MỞ ĐẦU . 1
1.Tính cấp thiết của đề tài . 1
2.Tình hình nghiên cứu của luận văn. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn . 6
3.1. Mục đích. 6
3.2. Nhiệm vụ. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu. 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu:. 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 7
5.1. Phương pháp luận. 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn . 8
6.1. Đóng góp về lý luận . 8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn . 8
7. Kết cấu của luận văn . 8
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI . 9
1.1. Xây dựng nông thôn mới . 9
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk . 34
Tiểu kết chương 1. 42
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK . 43
2.1. Những yếu tố điều kiện tự nhiên, KT, VHXH ảnh hưởng đến xây dựng
nông thôn mới ở huyện Ea Súp. 43
129 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ea súp, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày
16/01/2015 của Hội đồng nhân dân huyện Ea Súp về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Năm 2015, toàn huyện
đã thực hiện xong việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của
09/09 xã.
49
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 và Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày
10/11/2017 về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg. Tất cả
Đảng uỷ 09/09 xã có Nghị quyết xây dựng đề án nông thôn mới của xã giai
đoạn 2011-2015, 2016-2020 và định hướng đến năm 2030.
Khi Đề án xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và định
hướng đến năm 2030 được hoàn thành, Ban Quản lý xã tổ chức lấy ý kiến của
cộng đồng dân cư trong xã qua họp dân các thôn, hội nghị các chi bộ thôn.
Ban quản lý xã hoàn chỉnh đề án sau khi lấy ý kiến góp ý, báo cáo. Đề án xây
dựng nông thôn mới ở các cấp huyện, xã để phù hợp với các nội dung của
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, đề án nông thôn mới các cấp vẫn đang được điều
chỉnh, bổ sung kịp thời.
Thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND của HĐND huyện Ea Súp và Tờ
trình số 08/TTr-BCĐ, ngày 20/3/2015 của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới, UBND huyện Ea Súp đã ra Quyết định số 1698/QĐ-UBND, ngày
05/5/2015 phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của huyện Ea Súp giai
đoạn 2010-2020. Sau khi có Quyết định, UBND các xã đã tổ chức công bố đề
án tại Hội nghị cán bộ chủ chốt toàn xã. Tổ chức phát thanh, treo trưng bày ở
trụ sở xã và Nhà cộng đồng các thôn, buôn. UBND xã giao cho Ban Quản lý
xã tổ chức thực hiện đề án.
2.2.1.2. Công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Theo Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT
ngày 28/10/2011“Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới”. Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, nhiệm vụ
50
và đồ án quy hoạch xây dựng xã NTM (gọi tắt là quy hoạch NTM). Công tác
lập quy hoạch đã được các xã tiến hành theo đúng trình tự thủ tục, quy định.
Quy hoạch nông thôn mới các xã đảm bảo 03 nội dung chủ yếu (theo
Quyết định 800) gồm: Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn
và phân vùng sản xuất nông nghiệp (Quy hoạch chung NTM). Thời hạn quy
hoạch là 10 đến 15 năm; Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã và
điểm dân cư nông thôn tập trung; Quy hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi và giao
thông nội đồng. Số xã đã hoàn thành phê duyệt quy hoạch chung 09/09 xã.
Các đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới sau khi được phê duyệt được
bàn giao lại cho các xã để quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn, công bố
quy hoạch được phê duyệt và đầu tư xây dựng nông thôn mới thực hiện trên
nguyên tắc tuân thủ quy hoạch được duyệt, quá trình triển khai thực hiện các
địa phương tiến hành rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch được
duyệt.
2.2.1.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các xã theo Bộ tiêu chí
Giai đoạn 2010-2020, theo Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 và Quyết định số: 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ, huyện Ea Súp tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình thực trạng
các xã trên địa bàn huyện so với nội dung 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới. Xem Bảng 2.1.
