LỜI CAM ĐOAN .I
LỜI CẢM ƠN . II
MỤC LỤC. III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .VII
DANH MỤC CÁC BẢNG. VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH.IX
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ. 9
1.1. Một số khái niệm. 9
1.1.1. Khái niệm đô thị . 9
1.1.2. Khái niệm đô thị hóa. 9
1.1.3. Khái niệm quản lý đô thị . 10
1.1.4. Khái niệm trật tự xây dựng đô thị (TTXDĐT). 10
1.1.5. Khái niệm giấy phép xây dựng (GPXD) . 11
1.1.6. Khái niệm quy hoạch xây dựng (QHXD). 11
1.2. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị. 11
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị. 11
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị. 12
1.2.3. Các yêu cầu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị . 30
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị. 32
1.3.1. Năng lực, chất lượng của nền hành chính nhà nước: . 32
1.3.2. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị . 35
1.3.3. Sự tham gia và ủng hộ của người dân . 35
1.3.4. Những yếu tố tác động khác . 36
125 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tra
phát hiện vi phạm ngay từ đầu, phát huy vai trò giám sát của đảng viên và nhân
dân. Nâng cao năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công
chức; đổi mới phƣơng pháp làm việc; chủ động có kế hoạch thanh tra định kỳ
hàng năm và đột xuất; Cần xử lý nghiêm minh đối với những ngƣời có trách
nhiệm, những cán bộ công chức không làm tốt nhiệm vụ, những ngƣời xây
dựng, đầu nậu, mua bán trái phép không tuân thủ quy định của pháp luật”.
Nguồn Cổng thông tin điện tử thành phố Quy Nhơn.
1.4.2. Bài học rút ra cho thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Qua việc tổ chức thực hiện, thực trạng và kết quả đạt đƣợc ở một số
thành phố nêu trên về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị, có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm quý báu cho thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi trong công tác quản lý TTXDĐT nhƣ sau:
45
Một là, Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, triển khai
đến ngƣời dân một cách thƣờng xuyên, liên tục, vận động ngƣời dân, doanh
nghiệp nắm chắc, tuân thủ đúng các quy định liên quan đến xây dựng, đất đai;
qua đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm của ngƣời dân trong việc chấp hành
pháp luật. Đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền
địa phƣơng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan của hệ thống chính trị
trong công tác quản lý trật tự xây dựng nhằm sớm phát hiện và ngăn chặn
những hành vị xây dựng trái phép, sai phép, không phép; tạo điều kiện thuận
lợi cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp tham gia
góp ý xây dựng chính quyền, phát triển đô thị; trong đó đặc biệt chú trọng
trách nhiệm kiểm tra, kiểm tra chéo địa bàn.
Hai là: Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách, nhất là ở cấp xã,
phƣờng; công tác kiểm tra, giám sát của lực lƣợng chức năng. Đề nghị cấp thẩm
quyền ban hành các chính sách đãi ngộ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn nhân
lực chất lƣợng cao tham gia lực lƣợng quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Ba là: Nâng cao chất lƣợng công tác lập quy hoạch, quản lý xây dựng, rà
soát, xây dựng đồ án quy hoạch phải đảm bảo tính khả thi, phân bố đảm bảo
tỷ lệ quy hoạch sử dụng đất theo số dân và tầm nhìn chiến lƣợc những năm
tiếp theo đảm bảo dự đoán quy mô tỷ lệ tăng dân, nhu cầu sử dụng đất, nhu
cầu xây dựng trên địa bàn.
Bốn là: Tập trung xử lý các vụ việc vi phạm tồn đọng, “nóng”, phức tạp,
tập trung xử lý ngay từ khi mới phát sinh. thƣờng xuyên rà soát, đánh giá
công tác quản lý TTXDĐT, thống nhất giải quyết vấn đề phát sinh trong xử lý
từng vụ việc phức tạp. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân chấp hành quyết định
XPVPHC; Các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quyết định cƣỡng chế
hành chính đòi hỏi phải có tính cƣơng quyết và sự phối kết hợp đồng bộ giữa
các cấp, các ngành.
