Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU V

MỞ ĐẦU . 1

1. Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3

5. Phương pháp nghiên cứu 3

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 4

7. Bố cục của đề tài 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY

DỰNG NÔNG THÔN MỚI . 7

1.1. Lý luận về nông thôn mới và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

mới . 7

1.2. Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng

nông thôn mới . 27

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng ở một

số huyện trong tỉnh Phú Yên . . 33

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT

TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN

MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN. 38

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Tây Hòa . 38

pdf107 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m ở phía Nam tỉnh Phú Yên. Vị trí địa lý của huyện Tây Hòa ở tọa độ: 12045’07” đến 120 45’15” Vĩ độ Bắc, 109015’13” đến 109015’29” Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Sơn Hòa và huyện Phú Hòa, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Đông giáp huyện Đông Hòa, phía tây giáp huyện Sông Hinh. Tây Hòa rộng 61.043 ha và có 125.617 người. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 12,7%/năm; thu nhập bình quân đầu người năm 2016 là 27,37 triệu đồng/người/năm. - Huyện được thành lập vào năm 2005, trên cơ sở phần phía tây của huyện Tuy Hòa cũ. Phần còn lại phía đông của huyện Tuy Hòa thành lập nên huyện Đông Hòa. - Đơn vị hành chính: Huyện Tây Hòa có 10 xã, 01 Thị trấn, trong đó có 06 xã đồng bằng (Hòa Bình 1, Hòa Phong, Hòa Phú, Hòa Mỹ Đông, Hòa Đồng, Hòa Tân Tây); 04 xã miền núi (Hòa Thịnh, Hòa Mỹ Tây, Sơn Thành Đông, Sơn Thành Tây) và 01 Thị trấn Phú Thứ. - Là đơn vị được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ kháng chiến, có 9/11 xã, thị trấn được phong tặng là đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. - Trung tâm của huyện nằm trên địa bàn Thị trấn Phú Thứ, có trụ sở làm 39 việc của Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể huyện; là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện. - Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tây Hòa: là 60.945,06 ha. Trong tổng diện tích đất tự nhiên năm 2017, đất nông nghiệp là 50.681,61 ha, chiếm 83,169%, đất phi nông nghiệp 5.439,8 ha chiếm 8,93 %, đất chưa sử dụng 4.823,65 ha chiếm 7,91% ( Xem phụ lục kèm theo Bảng 2.8). Nhìn chung, đất đai của huyện Tây Hòa chiếm phần lớn là đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp. Thế mạnh của huyện là trồng trọt cây lương thực, lúa nước, nuôi trồng thuỷ sản (trên diện tích chuyên nuôi và diện tích xen canh một lúa, một cá). Ngoài ra, đất đai của huyện còn tạo thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày hồ tiêu, cây ăn trái. Định hướng đến năm 2020 huyện Tây Hòa vẫn là huyện nông nghiệp, diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp chiếm 79,56% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện [11]. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Tây Hòa Thế mạnh của huyện Tây Hòa là vùng có nền kinh tế nông nghiệp tương đối phát triển. Huyện có diện tích trồng lúa lớn của Tỉnh và vùng duyên hải Nam Trung bộ với hơn 6.400 ha lúa hai vụ; ngoài đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ còn cung cấp cho các vùng khác và tương lai sẽ là vành đai rau xanh của tỉnh. Qua hơn 6 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng; Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết của Trung ương; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động của Tỉnh ủy Phú Yên, Huyện ủy huyện Tây Hòa về xây dựng nông thôn mới; hệ thống chính trị ở cơ sở tiếp tục được củng cố; nhận thức của các cấp ủy 40 Đảng, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong huyện Tây Hòa về thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới có chuyển biến tích cực; các phong trào thi đua yêu nước, nhất là phong trào “Tây Hòa chung sức, chung lòng xây dựng Nông thôn mới”; thực hiện Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên và huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, công khai dân chủ để người dân tự bàn, quyết định phương thức thực hiện; tạo được sự đồng thuận trong Nhân dân. Trong giai đoạn 2011-2016, huyện Tây Hòa đã huy động tốt các nguồn lực, nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, nhân dân và được sự hỗ trợ của các ngành Trung ương, tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng huyện và trung tâm thị trấn Phú Thứ, qua hơn 06 năm (2011- 2016) ước thực hiện đạt 103,1% kế hoạch (kế hoạch tổng nguồn vốn đầu tư trên địa bàn là 1.127 tỷ đồng)[31]. Trong đó: - Nguồn vốn đầu tư do địa phương quản lý: 616 tỷ 256 triệu đồng, chiếm 53,03% trong tổng vốn huy động; Nguồn vốn đầu tư qua Bộ, ngành Trung ương: 365 tỷ 665 triệu đồng, chiếm 31,47% trong tổng vốn huy động; Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức phi Chính phủ tài trợ: 180 tỷ 4 triệu đồng, chiếm 15,49% trong tổng vốn huy động. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ thuần nông sang hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, ngành dịch vụ; tốc độ tăng giá trị sản xuất từ năm 2011 đến tháng 2016 bình quân 9,68%/năm, năm 2016 (giá so sánh năm 2010); thu nhập bình quân đầu người năm 2016 là 27,37 triệu đồng/người/năm. Tốc độ tăng thu ngân sách từ năm 2012 - 2016 trên địa bàn huyện là 16%/năm [31]; Các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển về số lượng, 41 hoạt động ổn định và hiệu quả. Một số ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao động như: Chế biến nhân hạt điều, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng thông thường ... Kết quả thu chi ngân sách của huyện Tây Hòa từ năm 2012-2016 được tác giả tổng kết qua bảng số liệu (Xem phụ lục kèm theo Bảng 2.9). 2.2. Thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa Qua hơn 6 năm thực hiện, nhìn chung kết cấu hạ tầng được tăng cường đầu tư, từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế huyện chuyển dịch đúng hướng. An sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng – an ninh được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong huyện từng bước được nâng lên; tình làng nghĩa xóm ngày càng được gắn kết, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương; bộ mặt nông thôn đổi mới hơn, thu nhập và điều kiện sống của Nhân dân được cải thiện và ngày càng nâng lên. Huyện đã dành nhiều nguồn lực cho xây dựng hạ tầng, là yếu tố quan trọng nhất để đổi mới bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển Kinh tế - Xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội hơn 6 năm qua (2011- 2016) (Xem phụ lục kèm theo Bảng 2.10, bảng 2.11 và bảng 2.12). Sau hơn 6 năm (2011 - 2016) thực hiện chương trình đã góp phần phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nhiều vùng nông thôn, nổi bật là đầu tư phát triển giao thông nông thôn, thủy lợi, cụ thể: 2.2.1. Về hệ thống giao thông nông thôn Thực hiện đề án bê tông hóa giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh khóa VI, các địa phương đã thực hiện Đề án bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 42 2013-2016. Nhìn chung hệ thống giao thông trên toàn huyện đã thông suốt và 100% số xã hoàn thành tiêu chí này. Thông qua việc thực hiện, nhiều xã đã có cách làm hay trong việc xã hội hoá công tác làm đường giao thông nông thôn như: huy động ngày công, tiền, hiến đấtcác xã, thị trấn đã huy động Nhân dân và các tổ chức đóng góp hơn 91.344,113 triệu đồng để xây dựng nông thôn mới. Bảng 2.1. Kết quả thực hiện tiêu chí 2-Giao thông nông thôn Số TT Nội dung của tiêu chí Tổng chiều dài (km) Số cứng hóa trước năm 2011 (Km) Kết quả thực hiện cứng hóa qua các năm Tổng cộng 2011 (km) 2012 (km) 2013 (km) 2014 (km) 2015 (km) 2016 (km) Số KM cứng hóa (km) % so với tổng chiều dài 1 Đường trục xã, liên xã. 105,17 16,49 1,28 1,53 9,12 21,64 30,27 6,5 86,83 82.56 2 Đường trục thôn, xóm 224,97 32,98 2,56 3,06 13,74 55,87 87,42 15,5 211.1 3 93.48 3 Đường ngõ, xóm 244,83 31,33 2,43 2,91 13,05 53,08 83,05 21,2 207.0 5 84.56 4 Đường trục chính nội đồng 171,12 21,31 1,65 1,98 8,88 36,09 56,47 11 137,3 8 80.28 Nguồn: Báo cáo kết quả 3 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên [30]. 