LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU V
MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 4
7. Bố cục của đề tài 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI . 7
1.1. Lý luận về nông thôn mới và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
mới . 7
1.2. Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới . 27
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng ở một
số huyện trong tỉnh Phú Yên . . 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN. 38
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Tây Hòa . 38
107 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m ở phía
Nam tỉnh Phú Yên. Vị trí địa lý của huyện Tây Hòa ở tọa độ: 12045’07” đến
120 45’15” Vĩ độ Bắc, 109015’13” đến 109015’29” Kinh độ Đông. Phía Bắc
giáp huyện Sơn Hòa và huyện Phú Hòa, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía
Đông giáp huyện Đông Hòa, phía tây giáp huyện Sông Hinh. Tây Hòa rộng
61.043 ha và có 125.617 người. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
12,7%/năm; thu nhập bình quân đầu người năm 2016 là 27,37 triệu
đồng/người/năm.
- Huyện được thành lập vào năm 2005, trên cơ sở phần phía tây của huyện
Tuy Hòa cũ. Phần còn lại phía đông của huyện Tuy Hòa thành lập nên
huyện Đông Hòa.
- Đơn vị hành chính: Huyện Tây Hòa có 10 xã, 01 Thị trấn, trong đó có
06 xã đồng bằng (Hòa Bình 1, Hòa Phong, Hòa Phú, Hòa Mỹ Đông, Hòa
Đồng, Hòa Tân Tây); 04 xã miền núi (Hòa Thịnh, Hòa Mỹ Tây, Sơn Thành
Đông, Sơn Thành Tây) và 01 Thị trấn Phú Thứ.
- Là đơn vị được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân trong thời kỳ kháng chiến, có 9/11 xã, thị trấn được phong tặng
là đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Trung tâm của huyện nằm trên địa bàn Thị trấn Phú Thứ, có trụ sở làm
39
việc của Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể huyện; là trung tâm
hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của
huyện.
- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tây Hòa: là 60.945,06 ha. Trong
tổng diện tích đất tự nhiên năm 2017, đất nông nghiệp là 50.681,61 ha, chiếm
83,169%, đất phi nông nghiệp 5.439,8 ha chiếm 8,93 %, đất chưa sử dụng
4.823,65 ha chiếm 7,91% ( Xem phụ lục kèm theo Bảng 2.8).
Nhìn chung, đất đai của huyện Tây Hòa chiếm phần lớn là đất nông
nghiệp và đất lâm nghiệp. Thế mạnh của huyện là trồng trọt cây lương thực,
lúa nước, nuôi trồng thuỷ sản (trên diện tích chuyên nuôi và diện tích xen canh
một lúa, một cá). Ngoài ra, đất đai của huyện còn tạo thuận lợi cho phát triển
các loại cây công nghiệp dài ngày hồ tiêu, cây ăn trái. Định hướng đến năm
2020 huyện Tây Hòa vẫn là huyện nông nghiệp, diện tích đất sử dụng cho nông
nghiệp chiếm 79,56% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện [11].
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Tây Hòa
Thế mạnh của huyện Tây Hòa là vùng có nền kinh tế nông nghiệp tương
đối phát triển. Huyện có diện tích trồng lúa lớn của Tỉnh và vùng duyên hải
Nam Trung bộ với hơn 6.400 ha lúa hai vụ; ngoài đảm bảo an ninh lương thực
tại chỗ còn cung cấp cho các vùng khác và tương lai sẽ là vành đai rau xanh
của tỉnh.
Qua hơn 6 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đạt được một số kết quả bước đầu
quan trọng; Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo việc học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết của
Trung ương; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động
của Tỉnh ủy Phú Yên, Huyện ủy huyện Tây Hòa về xây dựng nông thôn mới;
hệ thống chính trị ở cơ sở tiếp tục được củng cố; nhận thức của các cấp ủy
40
Đảng, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong huyện Tây Hòa về thực
hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới có chuyển biến tích cực; các phong
trào thi đua yêu nước, nhất là phong trào “Tây Hòa chung sức, chung lòng xây
dựng Nông thôn mới”; thực hiện Đề án bê tông hóa đường giao thông nông
thôn theo Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên và huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng nông
thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, công
khai dân chủ để người dân tự bàn, quyết định phương thức thực hiện; tạo được
sự đồng thuận trong Nhân dân.