46
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong Chƣơng I, Luận văn đã hệ thống, làm rõ cơ sở khoa học quản lý
nhà nƣớc về trật tự xây dựng, làm rõ một số khái niệm về đô thị, đô thị hóa,
quản lý đô thị, trật tự xây dựng và quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô
thị, sự cần thiết và yêu cầu quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị, nội
dung quản lý nhà nƣớc về trật tự đô thị; các yếu tố tác động đến quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng đô thị; kinh nghiệm một số địa phƣơng, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô
thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Trên cơ sở khung lý thuyết nêu trên,
luận văn sẽ làm căn cứ để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
47
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2015-2019
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Quảng Ngãi ảnh
hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Quảng Ngãi có vị trí địa lý đƣợc xác định trong khoảng tọa
độ: 15005’-15008’ độ vĩ Bắc và từ 108034’-108055’ độ kinh Đông. Ranh giới
địa chính đƣợc giới hạn bởi: Phía Đông giáp Biển Đông; Phía Tây và Tây Bắc
giáp huyện Sơn Tịnh; Phía Nam giáp huyện Tƣ Nghĩa; phía Đông Nam giáp
huyện Mộ Đức; Phía Bắc giáp huyện Bình Sơn.
Thực hiện Nghị quyết số 123/NQ-CP ngày 12/12/2012 của Chính phủ về
việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Tịnh, huyện Tƣ Nghĩa để mở
rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi và thành lập phƣờng Trƣơng
Quang Trọng thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi; thành phố
Quảng Ngãi có 23 đơn vị hành chính, gồm 09 phƣờng: Chánh Lộ, Lê Hồng
Phong, Nghĩa Chánh, Nghĩa Lộ, Nguyễn Nghiêm, Quảng Phú, Trần Hƣng
Đạo, Trần Phú, Trƣơng Quang Trọng và 14 xã: Nghĩa Hà, Nghĩa An, Nghĩa
Dõng, Nghĩa Dũng, Nghĩa Phú, Tịnh An, Tịnh Ấn Đông, Tịnh Ấn Tây, Tịnh
Châu, Tịnh Hòa, Tịnh Khê, Tịnh Kỳ, Tịnh Long, Tịnh Thiện với 241 thôn, tổ
dân phố (trong đó: 72 thôn, 169 Tổ dân phố). Ngày 24/9/2015, Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Quyết định 1654/QĐ-TTg công nhận thành phố Quảng
Ngãi là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi
Sau khi thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thôn, tổ
dân phố trên địa bàn thành phố hiện còn 138 thôn, tổ dân phố (68 thôn, 78 Tổ
dân phố), diện tích 15726,73 ha, dân số hơn 261.417 ngƣời.
48
STT Xã, phƣờng
Diện tích
(km
2
)
Dân số Ghi chú
1 Phƣờng Lê Hồng Phong 3,25 9,717
2 Phƣờng Trần Phú 2,56 16,607
3 Phƣờng Quảng Phú 7,31 21,457
4 Phƣờng Nghĩa Chánh 4,33 16,541
5 Phƣờng Trần Hƣng Đạo 0,53 7,310
6 Phƣờng Nguyễn Nghiêm 0,53 6,419
7 Phƣờng Nghĩa Lộ 3,96 18,821
8 Phƣờng Chánh Lộ 2,55 15,499
9 Xã Nghĩa Dũng 6,19 7,341
10 Xã Nghĩa Dõng 6,21 8,100
11 Phƣờng Trƣơng Quang Trọng 9,04 16,768
12 Xã Tịnh Hòa 17,71 9,586
13 Xã Tịnh Kỳ 3,35 10,132
14 Xã Tịnh Thiện 12,02 6,489
15 Xã Tịnh Ấn Đông 9,86 6,014
16 Xã Tịnh Châu 6,55 5,773
17 Xã Tịnh Khê 16,20 13,326
18 Xã Tịnh Long 7,92 8,166
19 Xã Tịnh Ấn Tây 7,10 9,931
20 Xã Tịnh An 8,65 8,151
21 Xã Nghĩa Phú 4,27 6,935
22 Xã Nghĩa Hà 13,84 12,905
23 Xã Nghĩa An 3,34 19,429
Tổng 157,26 261,417
Bảng 2.1: Bảng thống kê diện tích, dân số thành phố Quảng Ngãi.
Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Quảng Ngãi.
49
Địa hình: Thành phố Quảng Ngãi nằm về phía hạ lƣu của sông Trà
Khúc. Địa hình có dạng đồng bằng hẹp xen kẽ các quả đồi bát úp.
Khí hậu: Thành phố Quảng Ngãi nằm trong vùng khí hậu miền Trung
Trung Bộ, có nền nhiệt độ cao và ít biến động.
Vào mùa Đông, thời tiết ít lạnh, nhiệt độ trung bình mùa đông 19oC,
nhiệt độ cực tiểu tuyệt đối không xuống dƣới 11oC. Mùa hè nhiệt độ cao khá
đồng đều, trên toàn vùng có 4 tháng nhiệt độ trung bình vƣợt quá 28oC. Mùa
mƣa ngắn và khá lớn, bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm, lƣợng mƣa
chiếm từ 7080% lƣợng mƣa cả năm. Hai tháng mƣa lớn nhất là tháng 9 và
tháng 10 có lƣợng mƣa vào cỡ 600900mm/tháng. Mùa mƣa trùng với thời
kỳ gió mùa Đông Bắc và bão trên biển Đông. Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến
tháng 8 với lƣợng mƣa chỉ chiếm 3050% tổng lƣợng mƣa hàng năm. Tháng
có lƣợng mƣa nhỏ nhất thƣờng là tháng 2 với lƣợng mƣa chỉ chiếm 12%
lƣợng mƣa cả năm.
Thuỷ văn: Thành phố Quảng Ngãi có 3 con sông chính chảy qua địa bàn
là sông Trà Khúc chảy ra cửa Đại, sông Hàm Giang chảy ra cửa Sa Kỳ và
sông Bàu Giang chảy xuống sông Phú Thọ đi ra cửa Đại. Đây là nguồn cung
cấp nƣớc ngọt chủ yếu cho thành phố. Trong đó hoạt động kinh tế, xã hội của
thành phố chịu tác động nhiều của sông Trà Khúc, con sông lớn nhất tỉnh, có
lƣợng nƣớc dồi dào nhất so với các sông khác trong tỉnh, bắt nguồn từ vùng
núi KonPlong- Kon Tum ở cao độ trung bình từ 1.300m- 1.500m.
50
Hình 2.1. Vị trí tỉnh Quảng Ngãi.
Nguồn: Phòng Quản lý đô thị
Hình 2.2. Vị trí TP Quảng Ngãi.
Nguồn: Phòng Quản lý đô thị
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
Thành phố Quảng Ngãi nằm ở vị trí thuận lợi cho các hoạt động kết nối
kinh tế với các địa bàn phát triển của vùng và cả nƣớc, tiếp giáp với khu kinh
tế Dung Quất; cách thành phố Đà Nẵng 123 km; cách thành phố Quy Nhơn
170 km; nằm ở trung đoạn giữa thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
cách thành phố Hồ Chí Minh 821 km và cách Thủ đô Hà Nội 889 km.
Với vị trí trung lộ trên tuyến giao thông huyết mạch (đƣờng bộ, đƣờng
sắt Bắc Nam), thành phố Quảng Ngãi có hệ thống đƣờng bộ gồm Quốc lộ 1,
Quốc lộ 24B; tuyến đƣờng sắt Bắc- Nam chạy qua; tiếp cận thuận lợi với cảng
hàng không quốc tế Đà Nẵng - sân bay lớn nhất khu vực miền Trung và sân
bay Chu Lai. Thành phố kết nối với các huyện trong tỉnh qua các tuyến tỉnh
lộ, kết nối với các đô thị trong vùng nhƣ Thành phố Đà Nẵng, thành phố Hội
An (Quảng Nam), thành phố Quy Nhơn (Bình Định) qua tuyến quốc lộ 1, các
tỉnh Tây Nguyên thông qua quốc lộ 24B. Bên cạnh đó, Thành phố Quảng
Ngãi còn là một trong những trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung về
thƣơng mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp chế biến, gia công và đặc biệt là
hậu phƣơng quan trọng trong quá trình phát triển khu kinh tế Dung Quất - một
51
trọng điểm công nghiệp lớn của đất nƣớc khoảng 30km về phía Bắc; và có vị
thế quan trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng, an ninh trong khu vực
Trung Trung Bộ và Tây Nguyên.