43 2.2.2. Về Thủy lợi Thực hiện kiên cố hóa kênh mương nội đồng theo Nghị quyết số 76/2013/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Yên và theo hướng dẫn của các Sở, ngành của tỉnh. Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa thường xuyên kiểm tra các hồ, đập, kênh trên địa bàn, để kịp thời bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình, nhằm đảm bảo nước tưới phục vụ trong sản xuất nông nghiệp. Các xã đã quan tâm đầu tư các công trình thủy lợi từ nhiều nguồn kinh phí. Tổng số kênh mương do xã quản lý 121,86km, đã kiên cố 68,57km. Bảng 2.2. Kết quả thực hiện tiêu chí 3: Thuỷ lợi (2011 – 2016) Số TT Tiêu chí Đơn vị Số liệu trước năm 2011 Kết quả thực hiện qua các năm Tổng cộng đến nay 2011 2012 2013 2014 2015 201 6 Số lượng % 1 Hệ thống kênh đã xây dựng CT 6 1 1 2 1 3 3 17/54 25,93 2 Kiên cố hóa km 16,83 2,19 3,33 8,29 10,6 3 17,3 10 68,57/ 121,9 56,27 4 Diện tích chủ động tưới tiêu % 82 86 86 86 91 96 96 Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2016 [33]. 44 2.2.3. Về Điện nông thôn Thực hiện chủ trương bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn cho ngành điện tiếp nhận, quản lý và bán điện trực tiếp cho người dân, đến tháng 10/2012 các Hợp tác xã trên địa bàn huyện đã hoàn tất việc bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn. Sau khi tiếp nhận Công ty Điện lực Phú Yên, Điện lực Tây Hòa đã tiến hành đầu tư, nâng cấp cải tạo hệ thống lưới điện trung, hạ thế và trạm phân phối được quan tâm cải tạo nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, phục vụ tốt cho sản xuất và sinh hoạt, góp phần hoàn thành tiêu chí số 4 trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2016 trên địa bàn toàn huyện có 10/10 xã đảm bảo tiêu chí về điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,98%. Huyện đầu tư hoàn thành, đưa vào sử dụng 19,1km đường điện chiếu sáng công cộng. Bảng 2.3. Kết quả thực hiện tiêu chí số 4- Điện nông thôn (2011 - 2016) Số TT Tiêu chí Đơn vị Số liệu trước năm 2011 Kết quả thực hiện qua các năm Tổng cộng đến nay 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Số lượng % 1 Số xã có hệ thống Điện xã 11 - - - - - - 11 100 1.1 Số xã đạt chuẩn xã 8 1 2 - - - - 11 100 1.2 Tỷ lệ đạt chuẩn % 72,73 81,8 100 100 2 Hộ sử dụng thường xuyên % 97 - - - - - 11 99,9 8 Nguồn:Tổng kết chương trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2016 [33]. 45 2.2.4. Về Trường học Từ năm 2011- 2016, mạng lưới trường lớp, quy mô các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tiếp tục được đầu tư, nâng cấp để đảm bảo dạy và học. Toàn huyện hiện có 22/40 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 55% số trường. Có 10/10 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tuy nhiên, một số trường hiện nay vẫn còn môt số phòng học cấp 4 xuống cấp, phòng học không đủ chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện tiếp tục tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện đầu tư kinh phí xây dựng các phòng học, đồng thời Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng với địa phương tu sửa các phòng học và bổ sung các thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học cho các nhà trường. Đến cuối năm 2016, có 09/10 xã đạt chuẩn tiêu chí Trường học. Bảng 2.4. Kết quả thực hiện tiêu chí số 5 - Trường học (2011 - 2016) Số T T Số trường học Tổn g số Số trường đạt chuẩn trước năm 2011 Số trường đã đạt chuẩn qua các năm Số lượn g Tổng cộng đến nay 2011 2012 2013 2014 2015 2016 % 1 Mầm non 10 0 - - - - 2 3 5 50 2 Tiểu học 20 0 - 1 1 2 5 2 11 55 3 THCS 10 0 - - - 1 4 1 6 60 Tổng 40 0 0 1 1 3 11 6 22 55 Nguồn: Niên giám thống kê 2016 Chi cục Thống kê huyện Tây Hòa[12]. 