, tổng hợp, phân tích số liệu nên 37 trình độ chuyên môn nhân lực chủ yếu là ngành thống kê; nếu như năm 2017 nhân lực thuộc ngành thống kê chiếm 73,5% tổng số cán bộ thì ngành kinh tế chỉ là 6% còn lại là các ngành khác 20,5%. 2.2.2.5. Theo ngạch công chức Cơ cấu nhân lực theo ngạch công chức của ngành Thống kê Lào Cai giai đoạn 2015-2017 được thể hiện qua bảng 2.5: Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lực theo ngạch công chức của ngành Thống kê Lào Cai 2015-2017 2015 2016 2017 Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) TKVC 6 7,7 5 6,2 5 6,0 TKV và TĐ 48 61,5 54 67,5 59 71,1 Cán sự và TĐ 24 30,8 21 26,3 19 22,9 Tổng 78 80 83 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)[6] Qua bảng 2.5 ta thấy đa phần nhân lực ngành Thống kê giữ ngạch Thống kê viên và tương được 61,5% năm 2015 và 71,1% năm 2017. Ngạch Thống kê viên chính chỉ chiếm 7,7% năm 2015 và 6% năm 2017 còn lại là ngạch cán sự và tương đương chiếm 30,8% năm 2015 và 22,9% năm 2017 có xu hướng giảm dần qua các năm, nhìn vào số liệu ta thấy cơ bản nguồn nhân lực ngành Thống kê đã đáp ứng được yêu cầu công việc, tuy nhiên ngạch Thống kê viên chính còn quá thấp, chứng tỏ còn có sự mất cân đối trong cơ cấu NNL chất lượng cao trong ngành. Đây cũng là tình trạng chung trong các ngành hiện nay, vì theo quy định thì đơn vị phải rà soát từng vị trí cán bộ có cần trình độ Thống kê viên chính hay không? Hoặc khi cán bộ đủ điều kiện dự thi thì tuổi đã cao nên ngại đi học, ngại thi 2.2.3. Chất lượng 2.2.3.1. Về trình độ đào tạo Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn của ngành Thống kê Lào Cai 2015-2017 được thể hiện qua bảng 2.6: 38 Bảng 2.6. Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn của ngành Thống kê Lào Cai Năm Tổng số Trình độ chuyên môn Đại học- trên đại học Cao đẳng Trung cấp Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) 2015 78 54 69,2 9 11,5 15 19,3 2016 80 60 75,0 8 10,0 12 15,0 2017 83 64 77,1 8 9,6 11 13,3 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)[6] Tính đến tháng 12 năm 2017 tổng số cán bộ công chức trong toàn ngành của Cục Thống kê Lào Cai là 83 người, trong đó, trình độ đại học, trên đại học là 64 người, chiếm 77,1%; cao đẳng có 8 người, chiếm 9,6%; trung cấp có 11 người, chiếm 13,3%. Số liệu từ bảng 2.6 được thể hiện qua biểu đồ hình 2.3: 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 2015 2016 2017 69.20% 75% 77.10% 11.50% 10% 9.60% 19.30% 15% 13.30% ĐH-trên ĐH Cao đẳng Trung cấp Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu nhân lực ngành thống kê tỉnh Lào Cai theo trình độ chuyên môn giai đoạn 2015-2017 (Nguồn: Số liệu bảng 2.6) Qua hình 2.3, ta thấy NNL có trình độ đại học, trên đại học chiếm đa số và tăng lên hàng năm, ngược lại nhân lực có trình độ cao đẳng và trung cấp có chiều hướng giảm dần, tuy nhiên trong điều kiện nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng với một thế giới đầy biến động như hiện nay số nhân lực của ngành có trình độ 39 cao đẳng và trung cấp còn nhiều. Do hệ thống giáo dục nước ta chưa có trường Đại học Thống kê, cả nước hiện nay chỉ có 02 trưởng Cao đẳng Thống kê đào tạo chính quy hệ cao đẳng và trung cấp, về trường có đào tạo chuyên ngành thống kê gồm trường ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội, trường ĐH Kinh tế TP.HCM, trường ĐH Kinh tế - ĐH Đà Nẵng, trường ĐH Kinh tế - ĐH Huế, việc duy trì và phát triển chuyên ngành cũng chưa được chú trọng. Số lượng ngành đào tạo giảm mạnh, chương trình đào tạo đại học bị thu hẹp, đây là vấn đề khó khăn trong công tác tuyển dụng nhân sự của ngành trong nhiều năm qua. 2.2.3.2. Về trình độ lý luận chính trị Nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai phân bố theo trình độ lý luận chính trị giai đoạn 2015-2017 được thể hiện qua bảng 2.7: Bảng 2.7. Nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai phân bố theo trình độ lý luận chính trị giai đoạn 2015-2017 Năm Tổng số Trình độ lý luận Cử nhân, cao