51
Bảng 2.1
TT Nội dung tiêu chí
Xã
Ea
Lê
Xã
Ea
Bung
Xã
Ea
Rốc
Xã
Cư
Mlan
Xã
IaJlơi
Xã
Ya
TMốt
Xã
Ia
Lốp
Xã Ia
Rvê
Xã Cư
KBang
Toàn
huyện
1
Tiêu chí số 1 về Quy
hoạch
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 9
2
Tiêu chí số 2 về Giao
thông
- - - - - - - - - 0
3 Tiêu chí số 3 về Thủy lợi Đạt Đạt Đạt 3
4 Tiêu chí số 4 về Điện Đạt Đạt 2
5 Tiêu chí số 5 Trường học - - - - - - - - - 0
6 Tiêu chí số 6 CSVCVH - - - - - - - - - 0
7
Tiêu chí số 7 Chợ Nông
thôn
Đạt Đạt Đạt 3
8 Tiêu chí số 8 Bưu điện Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 5
9 Tiêu chí số 9 Nhà ở - - - - - - - - - 0
10 Tiêu chí số 10 Thu nhập - - - - - - - - - 0
11 Tiêu chí số 11 Hộ nghèo - - - - - - - - - 0
12
Tiêu chí số 12
TLLĐCVLTX
Đạt 1
13
Tiêu chí số 13 Hình thức
TCSX
- - - - - - - - - 0
14 Tiêu chí số 14 Giáo dục Đạt Đạt Đạt Đạt 4
15 Tiêu chí số 15 Y tế Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 9
16 Tiêu chí số 16 Văn hóa - - - - - - - - - 0
17 Tiêu chí số 17 Môi trường - - - - - - - - - 0
18
Tiêu chí số 18 HTCT vững
mạnh
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 7
19
Tiêu chí số 19 An ninh
TTXH
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 7
Tổng 8 7 8 7 6 4 3 3 4
Nguồn: Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia,
xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011-2015 [33].
52
Nhìn vào Bảng 2.1 cho thấy, trên địa bàn huyện đạt 10/19 tiêu chí,
chiếm tỉ lệ 52, 63%. Trong đó: có 2/9 xã đạt 9 tiêu chí; có 2/9 xã đạt 7 tiêu
chí; có 1/9 xã đạt 5 tiêu chí; có 1/9 xã đạt 4 tiêu chí; có 2/9 đạt 3 tiêu chí; có
1/9 đạt 2 tiêu chí; có 1/9 đạt 1 tiêu chí. Cụ thể: Tiêu chí 1: 9/9 xã đạt; Tiêu chí
3: 3/9 xã; Tiêu chí 4: 2/9 xã; Tiêu chí số 7: 3/9 xã; Tiêu chí 8: 5/9 xã; Tiêu chí
12: 1/9 xã; Tiêu chí 14: 4/9 xã; Tiêu chí 15: 9/9 xã; Tiêu chí 18: 7/9 xã; Tiêu
chí 19: 7/9 xã.
Ngoài ra, có 09/19 tiêu chí chưa đạt, chiếm tỉ lệ 47, 37 %: số 2 (Giao
thông), số 5 (Trường học), số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa), số 9 (Nhà ở), số 10
(Thu nhập), số 11 (Hộ nghèo), số 13 (Hình thức tổ chức sản xuất), số 16 (văn
hóa) và số 17 (Môi trường).
Sau 07 năm (2010-2017), triển khai thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Ea Súp đã đạt được những kết quả nhất định. Xem
Bảng 2.2.
53
Bảng 2.2
T
T
Đơn
vị
Các tiêu chí nông thôn mới Tiêu
chí
đạt
2016
Số TC
đạt
2017
KH
2018
TC
tăng
năm
2018
Tỷ lệ
%
tiêu
chí
đạt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
1
Xã Ea
Lê
x x x x x x x x x x x 8 11 13 9.17 58
2
Xã Ea
Bung
x x x x x x x x x x x 8 11 14 9,11,13 58
3
Xã Ea
Rốk
x x x x x x x x x 8 9 10 13 47
4
Xã Ia
Jlơi
x x x x x x x x x 8 9 9 4 47
5
Xã Cư
M'Lan
x x x x x x x x x 8 9 10 5 47
6
Xã Ia
Rvê
x x x x x x 3 6 7 4 32
7
Xã Cư
Kbang
x x x x x x 5 6 7 7 32
8
Xã
Ia lốp
x x x x x 2 5 6 8 26
9
Xã Ya
Tờ
Mốt
x x x x x x x x 5 8 8 9 42
Toàn
huyện
9 0 6 7 0 0 5 8 0 0 0 3 3 5 9 1 0 9 9 55 74 84 12 43
Nguồn: Tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng
nông thôn mới năm 2017 [35].