46 2.2.5. Về Cơ sở vật chất văn hóa Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, trên cơ sở thiết kế mẫu Nhà văn hóa và khu thể thao xã/thôn theo quy định của tỉnh Phú Yên, huyện đã chỉ đạo, hướng dẫn các xã rà soát theo tiêu chí và cơ chế sử dụng các cơ sở vật chất hiện có ở các xã như: trụ sở thôn, nhà văn hóa của địa phương để sửa chữa, nâng cấp thêm đảm bảo đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, phát huy truyền thống bản sắc văn hóa của mỗi địa phương trong vấn đề sinh hoạt văn hóa. Thực hiện chính sách đầu tư vốn ngân sách địa phương và huy động nhiều nguồn vốn khác cho xây dựng các công trình văn hoá thông tin cơ sở như: Trụ sở xã, nhà văn hoá khu dân cư... Do đó tính đến hết năm 2016 có 100% số xã có hội trường và nhà văn hoá được kiên cố 100%, khu dân cư có nhà văn hoá, nhà sinh hoạt thôn chiếm 95,89%. Các hội trường, nhà văn hoá xã, nhà văn hoá khu dân cư được chính quyền địa phương quan tâm đầu tư xây dựng và chỉ đạo tổ chức hoạt động tốt. Có thể nói, hệ thống nhà văn hoá cơ sở đã trở thành điểm sinh hoạt văn hoá lành mạnh, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người dân và đẩy lùi những tệ nạn xã hội Sau hơn 6 năm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, việc phát triển hạ tầng văn hoá đã được quan tâm đầu tư xây dựng, số xã, số khu có nhà văn hoá tăng lên rõ rệt. Tính đến nay, cơ sở vật chất văn hóa của huyện Tây Hòa đã đáp ứng được 75% nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao của người dân trên địa bàn huyện. Đến cuối năm 2016, có 10/10 xã đạt tiêu chí này [5]. Tổ chức, quản lý tốt các hoạt động văn hoá - thể thao của xã và các thôn, để thu hút đông đảo người dân tham gia. 47 Bảng 2.5. Kết quả thực hiện tiêu chí số 6-cơ sở vật chất văn hóa (2011 - 2016) Số TT Tiêu chí Đơn vị Số liệu trước năm 2011 Kết quả thực hiện qua các năm Tổng cộng đến nay 2011 2012 2013 2014 2015 2016 SL % I Nhà văn hoá xã xã 7 - - 1 1 1 0 10 100 1 Số đạt chuẩn Xã 2 1 1 1 2 3 0 10 100 % 2 Đạt chuẩn/tổng số xã % 20% 10% 10% 10% 20% 30% 0 10 100 % 3 Xã chưa có nhà văn hoá Xã 3 3 3 2 1 0 0 II Số xã có trung tâm thê thao Xã 2 2 1 3 1 0 10 100 % 1 Số đạt chuẩn Xã 1 3 2 3 0 10 100 % 2 Tỷ lệ % đạt chuẩn so với tổng số xã % 10% 30% 20% 30% 10% 100 % 3 xã chưa có trung tâm thể thao Xã 8 6 5 2 1 1 1 10 % III Số khu dân cư có nhà văn hoá Khu 24 06 09 05 13 16 0 73 100 % 1 Đạt chuẩn Khu 3 2 11 25 12 20 0 73 100 % 2 Tỷ lệ đạt chuẩn/có nhà văn hoá % 4,11 2,74 15,0 7 34,25 16,4 4 27,4 0 100 % 3 chưa có nhà văn Khu 49 43 34 29 16 0 0 48 Số TT Tiêu chí Đơn vị Số liệu trước năm 2011 Kết quả thực hiện qua các năm Tổng cộng đến nay 2011 2012 2013 2014 2015 2016 SL % I Nhà văn hoá xã xã 7 - - 1 1 1 0 10 100 hoá IV khu dân cư có khu thể thao Khu 6 8 15 9 19 16 0 73 100 % 1 Đạt chuẩn Khu 2 6 14 10 21 20 0 73 100 % 2 Tỷ lệ đạt chuẩn/số khu có khu thể thao % 2,74 8,22 19,1 8 13.,7 28,7 7 27,4 27,4 0 100 % khu dân cư chưa có khu thể thao Khu 67 59 44 35 16 0 0 Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016 [33]. 