cấp Trung cấp Chƣa qua đào tạo Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 2015 78 4 5,1 17 21,8 57 73,1 2016 80 4 5,0 18 22,5 58 72,5 2017 83 7 8,4 19 22,9 57 68,7 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)[6] NNL chưa qua đào tạo chiếm đa số, năm 2015 là 73,1%, 2016 là 72,5% và 2017 là 68,7%, đây chủ yếu là nhân lực trẻ mới tuyển dụng hoặc chưa đủ tiêu chuẩn cử đi học. Nhân lực có trình độ trung cấp và cử nhân, cao cấp có số lượng và tỷ trọng tăng theo các năm tuy nhiên còn ở mức thấp, cụ thể trình độ trung cấp năm 2015 là 21,8%; 2016 là 22,5%; 2017 là 22,9% còn trình độ cử nhân, cao cấp năm 2015 là 5,1%; 2016 là 5% và 201 là 8,4%. Số liệu từ bảng 2.7đã được thể hiện trong hình 2.4: 40 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 2015 2016 2017 5,1% 5,0% 8,4% 21,8% 22,5% 22,9% 73,1% 72,5% 68,7% Cử nhân, cao cấp Trung cấp Chưa qua đào tạo Hình 2.4. Cơ cấu nhân lựcngành thống kê tỉnh Lào Cai phân theo trình độ chính trị giai đoạn 2015-2017 (Nguồn: Số liệu từ bảng 2.7) Để có đội ngũ cán bộ, công chức thực sự có chất lượng cao không chỉ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn về trình độ chính trị, trong những năm qua, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ, ngành đã luôn xem việc nâng cao chất lượng về NNL là nhiệm vụ trọng tâm và đã tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ này. Để động viên, khuyến khích cán bộ trong cơ quan chủ động trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trình độ quản lý, Cục thống kê tỉnh Lào Cai đã đề ra kế hoạch đào tạo trong đó quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn người cử đi đào tạo. Từ đó thống nhất về hình thức, nội dung, trình tự thủ tục cho công tác đào tạo, cũng như quy định về trách nhiệm và quyền lợi của người được cử đi đào tạo. Ngành thống kê có các hình thức đào tạo như: Đào tạo khi mới bắt đầu nhận việc, Đào tạo trong khi làm việc, Đào tạo cho công việc tương lai. 2.2.2.4 Về trình độ tin học Tính đến năm 2017 ngành Thống kê tỉnh Lào cai có 2 người có trình độ trung cấp trở lên về công nghệ thông tin, số có chứng chỉ là 60 người chiếm 72,3%, còn lại là chưa qua đào tạo. Do đặc thù công việc, mọi hoạt động nghiệp vụ thống kê đều sử dụng phần mềm: phần mềm kế toán (MISA), phần mềm điều tra doanh nghiệp, phần mềm công nghiệp, xây dựng, vốn đầu tư, nông nghiệp, dân số... vì vậy 41 đòi hỏi người làm công tác thống kê phải thành thạo về máy tính. Về cơ bản hầu hết cán bộ, công chức trong ngành đều có thể sử dụng máy tính cho công việc nhưng không phải tất cả đều thành thạo. Cơ cấu nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017 phân theo trình độ tin học được thể hiện qua bảng 2.8: Bảng 2.8. Cơ cấu nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai phân theo trình độ tin học (2015-2017) Năm Tổng số Trình độ tin học Trung cấp trở lên Chứng chỉ (A,B,C) Chưa qua đào tạo Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 2015 78 2 2,6 49 62,8 27 34,6 2016 80 2 2,5 54 67,5 24 30,0 2017 83 2 2,4 60 72,3 21 25,3 Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai[6] Do yêu cầu tuyển dụng và đòi hỏi của công việc nên cán bộ Cục thống kê tỉnh Lào Cai có trình độ tin học tương đối khá, một số cán bộ, công chức, viên chức có khả năng chuyên sâu về tính toán và lập các công thức tính chuyên ngành trên máy nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra. Nhóm chưa có chứng chỉ và chưa qua đào tạo chủ yếu là các công chức quá độ, sắp đến tuổi về hưu và lao động hợp đồng. Mặc dù không có chứng chỉ nhưng qua quá trình học tập ở các bậc học và học thực tế họ vẫn có khả năng sử dụng máy tính khá tốt đáp ứng được yêu cầu của công việc. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập ngày càng mở rộng và phát triển, yêu cầu đòi hỏi nhân lực có trình độ tin học đủ để phục vụ cho công việc ngày càng cao. 2.2.3.4 Về trình độ ngoại ngữ Có trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh) là một lợi thế trong giai giải quyết công việc hiện này, qua bảng trên chúng ta thấy số cán bộ, công chức có chứng chỉ về ngoại ngữ có chiều hướng tăng dần hàng năm, năm 2015 có 53 người có chứng chỉ, chiếm 67,9%, đến năm 2017 là 63 người, chiếm 75,9%. 