Giai đoạn 2015-2019, kinh tế thành phố tiếp tục phát triển khá; cơ cấu
kinh tế, lao động chuyển dịch đúng hƣớng, góp phần nâng cao thu nhập của
ngƣời dân: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hàng năm 11,71%; trong đó:
dịch vụ 14,02%, công nghiệp - xây dựng 11,32%, nông nghiệp 2,26%. Tổng
giá trị sản xuất trên địa bàn đạt 40.437 tỷ đồng, tăng 17.436 tỷ đồng so với
năm 2015, bình quân hàng năm tăng 11,95%. Tổng giá trị tăng thêm đạt
17.861 tỷ đồng, tăng 7.595 tỷ đồng so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế: dịch vụ
chiếm 52,87%, công nghiệp - xây dựng chiếm 38,36%, nông nghiệp chiếm
8,77%. Cơ cấu lao động: dịch vụ 54,46%, công nghiệp - xây dựng 27,05%,
nông nghiệp 18,49%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 3.050
USD/ngƣời/năm, đạt 101,67%.
Các loại hình dịch vụ tiếp tục phát triển nhanh, mở rộng về quy mô, đa
dạng về hình thức, chất lƣợng đƣợc nâng lên; cơ bản đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng và xu hƣớng hội nhập quốc tế. Thành phố hiện có 23.472 cơ sở kinh
doanh dịch vụ, giải quyết việc làm cho hơn 70.000 lao động. Tình hình sản
xuất nông nghiệp tiếp tục ổn định và phát triển đúng hƣớng. Công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trƣờng. Thành phố hiện có 3.188 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, giải
quyết việc làm cho hơn 18.300 lao động.
Tổng thu ngân sách nhà nƣớc 05 năm đạt hơn 11.916 tỷ đồng, tốc độ
tăng thu bình quân hàng năm 19,76%. Tổng chi ngân sách nhà nƣớc là
7.859,699 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội khoảng 31.000 tỷ đồng. Hiện
có 23 đơn vị ngân hàng đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn đã góp phần
tạo điều kiện, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế.
52
2.1.2.2. Về xã hội
Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng đô
thị; xây dựng, phát triển 05 xã Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng, Tịnh Khê, Tịnh Ấn
Tây, Nghĩa Phú thành phƣờng và xây dựng nông thôn mới; tạo cho diện mạo
của thành phố ngày càng đổi mới, khang trang; tỷ lệ đô thị hóa đạt 47,9%.
Các chƣơng trình mục tiêu y tế - dân số đạt kết quả tốt, 100% xã, phƣờng
đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế; chất lƣợng chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân
đƣợc nâng lên; thành phố hiện có 18,2 bác sỹ và 76,8 giƣờng bệnh/vạn dân.
Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tiếp tục đƣợc giữ vững; có 100% trẻ
em 6 tuổi vào lớp 1. Kết quả huy động trẻ mẫu giáo ra lớp đạt 88,8%, trẻ 5
tuổi ra lớp đạt 100%; Công tác đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất trƣờng, lớp học
tiếp tục đƣợc tập trung thực hiện; có 58 trƣờng đạt chuẩn quốc gia. Triển khai
thực hiện tốt các chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời có công với cách mạng. Hỗ
trợ xây dựng, sửa chữa 572 nhà ở cho các hộ gia đình ngƣời có công; xây
dựng, nâng cấp, sửa chữa các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn, thực hiện tìm
kiếm, quy tập 80 hài cốt liệt sĩ. Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm đạt
đƣợc nhiều kết quả tích cực.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn đƣợc giữ vững ổn
định. Chủ động bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu trọng yếu, các sự kiện
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; công
tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công
dân đƣợc tập trung chỉ đạo, giải quyết đúng quy định.