Năm 2017, toàn huyện có 12/19 tiêu chí đạt chuẩn, chiếm tỉ lệ 63, 16%,
trong đó: có 2/9 xã đạt 11 tiêu chí; có 3/9 xã đạt 9 tiêu chí; có 1/9 xã đạt 8 tiêu
chí; có 2/9 xã đạt 6 tiêu chí; có 1/9 đạt 5 tiêu chí. Cụ thể: Tiêu chí số 1, số 15,
số 18, số 19: 9/9 xã đạt, chiếm tỉ lệ 100%; Tiêu chí số 8 (Bưu điện): 8/9 xã
đạt, chiếm tỉ lệ 88, 88%; Tiêu chí số 04 (Điện): 7/9 xã đạt chiếm tỉ lệ 77,
77%; Tiêu chí số 3 (Thủy lợi): 6/9 xã đạt chiếm tỉ lệ 66, 66%; Tiêu chí số 7
(Chợ nông thôn) và tiêu chí số 14 (Giáo dục): 5/9 xã đạt chiếm tỉ lệ 55, 55%;
Tiêu chí số 12 (Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên) và tiêu chí số 13
54
(Hình thức tổ chức sản xuất): 3/9 xã đạt chiếm tỉ lệ 33, 33%; Tiêu chí số 16
(văn hóa): 1/9 xã đạt chiếm tỉ lệ 11, 11%.
Đến nay vẫn còn 7/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn, chiếm tỉ lệ 36, 84%, đó
là các tiêu chí: số 2, số 5, số 6, số 9, số 10, số 11, số 17.
So sánh bảng 2.1 và bảng 2.2, sau 07 năm thực hiện, huyện Ea Súp chỉ
tăng thêm 02 tiêu chí đạt chuẩn so với năm 2011. Phân tích cụ thể:
- Nhóm 1, công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
+ Tiêu chí 1 về Quy hoạch và thực hiện theoquy hoạch
Trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM),
công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch đóng vai trò then chốt, tạo nền
móng để thực hiện các tiêu chí còn lại. Xác định tầm quan trọng của công tác
lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, huyện Ea Súp
triển khai công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020. Uỷ ban nhân dân huyện
đã giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với
các phòng, ban ngành liên quan tích cực chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các xã
rà soát, điều chỉnh quy hoạch, lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới
và tích cực chỉ đạo, hướng dẫn các xã lập Đề án xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020.
Quá trình triển khai thực hiện lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới có
sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị tư vấn và Ban Quản lý xây dựng nông thôn
mới cấp xã. Đến năm 2015, toàn huyện đã thực hiện xong việc phê duyệt đồ
án Quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới của 9/9 xã. Sau khi đề án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt, UBND xã đã công bố, công
khai các nội dung đồ án được các Ban ngành ở huyện, tỉnh góp ý và UBND
huyện phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện. Hội
đồng nhân dân huyện đã ban hành Nghị quyết thông qua Đề án xây dựng
55
nông thôn mới của huyện và UBND huyện đã có Quyết định phê duyệt Đề án.
Theo thống kê của Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới huyện
Ea Súp, hiện nay 09/09 xã đã hoàn thành công tác quy hoạch và đạt 100%
theo Bộ tiêu chí đạt tiêu chí quy hoạch chung.
- Nhóm 2, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
+ Tiêu chí 2 về Giao thông
Tổng số km đường giao thông toàn huyện là 827 km, trong đó: đường
quốc lộ nhựa hóa, bê tông hóa 25/95km, đạt 24,21% (QL29 và QL14c);
Đường tỉnh nhựa hóa, bê tông hóa 17/17km, đạt 100%; đường huyện (đường
từ trung tâm huyện đến trung tâm hành chính các xã) nhựa hóa, bê tông xi
măng 96/127,8 km, đạt 75%; đường liên huyện nhựa hóa, bê tông xi măng
0/60 km; đường xã và liên xã nhựa hóa, bê tông xi măng 54,76/ 189,6 km, đạt
28,8%; đường thôn, buôn nhựa hóa, bê tông xi măng 40,07/201,62 km, đạt
19,87%; Đường ngõ, xóm nhựa hóa, bê tông xi măng 0/295,04 km; đường
trục chính nội đồng 468,82 km đường (chưa tính vào tổng km đường giao
thông toàn huyện).