Trong giai đoạn 2011-2016, huyện Tây Hòa đã huy động tốt các nguồn
lực, nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, nhân dân và được sự hỗ trợ của các
ngành Trung ương, tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng huyện và trung tâm
thị trấn Phú Thứ, qua hơn 06 năm (2011- 2016) ước thực hiện đạt 103,1% kế
hoạch (kế hoạch tổng nguồn vốn đầu tư trên địa bàn là 1.127 tỷ đồng)[31].
Trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư do địa phương quản lý: 616 tỷ 256 triệu đồng, chiếm
53,03% trong tổng vốn huy động; Nguồn vốn đầu tư qua Bộ, ngành Trung
ương: 365 tỷ 665 triệu đồng, chiếm 31,47% trong tổng vốn huy động; Nguồn
vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức phi Chính phủ tài trợ: 180 tỷ 4 triệu
đồng, chiếm 15,49% trong tổng vốn huy động.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ thuần nông sang hướng tăng dần tỷ trọng
ngành công nghiệp, ngành dịch vụ; tốc độ tăng giá trị sản xuất từ năm 2011
đến tháng 2016 bình quân 9,68%/năm, năm 2016 (giá so sánh năm 2010); thu
nhập bình quân đầu người năm 2016 là 27,37 triệu đồng/người/năm. Tốc độ
tăng thu ngân sách từ năm 2012 - 2016 trên địa bàn huyện là 16%/năm [31];
Các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển về số lượng,
41
hoạt động ổn định và hiệu quả. Một số ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao
động như: Chế biến nhân hạt điều, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng thông
thường ...
Kết quả thu chi ngân sách của huyện Tây Hòa từ năm 2012-2016 được tác
giả tổng kết qua bảng số liệu (Xem phụ lục kèm theo Bảng 2.9).
2.2. Thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng
nông thôn mới huyện Tây Hòa
Qua hơn 6 năm thực hiện, nhìn chung kết cấu hạ tầng được tăng cường
đầu tư, từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế huyện chuyển dịch đúng hướng.
An sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng – an ninh được giữ vững; đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong huyện từng bước
được nâng lên; tình làng nghĩa xóm ngày càng được gắn kết, tạo tiền đề vững
chắc để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương; bộ mặt nông thôn
đổi mới hơn, thu nhập và điều kiện sống của Nhân dân được cải thiện và ngày
càng nâng lên. Huyện đã dành nhiều nguồn lực cho xây dựng hạ tầng, là yếu tố
quan trọng nhất để đổi mới bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển Kinh tế -
Xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. Vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội hơn 6 năm qua (2011- 2016) (Xem phụ lục kèm theo Bảng 2.10, bảng
2.11 và bảng 2.12).
Sau hơn 6 năm (2011 - 2016) thực hiện chương trình đã góp phần phát
triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nhiều vùng nông thôn,
nổi bật là đầu tư phát triển giao thông nông thôn, thủy lợi, cụ thể:
2.2.1. Về hệ thống giao thông nông thôn
Thực hiện đề án bê tông hóa giao thông nông thôn theo Nghị quyết số
75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh khóa VI,
các địa phương đã thực hiện Đề án bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn
42
2013-2016. Nhìn chung hệ thống giao thông trên toàn huyện đã thông suốt và
100% số xã hoàn thành tiêu chí này. Thông qua việc thực hiện, nhiều xã đã có
cách làm hay trong việc xã hội hoá công tác làm đường giao thông nông thôn
như: huy động ngày công, tiền, hiến đấtcác xã, thị trấn đã huy động Nhân
dân và các tổ chức đóng góp hơn 91.344,113 triệu đồng để xây dựng nông thôn
mới.
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện tiêu chí 2-Giao thông nông thôn
Số
TT
Nội
dung
của tiêu
chí
Tổng
chiều
dài (km)
Số
cứng
hóa
trước
năm
2011
(Km)
Kết quả thực hiện cứng hóa qua các năm Tổng cộng
2011
(km)
2012
(km)
2013
(km)
2014
(km)
2015
(km)
2016
(km)
Số
KM
cứng
hóa
(km)
% so
với
tổng
chiều
dài
1
Đường
trục xã,
liên xã.
105,17 16,49 1,28 1,53 9,12 21,64 30,27 6,5 86,83 82.56
2
Đường
trục
thôn,
xóm
224,97 32,98 2,56 3,06 13,74 55,87 87,42 15,5
211.1
3
93.48
3
Đường
ngõ,
xóm
244,83 31,33 2,43 2,91 13,05 53,08 83,05 21,2
207.0
5
84.56
4
Đường
trục
chính
nội đồng
171,12 21,31 1,65 1,98 8,88 36,09 56,47 11
137,3
8
80.28
Nguồn: Báo cáo kết quả 3 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số
75/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên [30].