Nguồn: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành thành phố khóa XV trình
Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Quảng Ngãi lần thứ XVI
53
2.1.3. Tác động của đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của thành
phố Quảng Ngãi đến công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
2.1.3.1. Thuận lợi
- Thành phố Quảng Ngãi có lợi thế về hệ thống giao thông đƣờng bộ,
đƣờng sắt, đồng thời có quỹ đất bằng phẳng thuận lợi cho các dự án khai thác
quỹ đất, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội: diện tích đất nông nghiệp
8.315,05 ha; đất dành cho mục đích phi nông nghiệp 6.747,4 ha; đất chƣa sử
dụng 622,08 ha. Địa hình thành phố bằng phẳng, nền địa chất ổn định giúp
cho việc khảo sát, thiết kế, xây dựng công trình, nhà ở đơn giản hơn, ít tốn
kém hơn.
- Nguồn nhân lực dồi dào, một số cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất hình
thành tạo nhiều cơ hội việc làm, thu hút lao động. Đồng thời thành phố có bề
dày truyền thống lịch sử cách mạng, có các di tích lịch sử, văn hóa có thể kết
hợp với cảnh quan thiên nhiên phong phú để khai thác du lịch.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến ngƣời dân đƣợc đẩy
mạnh, giúp ngƣời dân dễ dàng tiếp cận các chính sách, pháp luật của nhà
nƣớc. Qua đó phần nào ý thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quy hoạch
đô thị, sử dụng đất đúng mục đích, đúng yêu cầu.
- Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp ngày
càng đƣợc nâng lên. Công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể
có nhiều đổi mới thiết thực. Hệ thống chính trị từ thành phố đến xã, phƣờng
đƣợc củng cố, kiện toàn, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cơ bản đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
2.1.3.2. Khó khăn
- Việc mở rộng thành phố với nhiều xã có xuất phát điểm thấp, thực
trạng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều yếu kém. Thành phố Quảng
Ngãi là địa bàn trọng điểm của tỉnh, khối lƣợng công việc ngày càng nhiều,
54
bên cạnh đó phải dành nhiều thời gian để giải quyết những vấn đề tồn tại của
nhiều năm trƣớc, nhất là trong công tác quản lý đất đai, xây dựng, giải quyết
khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
- Tốc độ đô thị hóa nhanh, nhu cầu đầu tƣ phát triển hạ tầng đô thị khá
cao, phức tạp, nhiều khu nhà ở xây dựng tự phát, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát
triển dân cƣ theo lối sống đô thị; nhu cầu về nhà ở của ngƣời dân đặt tăng
nhanh. Một số cá nhân, tổ chức lách luật, thực hiện tách thửa, phân lô hộ lẻ,
đầu tƣ xây dựng nhà ở không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định, ảnh hƣởng
lớn đến công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
- Tình hình thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp làm ảnh
hƣởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh và đời sống của Nhân dân.
- Địa giới hành chính đƣợc mở rộng nhƣng không đƣợc phân bổ tăng
biên chế, đồng thời phải thực hiện sắp xếp, sáp nhập các cơ quan, đơn vị, tinh
giảm biên chế, cắt giảm hợp đồng lao động Sự phối hợp của các cơ quan,
đơn vị liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
chƣa nhịp nhàng.
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công chức tham mƣu lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị còn hạn chế, còn nể nang, chƣa
kiên quyết trong quá trình thi hành công vụ, dẫn đến một số trƣờng hợp vi
phạm kéo dài, chƣa xử lý dứt điểm.
- Một bộ phận ngƣời dân chƣa nắm rõ các quy định pháp luật về cấp
phép xây dựng, có hành vi vi phạm quy định pháp luật về cấp phép xây dựng,
tình trạng xây dựng tự do, không phép, trái phép, sai phép liên tục diễn ra,
thậm chí có tình trạng lén lút xây dựng vào ban đêm, hoặc công trình bị xử
phạt vẫn cố tình vi phạm bất chấp quy định của pháp luật và Quyết định của
cấp thẩm quyền. Bên cạnh đó, theo quy định hiện hành, chế tài xử lý vi phạm
55
xây dựng còn nhẹ, các công trình vi phạm bị tuy xử phạt hành chính bằng tiền
nhƣng vẫn cho tồn tại công trình khi đƣợc xin đƣợc GPXD, nên chƣa đủ mức
độ ren đe chủ công trình và chủ đầu tƣ.