Trong giai đoạn 2011-2015, về tiêu chí giao thông chủ yếu sử dụng nguồn
vốn lồng ghép để san ủi và tu sửa lại các tuyến đường giao thông chính. Tổng
nguồn vốn đầu tư hơn 300 tỷ, sửa chữa được trên 170 km đường giao thông
tăng 60km đường xã, 83 km đường nội thôn, 4,6 km đường ngõ xóm, 30km
đường nội đồng so với năm 2011; riêng nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ chương
trình xây dựng nông thôn mới là 7,82 tỷ đồng xây dựng mới được 11.1 km
đường cấp phối, 1,65 km đường nhựa và 1,89 km đường bê tông. Tuy nhiên,
các công trình giao thông được triển khai xây dựng và tu bổ đến nay đều đang
xuống cấp trầm trọng cần được hỗ trợ đầu tư xây dựng. Đánh giá theo Bộ tiêu
chí, không có xã nào đạt tiêu chí, chiếm tỉ lệ 100 %;
56
+ Tiêu chí 3 về Thủy lợi
Trên địa bàn huyện có 07 công trình thuỷ lợi lớn, vừa và nhỏ, trong đó có
3 hồ đã được xây dựng hệ thống dẫn nước là hồ Ea Súp thượng, hồ Ea Súp hạ và
hồ IaChlơi cấp nước tưới cho các loại cây như lúa, ngô, rau màu và 1 phần cấp
nước sinh hoạt và nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện. Ngoài ra, các công
trình góp phần hỗ trợ ngành nuôi trồng thủy sản với diện tích trên 1.900 ha và
đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của người dân đảm bảo được 77%. Tổng toàn
huyện có 219,798 km kênh mương, trong đó: kênh mương đã được kiên cố
hóa là 139,43 km chiếm 63% và 152,368 km (chủ yếu kênh cấp 1) chưa được
kiên cố hóa chiếm 52,3%. Giai đoạn 2011-2015 đã thực hiện kiên cố hóa
được 98 km kênh mương với tổng kinh phí 236 tỷ đồng, tăng 98 km so với
năm 2011. Đến nay chỉ có 6/9 xã đạt tiêu chí, chiếm tỉ lệ 66, 67%.
+ Tiêu chí 4 về Điện nông thôn
Hiện nay 09/09 xã đã có lưới điện (đạt tỷ lệ 100%), số hộ sử dụng điện
17.350/17.642 chiếm tỷ lệ 98%; trong đó, số hộ có điện thường xuyên an toàn
là 84,14% số hộ sử dụng điện. Tổng số đường dây trung áp 275km, trong đó:
đường dây 35kv là 35.46 km, 22kv là 239.73km, đường dây hạ áp 0.4 kv là
160,37 km. Năm 2017, ngành điện lực đầu tư tại Thôn Bình Lợi xã Cư Mlan,
xây dựng mới 21km đường dây trung thế, 04 TBA (tổng dung lượng
520kVA), 9.114 mét dây dẫn hạ thế với chi phí đầu tư 17 tỉ đồng. Đánh giá
tiêu chí huyện có 07 xã đạt, chiếm tỉ lệ 77,78 %.
+ Tiêu chí 5 về Trường học
Năm học 2017-2018, huyện có 50 cơ sở giáo dục, trong đó có 47
trường học trực thuộc huyện quản lý, tăng 02 trường so với năm học 2016-
2017 (Trường Tiểu học Cầm Bá Thước, Trường Mầm non tư thục Tuổi Thơ)
với 687 phòng học, 16.192 học sinh, 1.638 cán bộ, giáo viên, viên chức, lao
động. Hệ thống trường lớp trên cả 03 bậc học tiếp tục được hoàn chỉnh. Tỷ lệ
57
trường học đạt chuẩn quốc gia thực hiện 21,3%, nâng số trường chuẩn Quốc
gia đến cuối năm 2017 lên 10 trường, đạt 104% kế hoạch, tăng 04 trường so
với năm 2016. Duy trì 100% thôn, buôn có trường lớp mẫu giáo (tính cả học
ghép các thôn, buôn). Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 35%, tăng 2,7% so với
năm 2016. Chất lượng giáo dục có tiến bộ, các chỉ tiêu về giáo dục cơ bản đạt
kế hoạch duy trì bền vững 9/9 xã hoàn thành Phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi, Phổ cập Tiểu học và THCS. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu
giáo đạt 94%; tỷ lệ học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 90%; tỷ lệ học
sinh THCS đi học đúng độ tuổi đạt 86%.
Tuy nhiên, tình trạng số phòng học tạm, phòng học nhờ vẫn còn nhiều,
chủ yếu đối với ngành học mầm non. Thiếu nhà Hiệu bộ, phòng bộ môn,
phòng thí nghiệm thực hành, phòng thiết bị, thư viện, y tế, nhà công vụ giáo
viên, còn rất nhiều trường học các cấp có cơ sở vật chất chưa đạt chuẩn quốc
gia. Không có xã đạt chuẩn về tiêu chí Trường học, chiếm tỉ lệ 100 %.