43
2.2.2. Về Thủy lợi
Thực hiện kiên cố hóa kênh mương nội đồng theo Nghị quyết số
76/2013/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Yên và theo hướng dẫn
của các Sở, ngành của tỉnh. Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa thường xuyên
kiểm tra các hồ, đập, kênh trên địa bàn, để kịp thời bảo dưỡng, sửa chữa nâng
cấp các công trình, nhằm đảm bảo nước tưới phục vụ trong sản xuất nông
nghiệp. Các xã đã quan tâm đầu tư các công trình thủy lợi từ nhiều nguồn kinh
phí.
Tổng số kênh mương do xã quản lý 121,86km, đã kiên cố 68,57km.
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện tiêu chí 3: Thuỷ lợi (2011 – 2016)
Số
TT
Tiêu chí
Đơn
vị
Số
liệu
trước
năm
2011
Kết quả thực hiện qua các năm
Tổng
cộng
đến
nay
2011 2012 2013 2014 2015
201
6
Số
lượng
%
1
Hệ thống
kênh đã
xây dựng
CT 6 1 1 2 1 3 3 17/54 25,93
2
Kiên cố
hóa
km 16,83 2,19 3,33 8,29
10,6
3
17,3 10
68,57/
121,9
56,27
4
Diện tích
chủ động
tưới tiêu
% 82 86 86 86 91 96 96
Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới từ năm 2011 - 2016 [33].
44
2.2.3. Về Điện nông thôn
Thực hiện chủ trương bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn cho ngành điện
tiếp nhận, quản lý và bán điện trực tiếp cho người dân, đến tháng 10/2012 các
Hợp tác xã trên địa bàn huyện đã hoàn tất việc bàn giao lưới điện hạ áp nông
thôn. Sau khi tiếp nhận Công ty Điện lực Phú Yên, Điện lực Tây Hòa đã tiến
hành đầu tư, nâng cấp cải tạo hệ thống lưới điện trung, hạ thế và trạm phân
phối được quan tâm cải tạo nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, phục
vụ tốt cho sản xuất và sinh hoạt, góp phần hoàn thành tiêu chí số 4 trong bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2016 trên địa bàn toàn huyện có
10/10 xã đảm bảo tiêu chí về điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt
99,98%. Huyện đầu tư hoàn thành, đưa vào sử dụng 19,1km đường điện chiếu
sáng công cộng.
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện tiêu chí số 4- Điện nông thôn (2011 - 2016)
Số
TT
Tiêu chí
Đơn
vị
Số liệu
trước
năm
2011
Kết quả thực hiện qua các năm
Tổng cộng
đến nay
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Số
lượng
%
1
Số xã có hệ
thống Điện
xã 11 - - - - - - 11 100
1.1
Số xã đạt
chuẩn
xã 8 1 2 - - - - 11 100
1.2
Tỷ lệ đạt
chuẩn
% 72,73 81,8 100 100
2
Hộ sử dụng
thường
xuyên
% 97 - - - - - 11
99,9
8
Nguồn:Tổng kết chương trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2016
[33].
45
2.2.4. Về Trường học
Từ năm 2011- 2016, mạng lưới trường lớp, quy mô các cấp học mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở tiếp tục được đầu tư, nâng cấp để đảm bảo dạy và
học. Toàn huyện hiện có 22/40 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 55% số
trường. Có 10/10 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Tuy nhiên, một số trường hiện nay vẫn còn môt số phòng học cấp 4 xuống cấp,
phòng học không đủ chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện tiếp tục tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện đầu tư
kinh phí xây dựng các phòng học, đồng thời Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng
với địa phương tu sửa các phòng học và bổ sung các thiết bị phục vụ hoạt động
dạy và học cho các nhà trường. Đến cuối năm 2016, có 09/10 xã đạt chuẩn tiêu
chí Trường học.
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện tiêu chí số 5 - Trường học (2011 - 2016)
Số
T
T
Số
trường
học
Tổn
g số
Số
trường
đạt
chuẩn
trước
năm
2011
Số trường đã đạt chuẩn qua các năm
Số
lượn
g
Tổng
cộng
đến
nay
2011 2012 2013 2014 2015 2016 %
1
Mầm
non
10 0 - - - - 2 3 5 50
2 Tiểu học 20 0 - 1 1 2 5 2 11 55
3 THCS 10 0 - - - 1 4 1 6 60
Tổng 40 0 0 1 1 3 11 6 22 55
Nguồn: Niên giám thống kê 2016 Chi cục Thống kê huyện Tây Hòa[12].