42 Cơ cấu nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai phân theo trình độ ngoại ngữ giai đoạn 2015-2017 được thể hiện thông qua bảng 2.9: Bảng 2.9. Cơ cấu nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai phân theo trình độ ngoại ngữ 2015-2017 Năm Tổng số Trình độ ngoại ngữ Chứng chỉ Chưa qua đào tạo Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 2015 78 53 67,9 25 32,1 2016 80 57 71,3 23 28,7 2017 83 63 75,9 20 24,1 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)[6] Tuy nhiên, số cán bộ, công chức được đào tạo bài bản về ngoại ngữ có đủ khả năng để thực thi nhiệm vụ chuyên môn còn rất khiêm tốn, mặt khác số cán bộ, công chức chưa qua đào tạo ngoại ngữ còn khá nhiều năm 2015 là 25 người, chiếm 32,1%, năm 2017 là 20 người, chiếm 24,1%. 2.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực ngành Thống kê trên địa bàn ỉnh Lào Cai giai đoạn hiện nay 2.3.1 Thực trạng xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Lào Cai đã rất quan tâm đến công tác thống kê trên địa bàn, từ công tác đào tạo, quy hoạch NNL, quy hoạch cán bộ đều được chính quyền các cấp và ngành Thống kê quan tâm xây dựng. Cục thống kê tỉnh Lào Cai xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch dựa trên quyền hạn được Tổng cục Thống kê quy định và Luật Thống kê năm 2015 do Quốc hội ban hành quy định. Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, Tổng cục Thống kê đã ban hành Quyết định số 229/QĐ-TCTK ngày 02/04/2014 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Thống kê quy định chức năng, nhiệm vụ của Cục Thống kê tỉnh Lào Cai Cục Thống kê tỉnh Lào Cai cũng đã ban hành thực thi những chính sách pháp 43 luật cụ thể cho cơ quan, chuyên ngành thuộc thẩm quyền của mình như sau: Ban hành các nội quy về cán bộ thống kê dựa trên quy định chung của pháp luật nhà nước với quy định số 127/ CTK ngày 13/4/2010 [15] Xây dựng chiến lược, quy chế quản lý thông qua quy hoạch nguồn nhân lực 2010-2015 và tầm nhìn đến 2020 của Cục Thống kê Lào Cai ngày 03/8/2010.[2] Như vậy, về cơ bản công tác xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai đã đi sát với thực tế và yêu cầu thực tiễn trên địa bàn, theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên các quy hoạch về NNL của Cục Thống kê tỉnh còn mang hình thức, không có quy mô và tính lâu dài, hiệu quản chưa cao. 2.3.2. Thực trạng về công tác ban hành và thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Lào Cai Việc quản lý NNL Cục Thống kê tỉnh Lào Cai từ khâu đào tạo, tuyển dụng, sử dụng đãi ngộ được điều tiết bằng nhiều văn bản pháp luật như: Luật Thống kê; Luật Giáo dục; Luật cán bộ, công chức; Luật thi đua khen thưởng; Luật Bảo hiểm và nhiều văn bản quy phạp pháp luật khác, về nhân lực thống kê tỉnh Lào Cai là cán bộ, công chức, việc quản lý, sử dụng thực hiện theo các văn bản sau: - Luật Thống kê - Luật cán bộ, công chức - Luật viên chức; Quyết định số 229/QĐ-TCTK ngày 02/02/2014 của Tổng cục Thống kê Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê tỉnh Lào Cai; [24] Cục Thông kê tỉnh Lào Cai cũng dựa trên quy định của pháp luật, quy định quyền hạn và chức năng được giao, cũng đã ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh. - Tháng 5/2015. Cục thống kê tỉnh Lào Cai đã tổ chức đưa 17 cán bộ đi tu nghiệp, bồi dưỡng kinh nghiệm với các đơn vị kết nghĩa. - Năm 2016, Cục thống kê tỉnh đã ban hành chính sách khen thưởng, chế độ 44 theo thành tích của các cán bộ thống kê. - Cục thống kê Lào Cai còn ban hành các nội quy về cán bộ thống kê dựa trên quy định chung của pháp luật nhà nước với quy định số 127/CTK ngày 13/4/2010. Như vậy, hoạt động quản lý NNL Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai được triển khai thực hiện các văn bản quy phạp pháp luật của các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh một cách nghiêm túc. 2.3.