2.2.6. Về chợ nông thôn Thực hiện tiêu chí chợ nông thôn trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, với yêu cầu là tất cả các chợ trên địa bàn xã nằm trong quy hoạch phải đạt chuẩn tiêu chí xây dựng Việt Nam 361:2000 của Bộ Xây dựng. Thời gian qua, Uỷ ban nhân dân huyện và các địa phương đã tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển Cơ sở hạ tầng chợ để tạo điều kiện cho phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện. Giai đoạn 2011- 2016 đã đầu tư sửa chữa và nâng cấp 6 chợ với kinh phí 11.836,43 triệu đồng, gồm: chợ Phú Nhiêu - xã Hòa Mỹ Đông (432,43 triệu đồng), chợ Chiều xã Hòa Phong 49 (749 triệu đồng), chợ Chiều xã Hòa Tân Tây (142 triệu đồng), chợ xã Hòa Đồng (1.100 triệu đồng), chợ Phước Nông-xã Hòa Bình 1 (200 triệu đồng), Chợ xã Hòa Thịnh (9.213 triệu đồng), Xây mới 2 chợ: chợ Hòa Mỹ Tây 1,2 tỷ đồng, Chợ Sơn Thành Tây 1,3 tỷ đồng. Đến cuối năm 2016, đã có 08/10 xã đạt tiêu chí Chợ nông thôn. Nhìn chung hệ thống chợ đã đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa của nhân dân trên địa bàn huyện. Bảng 2.6. Kết quả thực hiện tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn (2011 - 2016) Số TT Tiêu chí Đơn vị Số liệu trước năm 2011 Kết quả thực hiện qua các năm Tổng cộng đến nay 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Số lượng % 1 Xã có quy hoạch chợ xã 10 - - - - - - 10 100 2 Xã có chợ xã 10 - - - - - - 10 100 Tỷ lệ có chợ/10 xã % 100% - - - - - - 10 100 3 Số đạt chuẩn Chợ 3 - 1 1 - 1 1 7 70 Tỷ lệ đạt chuẩn/10 xã % 30% - 40% 50% - 60% 70% 7 70 4 Số xã chưa có chợ xã 0 - - - - - - - Tỷ lệ chưa có chợ /10 xã % - - - - - - - Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2016 [33]. 2.2.7. Về Bưu điện Thực trạng, mạng lưới bưu chính, viễn thông được mở rộng. Toàn huyện hiện có 10 bưu điện văn hoá xã, 01 bưu điện huyện cung ứng đầy đủ các dịch vụ bưu chính, viễn thông. Các hoạt động, dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn huyện cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu tiếp cận và trao đổi thông tin đặc 50 biệt là những thông tin liên quan đến thị trường, buôn bán, trao đổi hàng hoá của người dân. Bảng 2.7. Kết quả thực hiện tiêu chí số 8 - Bưu điện (2011 - 2016) Số T T Nội dung của tiêu chí Tổn g số xã Số liệu trước năm 2011 Kết quả thực hiện qua các năm Tổng cộng đến nay 2011 (xã) 2012 ( Xã) 2013 (xã) 2014 (xã) 2015 (xã) 2016 (xã) Số xã đạt chuẩ n % 1 Điểm bưu chính viễn thông 10 10 - - - - - - 10 100 2 Internet đến thôn 10 6 1 3 - - - - 10 100 Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2016 [33]. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa 2.3.1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện thể chế và các văn bản pháp luật quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới. - Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010[10]; Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 51 của Ban chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/QĐ- TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 “ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”, “phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”; các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền địa phương ra các quyết định nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại địa phương, xác định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân xây dựng nông thôn mới. Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tập trung chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và nông thôn một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn - đô thị. Huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chú trọng chất lượng, không chạy theo thành tích. Phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; tăng cường đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp; xây dựng chuỗi sản xuất giữa các hộ gia đình, trang trại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần dân cư nông thôn; giữ vững an ninh trật tự khu vực nông thôn. Thực hiện bê tông hóa khoảng 1.200km đường giao thôn nông thôn và 52 kiên cố hóa 200km kênh mương theo hình thức Nhà nước và Nhân dân cùng làm. Tạo điều kiện để huyện Tây Hòa và huyện Phú Hòa hoàn thành mục tiêu xây dựng huyện nông thôn mới”[28]. Thực hiện cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn: Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015, với cơ chế tỉnh hỗ trợ xi măng, chi phí ống cống, chi phí quản lý 02 triệu đồng/km, kinh phí hỗ trợ bổ sung theo khu vực, phần còn lại ngân sách cấp huyện, xã và nhân dân đóng góp. Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 được quy định tại Nghị quyết số 76/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú yên. Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Phú Yên ban hành Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 về việc Ban hành thiết kế mẫu, dự toán và hướng dẫn kỹ thuật thi công mặt đường bê tông xi măng; cơ chế đầu tư đặc thù đối với các công trình kênh mương nội đồng, trường học, nhà văn hóa và khu thể thao xã/thôn để đảm bảo chất lượng công trình trong xây dựng nông thôn mới, tạo sự chủ động cho chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư. Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ huyện Tây Hòa lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; trên cơ sở Nghị quyết số 23-NQ/HU, ngày 29/3/2013 của Huyện ủy huyện Tây Hòa, Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân huyện, các xã thường xuyên kiểm tra, rà soát bổ sung kế hoạch, giải pháp củng cố, nâng chất lượng các tiêu chí đã đạt, phấn đấu thực hiện hoàn thành các tiêu chí còn lại để đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới”[19]. Ngoài ra Huyện ủy huyện Tây Hòa đã xây dựng và ban hành Chương trình hành động số 08-CTr/HU ngày 22/7/2011 của Huyện ủy về đầu tư phát 53 triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011- 2015; Nghị quyết số 23-NQ/HU ngày 29/3/2013 của Huyện ủy về tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 02-CT/HU ngày 14/01/2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 trên địa bàn huyện (trong đó chọn 02 xã: Hòa Tân Tây, Hòa Phong làm điểm). Uỷ ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 28/3/2011 về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn huyện; Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 21/5/2015 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện; Quyết định số 1627/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 về việc hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện để thực hiện đề án bê tông hoá đường giao thông nông thôn giai đoạn 2013-2015, Quyết định số 2176/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 về việc Hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013- 2020 trên địa bàn huyện Tây Hòa. Ban hành các văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa các văn bản của cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở để thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình triển khai thực hiện, Uỷ ban nhân dân huyện thường xuyên chỉ đạo các xã rà soát, đánh giá thực trạng kết quả thực hiện 19 tiêu chí theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 19/4/2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 và Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số: 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. 54 Mặt khác hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện và các xã kịp thời phổ biến chính sách pháp luật của nhà nước đến các tổ chức, cá nhân có liên quan và người dân trong hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới đảm bảo đúng đắn, đồng bộ và kịp thời. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, trong quá trình triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân huyện hằng năm đều được rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với các quy định, hướng dẫn của cấp trên và phù hợp tình hình thực tiễn xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Nội dung ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, cụ thể hóa một số công tác như: Hướng dẫn lập Đồ án quy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_co_so_ha_tang_trong.pdf
Tài liệu liên quan