46
2.2.5. Về Cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, trên cơ sở thiết kế mẫu Nhà văn hóa và
khu thể thao xã/thôn theo quy định của tỉnh Phú Yên, huyện đã chỉ đạo, hướng
dẫn các xã rà soát theo tiêu chí và cơ chế sử dụng các cơ sở vật chất hiện có ở
các xã như: trụ sở thôn, nhà văn hóa của địa phương để sửa chữa, nâng cấp
thêm đảm bảo đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, phát huy truyền thống bản
sắc văn hóa của mỗi địa phương trong vấn đề sinh hoạt văn hóa.
Thực hiện chính sách đầu tư vốn ngân sách địa phương và huy động nhiều
nguồn vốn khác cho xây dựng các công trình văn hoá thông tin cơ sở như: Trụ
sở xã, nhà văn hoá khu dân cư... Do đó tính đến hết năm 2016 có 100% số xã
có hội trường và nhà văn hoá được kiên cố 100%, khu dân cư có nhà văn hoá,
nhà sinh hoạt thôn chiếm 95,89%.
Các hội trường, nhà văn hoá xã, nhà văn hoá khu dân cư được chính
quyền địa phương quan tâm đầu tư xây dựng và chỉ đạo tổ chức hoạt động tốt.
Có thể nói, hệ thống nhà văn hoá cơ sở đã trở thành điểm sinh hoạt văn hoá
lành mạnh, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người dân và đẩy lùi
những tệ nạn xã hội
Sau hơn 6 năm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, việc phát triển hạ tầng văn hoá đã
được quan tâm đầu tư xây dựng, số xã, số khu có nhà văn hoá tăng lên rõ rệt.
Tính đến nay, cơ sở vật chất văn hóa của huyện Tây Hòa đã đáp ứng
được 75% nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao của người dân trên địa bàn
huyện. Đến cuối năm 2016, có 10/10 xã đạt tiêu chí này [5]. Tổ chức, quản lý
tốt các hoạt động văn hoá - thể thao của xã và các thôn, để thu hút đông đảo
người dân tham gia.
47
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện tiêu chí số 6-cơ sở vật chất văn hóa (2011 -
2016)
Số
TT
Tiêu chí
Đơn
vị
Số
liệu
trước
năm
2011
Kết quả thực hiện qua các năm
Tổng
cộng đến
nay
2011 2012 2013 2014 2015 2016 SL %
I
Nhà văn
hoá xã
xã 7 - - 1 1 1 0 10 100
1
Số đạt
chuẩn
Xã 2 1 1 1 2 3 0 10
100
%
2
Đạt
chuẩn/tổng
số xã
% 20% 10% 10% 10% 20% 30% 0 10
100
%
3
Xã chưa
có nhà văn
hoá
Xã 3 3 3 2 1 0 0
II
Số xã có
trung tâm
thê thao
Xã 2 2 1 3 1 0 10
100
%
1
Số đạt
chuẩn
Xã 1 3 2 3 0 10
100
%
2
Tỷ lệ %
đạt chuẩn
so với tổng
số xã
% 10% 30% 20% 30% 10%
100
%
3
xã chưa có
trung tâm
thể thao
Xã 8 6 5 2 1 1 1
10
%
III
Số khu
dân cư có
nhà văn
hoá
Khu 24 06 09 05 13 16 0 73
100
%
1 Đạt chuẩn Khu 3 2 11 25 12 20 0 73
100
%
2
Tỷ lệ đạt
chuẩn/có
nhà văn
hoá
% 4,11 2,74
15,0
7
34,25
16,4
4
27,4 0
100
%
3
chưa có
nhà văn
Khu 49 43 34 29 16 0 0
48
Số
TT
Tiêu chí
Đơn
vị
Số
liệu
trước
năm
2011
Kết quả thực hiện qua các năm
Tổng
cộng đến
nay
2011 2012 2013 2014 2015 2016 SL %
I
Nhà văn
hoá xã
xã 7 - - 1 1 1 0 10 100
hoá
IV
khu dân
cư có khu
thể thao
Khu 6 8 15 9 19 16 0 73
100
%
1 Đạt chuẩn Khu 2 6 14 10 21 20 0 73
100
%
2
Tỷ lệ đạt
chuẩn/số
khu có khu
thể thao
% 2,74 8,22
19,1
8
13.,7
28,7
7
27,4 27,4 0
100
%
khu dân cư
chưa có
khu thể
thao
Khu 67 59 44 35 16 0 0
Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011 - 2016 [33].