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng NNL ngành thống kê Để có được NNL có đủ năng lực chuyên môn, có phẩm chất tốt đáp ứng được nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài thì việc đào tạo, bồi dưỡng có vai trò, vị trí hết sức quan trọng. Nó là khâu then chốt trong công tác phát triển NNL nói chung và NNL ngành thống kê nói riêng, do đó đòi hỏi ngành phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nhân lực của ngành. Căn cứ vào các văn bản của Nhà nước theo Quyết định số 161/2003/ QĐ- TTg ngày 04/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Quyết định số 521/QĐ-BKHĐT ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Kế hoạch đầu tư và thống kê giai đoạn 2011-2020. Hàng năm ngành thống kê Lào Cai đã xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, nhu cầu đào tạo, hình thức đào tạo, bồi dưỡng, số lượng người cần đào tạo gửi Sở Nội vụ tỉnh, Ban Tổ chức tỉnh ủy và Tổng cục Thống kê phê duyệt theo từng hình thức đào tạo. - Đào tạo khi mới bắt đầu nhận việc: Khi mới bắt đầu nhận việc, phần lớn người lao động chưa quen với công việc, vì vậy, việc đào tạo này sẽ giúp họ làm quen với công việc; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của đơn vị, các mối quan hệ của 45 ngành với các tổ chức, các Bộ, các Sở, Ban, Ngành.; giúp người lao động trang bị thêm những kiến thức, kĩ năng cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Đào tạo trong khi làm việc: Hình thức đào tạo này giúp người lao động khắc phục các thiếu sót về kiến thức và kĩ năng để hoàn thành tốt hơn chức trách, nhiệm vụ được giao ứng với chức danh công việc đảm nhận. Cùng với đó, người lao động cũng lĩnh hội được các kiến thức và kỹ năng mới đặt ra do sự thay đổi của kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu mới của doanh nghiệp. Các cách thức đào tạo thường áp dụng trong trường hợp này gồm: + Chỉ dẫn trong công việc. + Tổ chức các lớp đào tạo cho người lao động như: lớp trái ngành, lớp thống kê viên, thống kê viên chính + Gửi người lao động đi học tập ở các lớp chuyên sâu phục vụ cho công việc như thiết kế phần mềm, đào tạo viết báo cáo phân tích, vẽ đồ họa, biểu đồ - Đào tạo cho công việc tương lai: Việc đào tạo này phục vụ cho các mục tiêu phát triển trong tương lai của ngành thống kê hoặc của người lao động. Hình thức đào tạo này thường có 2 dạng chính: + Đào tạo phục vụ cho mục tiêu và định hướng phát triển của ngành thống kê; người lao động sẽ được cung cấp những kiến thức kỹ năng mà trong tương lai họ cần phải có hoặc hiện tại họ cần phải có thì ngành thống kê mới thực hiện được mục tiêu đặt ra cho tương lai. + Đào tạo phục vụ cho mục tiêu phát triển trong tương lai của người lao động: ngành thống kê sẽ đào tạo cho người lao động những kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động trong tương lai có thể giữ vị trí quan trọng hơn, phù hợp với nguyện vọng của họ. Về chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng: Trong những năm gần đây tỷ lệ bằng cấp được nâng lên rõ rệt, cụ thể năm 2016 có 02 người tốt nghiệp Thạc sĩ; 02 người tốt nghiệp cao cấp chính trị; 4 người tốt nghiệp đại học liên thông và nhiều lượt người được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. 46 2.3.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá NNL ngành thống kê Kiểm tra, giám sát và quản lý NLL là hoạt động nhằm giúp lãnh đạo cơ quan nắm chắc thông tin, diễn biến về tư tưởng, hoạt động của cán bộ, công chức; giúp cho lãnh đạo phát hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động, làm cho cán bộ, công chức luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc, qua đó để có thưởng phạt nghiêm minh, ngăn chặn cái xấu, cái tiêu cực, phát huy những yếu tố tích cực. Thực tế tại Cục Thống kê tỉnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_nguon_nhan_luc_nganh_thong_ke_t.pdf
Tài liệu liên quan