Những tác động trên là thách thức rất lớn đối với công tác quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng đô thị, cần phân tích, làm rõ những hạn chế, nhất là
những hạn chế mang tính chủ quan của cơ quan quản lý nhà nƣớc; trên cơ sở
phát huy những mặt đạt đƣợc, khắc phục các hạn chế, yếu kém, đề xuất các
giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn.
2.2. Tình hình công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019
2.2.1. Kết quả cấp phép xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi giai đoạn 2015-2019
Năm Số hồ sơ tiếp nhận Số GPXD đã cấp Tỷ lệ
2015 1.889 1.824 96,5%
2016 1.979 1.909 96,4%
2017 1.792 1.771 98,8%
2018 1.807 1.775 98,2%
2019 2.285 2.213 96,8%
Tổng cộng: 9.752 9.492 97,3 %
Bảng 2.2: Kết quả cấp phép xây dựng nhà ở trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019.
Nguồn phòng Quản lý đô thị thành phố.
2.2.2. Kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi
Năm 2015, tổ chức kiểm tra 1.265 trƣờng hợp, kiểm tra thực tế 359 công
trình xây dựng nhà ở gia đình và công trình xây dựng khác. Trong đó: 334
56
trƣờng hợp xây dựng đúng theo nội dung GPXD đƣợc UBND thành phố cấp;
ban hành 37 Quyết định XPVPHC (trong đó có 02 Quyết định KPHQ) với số
tiền 179.800.000đ.
Năm 2016, tổ chức kiểm tra 2.820 trƣờng hợp, phát hiện 111 trƣờng hợp
sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng nhà không theo quy định. Xử lý
118 trƣờng hợp, ban hành 72 Quyết định XPVPHC (trong đó có 02 Quyết
định KPHQ) với số tiền nộp phạt là 181.625.000 đồng.
Năm 2017, tổ chức kiểm tra 1514 trƣờng hợp; trong đó: 1.302 trƣờng
hợp sử dụng đất, xây dựng nhà đúng theo nội dung GPXD đƣợc UBND thành
phố cấp và đúng với nội dung đơn xin sữa chữa nhỏ đƣợc UBND xã, phƣờng
phê duyệt; 140 trƣờng hợp sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng nhà
không theo quy định, ban hành 72 Quyết định XPVPHC với số tiền nộp phạt
là 145.875.000 đồng.
Năm 2018, tổ chức kiểm tra 824 trƣờng hợp. Trong đó: 769 trƣờng hợp
sử dụng đất, xây dựng nhà đúng theo nội dung GPXD đƣợc UBND thành phố
cấp và đúng với nội dung đơn xin sữa chữa nhỏ đƣợc UBND xã, phƣờng phê
duyệt; 55 trƣờng hợp sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng nhà không
theo quy định, nhƣng sau đó công dân đã tự giác tháo dỡ phần công trình sai
phạm; ban hành 11 Quyết định XPVPHC (trong đó có 01 Quyết định KPHQ)
với số tiền là 150.500.000đ.
Năm 2019, tổ chức kiểm tra 286 trƣờng hợp; trong đó có 272 trƣờng hợp
sử dụng đất, xây dựng nhà đúng theo nội dung GPXD đƣợc UBND thành phố
cấp và đúng với nội dung đơn xin sữa chữa nhỏ đƣợc UBND xã, phƣờng phê
duyệt; ban hành 14 Quyết định XPVPHC hoặc áp dụng biện pháp KPHQ, với
số tiền nộp phạt là 138.000.000đ.
Nguồn: Báo cáo các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 của Đội Quản lý
trật tự đô thị thành phố.