2.2.6. Về chợ nông thôn
Thực hiện tiêu chí chợ nông thôn trong Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới, với yêu cầu là tất cả các chợ trên địa bàn xã nằm
trong quy hoạch phải đạt chuẩn tiêu chí xây dựng Việt Nam 361:2000 của Bộ
Xây dựng. Thời gian qua, Uỷ ban nhân dân huyện và các địa phương đã tập
trung nguồn lực để đầu tư phát triển Cơ sở hạ tầng chợ để tạo điều kiện cho
phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện. Giai đoạn 2011- 2016 đã đầu
tư sửa chữa và nâng cấp 6 chợ với kinh phí 11.836,43 triệu đồng, gồm: chợ
Phú Nhiêu - xã Hòa Mỹ Đông (432,43 triệu đồng), chợ Chiều xã Hòa Phong
49
(749 triệu đồng), chợ Chiều xã Hòa Tân Tây (142 triệu đồng), chợ xã Hòa
Đồng (1.100 triệu đồng), chợ Phước Nông-xã Hòa Bình 1 (200 triệu đồng),
Chợ xã Hòa Thịnh (9.213 triệu đồng), Xây mới 2 chợ: chợ Hòa Mỹ Tây 1,2 tỷ
đồng, Chợ Sơn Thành Tây 1,3 tỷ đồng. Đến cuối năm 2016, đã có 08/10 xã đạt
tiêu chí Chợ nông thôn. Nhìn chung hệ thống chợ đã đáp ứng nhu cầu mua bán
trao đổi hàng hóa của nhân dân trên địa bàn huyện.
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn (2011 - 2016)
Số
TT
Tiêu chí
Đơn
vị
Số liệu
trước
năm
2011
Kết quả thực hiện qua các năm
Tổng cộng
đến nay
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Số
lượng
%
1
Xã có quy
hoạch chợ
xã 10 - - - - - - 10 100
2 Xã có chợ xã 10 - - - - - - 10 100
Tỷ lệ có
chợ/10 xã
% 100% - - - - - - 10 100
3
Số đạt
chuẩn
Chợ 3 - 1 1 - 1 1 7 70
Tỷ lệ đạt
chuẩn/10
xã
% 30% - 40% 50% - 60% 70% 7 70
4
Số xã
chưa có
chợ
xã 0 - - - - - -
- Tỷ lệ
chưa có
chợ /10 xã
% - - - - - - -
Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới từ năm 2011 - 2016 [33].
2.2.7. Về Bưu điện
Thực trạng, mạng lưới bưu chính, viễn thông được mở rộng. Toàn huyện
hiện có 10 bưu điện văn hoá xã, 01 bưu điện huyện cung ứng đầy đủ các dịch
vụ bưu chính, viễn thông. Các hoạt động, dịch vụ bưu chính, viễn thông trên
địa bàn huyện cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu tiếp cận và trao đổi thông tin đặc
50
biệt là những thông tin liên quan đến thị trường, buôn bán, trao đổi hàng hoá
của người dân.
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện tiêu chí số 8 - Bưu điện (2011 - 2016)
Số
T
T
Nội dung
của tiêu
chí
Tổn
g số
xã
Số
liệu
trước
năm
2011
Kết quả thực hiện qua các năm
Tổng
cộng
đến
nay
2011
(xã)
2012
( Xã)
2013
(xã)
2014
(xã)
2015
(xã)
2016
(xã)
Số xã
đạt
chuẩ
n
%
1 Điểm bưu
chính viễn
thông
10 10 - - - - - - 10 100
2 Internet
đến thôn
10 6 1 3 - - - - 10 100
Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới từ năm 2011 - 2016 [33].
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa
2.3.1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện thể chế và các văn bản
pháp luật quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông
thôn mới.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá IX) về đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời
kỳ 2001 – 2010[10]; Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
51
của Ban chấp hành Trung ương Khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/QĐ-
TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết định số
800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 “ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”, “phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”; các Nghị quyết, Nghị
định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư và Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền địa phương ra các
quyết định nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng
nông thôn mới tại địa phương, xác định quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức, cá nhân xây dựng nông thôn mới.
Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2015-2020 xác định: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Tập trung chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
ở nông thôn; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và nông thôn một cách hợp
lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn,
thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối
nông thôn - đô thị. Huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, chú trọng chất lượng, không chạy theo thành tích.
Phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
tăng cường đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp;
xây dựng chuỗi sản xuất giữa các hộ gia đình, trang trại. Nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần dân cư nông thôn; giữ vững an ninh trật tự khu vực nông
thôn. Thực hiện bê tông hóa khoảng 1.200km đường giao thôn nông thôn và
52
kiên cố hóa 200km kênh mương theo hình thức Nhà nước và Nhân dân cùng
làm. Tạo điều kiện để huyện Tây Hòa và huyện Phú Hòa hoàn thành mục tiêu
xây dựng huyện nông thôn mới”[28].
Thực hiện cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn:
Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về triển khai thực hiện Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2013-2015, với cơ chế tỉnh hỗ trợ xi măng, chi phí ống
cống, chi phí quản lý 02 triệu đồng/km, kinh phí hỗ trợ bổ sung theo khu vực,
phần còn lại ngân sách cấp huyện, xã và nhân dân đóng góp.
Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung trong xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 được quy định tại Nghị quyết số
76/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú yên.
Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Phú Yên ban hành Quyết định số 13/QĐ-UBND
ngày 16/5/2013 về việc Ban hành thiết kế mẫu, dự toán và hướng dẫn kỹ thuật
thi công mặt đường bê tông xi măng; cơ chế đầu tư đặc thù đối với các công
trình kênh mương nội đồng, trường học, nhà văn hóa và khu thể thao xã/thôn
để đảm bảo chất lượng công trình trong xây dựng nông thôn mới, tạo sự chủ
động cho chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư.
Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ huyện Tây Hòa lần thứ XI, nhiệm kỳ
2015-2020 xác định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới; trên cơ sở Nghị quyết số 23-NQ/HU,
ngày 29/3/2013 của Huyện ủy huyện Tây Hòa, Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân
huyện, các xã thường xuyên kiểm tra, rà soát bổ sung kế hoạch, giải pháp củng
cố, nâng chất lượng các tiêu chí đã đạt, phấn đấu thực hiện hoàn thành các tiêu
chí còn lại để đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới”[19].
Ngoài ra Huyện ủy huyện Tây Hòa đã xây dựng và ban hành Chương
trình hành động số 08-CTr/HU ngày 22/7/2011 của Huyện ủy về đầu tư phát
53
triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011-
2015; Nghị quyết số 23-NQ/HU ngày 29/3/2013 của Huyện ủy về tiếp tục triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 02-CT/HU ngày
14/01/2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020 trên địa bàn huyện (trong đó chọn 02 xã: Hòa Tân
Tây, Hòa Phong làm điểm).
Uỷ ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày
28/3/2011 về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn huyện; Kế hoạch số
77/KH-UBND ngày 21/5/2015 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện; Quyết định
số 1627/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 về việc hỗ trợ từ ngân sách cấp
huyện để thực hiện đề án bê tông hoá đường giao thông nông thôn giai đoạn
2013-2015, Quyết định số 2176/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 về việc Hỗ trợ từ
ngân sách cấp huyện để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương theo
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-
2020 trên địa bàn huyện Tây Hòa. Ban hành các văn bản hướng dẫn để cụ thể
hóa các văn bản của cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở để thực hiện
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình triển khai thực hiện, Uỷ
ban nhân dân huyện thường xuyên chỉ đạo các xã rà soát, đánh giá thực trạng
kết quả thực hiện 19 tiêu chí theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 19/4/2009
và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 và Quyết định 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số: 41/2013/TT-BNNPTNT,
ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
54
Mặt khác hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện và các xã kịp thời
phổ biến chính sách pháp luật của nhà nước đến các tổ chức, cá nhân có liên
quan và người dân trong hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn mới đảm bảo đúng đắn, đồng bộ và kịp thời.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung
ương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, trong quá trình triển khai
thực hiện. Ủy ban nhân dân huyện hằng năm đều được rà soát, sửa đổi, bổ sung
kịp thời phù hợp với các quy định, hướng dẫn của cấp trên và phù hợp tình
hình thực tiễn xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Nội
dung ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, cụ thể hóa một số công tác
như:
Hướng dẫn lập Đồ án quy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_co_so_ha_tang_trong.pdf