57
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi
Qua kết quả trên cho thấy công tác kiểm tra, XPVPHC trong lĩnh vực
trật tự xây dựng đô thị đã đƣợc Thành ủy, UBND thành phố Quảng Ngãi quan
tâm, thƣờng xuyên lãnh đạo, chỉ đạo; công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức
ngựời dân đã đựợc quan tâm thực hiện tốt, ngựời dân thể hiện trách nhiệm
thực hiện pháp luật cao hơn trựớc. Bằng sự nỗ lực của các cấp ủy, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội, hiệu lực, hiệu quả
của công tác quản lý nhà nựớc trên lĩnh vực TTXDĐT đã từng bựớc đựợc
nâng cao, thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp GPXD từng bựớc đựợc đơn
giản hóa, lực lựợng cán bộ công chức thực thi nhiệm vụ đựợc đào tạo chuẩn
về trình độ chuyên môn, năng lực tiếp công dân, cơ sở vật chất đựợc trang bị
hiện đại, đảm bảo giải quyết hiệu quả nhu cầu chính đáng, lợi ích hợp pháp
của ngựời dân trong lĩnh vực xây dựng; công tác kiểm tra nhằm phát hiện kịp
thời sai phạm của các tổ chức, cá nhân để có biện pháp xử lý, khắc phục
những sai sót nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà
nƣớc về TTXDĐT tại địa phƣơng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, vẫn còn một số hạn chế
nhƣ công tác tổ chức thực hiện của cơ quan cấp phép xây dựng chƣa tốt, việc
thụ lý hồ sơ chƣa kịp thời, thời gian gửi văn bản yêu cầu chủ đầu tƣ bổ sung
hồ sơ hoặc lấy ý kiến của cơ quan liên quan không đảm bảo theo quy định.
Công tác QHXD chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đàu tƣ, quy hoạch chi tiết còn
thiếu dẫn đến phải thỏa thuận nhiều, quy hoạch đã đƣợc duyệt nhƣng việc
công bố công khai quy hoạch chƣa kịp thời. Bên cạnh đó, tình trạng xây dựng
trái phép, sai phép, không phép chủ yếu diễn ra vào những ngày Lễ, Tết, thời
gian ban đêm gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nƣớc về TTXDĐT, sự
58
phối hợp của các cơ quan đặc biệt là chính quyền địa phƣơng trong việc quản
lý, xử lý vi phạm TTXDĐT chƣa kịp thời.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
2.3.1. Khái quát bộ máy quản lý nhà nước về trật xây dựng đô thị trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi
2.3.1.1. Phòng Quản lý đô thị thành phố
Căn cứ quy định tại Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 03/11/2016
của UBND thành phố Quảng Ngãi về ban hành quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức, biên chế của phòng Quản lý đô thị thành phố thì
phòng Quản lý đô thị thành phố là cơ quan chuyên môn tham mƣu, giúp
UBND thành phố có một số nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc quản lý
trật tự xây dựng đô thị nhƣ sau:
- Tham mƣu giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà
nƣớc về: QHXD, kiến trúc; hoạt động đầu tƣ xây dựng, phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao
gồm: Cấp nƣớc, thoát nƣớc đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị;
quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị;
quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở, công sở, vật liệu
xây dựng; giao thông vận tải.
- Tham mƣu UBND thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị, các quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chƣơng trình, dự án đầu tƣ
xây dựng trong các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc thuộc ngành Xây dựng trên địa
bàn thành phố; chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nƣớc trong các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc thuộc ngành
59
Xây dựng; theo dõi thi hành pháp luật đối với các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc
thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn thành phố.
- Tham mƣu UBND thành phố trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về quản lý hoạt động đầu tƣ xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND cấp tỉnh; thực hiện
việc cấp, gia hạn, điều chỉnh thu hồi GPXD công trình và kiểm tra việc xây
dựng công trình theo giấy phép đƣợc cấp trên địa bàn thành phố theo sự phân
công, phân cấp của UBND cấp tỉnh.
- Tham mƣu UBND thành phố lập chƣơng trình phát triển đô thị; phối
hợp trong quá trình lập, thẩm định chƣơng trình phát triển đô thị; tham gia lập
đề án công nhận đô thị loại V trên địa bàn.
- Thực hiện việc giao nộp và lƣu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND thành phố theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt, hoặc tổ chức
lập, tham mƣu UBND thành phố trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt các đồ án QHXD trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo quy chế quản lý
QHXD, kiến trúc đô thị đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức công
bố, công khai các quy chế quản lý QHXD, kiến trúc đô thị; cung cấp thông tin
về QHXD, kiến trúc; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng
trên địa bàn thành phố theo phân cấp.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo,
sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của UBND cấp tỉnh, thành phố.
- Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_trat_tu_xay_dung_do_thi_tren_di.pdf