+ Tiêu chí 6 về Cơ sở vật chất văn hóa
Cơ sở vật chất văn hóa được xây dựng và nâng cấp đến nay có 22 thôn,
buôn có nhà sinh hoạt văn hóa, chiếm 14,6%; 03 xã có sân thể thao xã chiếm
33%; 18 thôn, buôn chiếm 12% có sân chơi thể thao. Số thôn có nhà văn hóa
tăng được 13 thôn, số thôn có sân thể thao tăng 7 thôn so với năm 2011. Tuy
nhiên, các công trình nhà văn hóa các thôn còn tạm bợ chưa được đầu tư cơ sở
vật chất như bàn ghế, tủ và thiếu trang thiết bị phục vụ sinh hoạt, văn hóa văn
nghệ của người dân. Ở xã Cư Kbang, Ia Rvê, xã Ia Lốp hầu hết các thôn chưa có
nhà văn hóa, các điểm họp thôn chủ yếu tập trung tại một số nhà các hộ dân. Do
không có ngân sách đầu tư cho hệ thống cơ sở vật chất về văn hóa, thể thao
cho xã. Hiện nay chưa có xã nào đạt tiêu chí, chiếm tỉ lệ 100 %.
58
+ Tiêu chí 7 về Chợ nông thôn
Hiện nay có 02 chợ trung tâm xã và liên xã (chợ xã Ea Lê và chợ xã Ea
Rốc) có cơ sở hạ tầng cơ bản đáp ứng hoạt động mua bán. Các xã Ea Bung, xã Ia
Jlơi và xã Cư Mlan có địa giới hành chính tiếp giáp vùng lân cận đã có chợ. Xã
Ea Bung và xã Cư Mlan giáp với Thị trấn; xã IaJlơi giáp với chợ xã Ea Rốc nên
không quy hoạch chợ và về lâu dài xây dựng các trung tâm thương mại thị trấn
Ea Súp, trung tâm cụm xã Ea Rốc nên không có nhu cầu xây dựng chợ nông
thôn. Xã Cư Kbang, xã Ya Tờ Mốt đã được xây dựng chợ theo quy hoạch nhưng
không hoạt động hoặc chỉ tham gia họp chợ định kỳ theo tháng. Nguyên nhân do
cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa được xây dựng, quy mô của các điểm dân cư chưa
đủ lớn, nhiều hộ dân chưa quen với việc trao đổi mua bán tập trung và các điểm
mua bán nhỏ lẻ cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của các hộ dân.
Riêng 02 xã Ia Lốp và xã Ia Rvê đã có điểm xây dựng chợ nhưng chưa thể xây
dựng do chưa được đầu tư kinh phí.
Do cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa được xây dựng đồng bộ, quy mô của các
điểm dân cư chưa đủ lớn nên chỉ có 5/9 xã đạt tiêu chí Chợ nông thôn, chiếm tỉ
lệ 55,56%.
+ Tiêu chí 8 về Bưu điện
Có 8/9 xã có điểm bưu điện văn hóa, 9/9 xã có mạng internet đến thôn,
mật độ thuê bao 55/100 dân, tỷ lệ số người sử dụng internet thường xuyên là
15%; thuê bao điện thoại 85/100 dân. Giai đoạn 2011-2015, Công ty Bưu chính
đã đầu tư xây mới và tu sửa các điểm bưu điện với tổng kinh phí 1,54 tỷ đồng
trong đó: xây mới 01 điểm bưu điện với kinh phí 1,3 tỷ đồng và sửa chữa 08
trạm bưu điện với kinh phí 240 triệu đồng. Hệ thống thông tin truyền thông
không ngừng được cải tạo, nâng cấp, 9/9 xã có mạng internet đến thôn, buôn.
Hiện có 08/09 xã đạt tiêu chí về Bưu điện, chiếm tỉ lệ 88,88 %.
59
+ Tiêu chí 9 về Nhà ở dân cư
Huyện Ea Súp có trên 13.230 nhà ở nông thôn, trong đó: Số nhà tạm hơn
500; Số nhà đạt chuẩn NTM đạt tỷ lệ 58%. Năm 2017, số nhà tạm, dột nát đã
được nhân dân tự tu sửa, nâng cấp khoảng 300 nhà; các tổ chức đoàn thể, mặt
trận hỗ trợ làm 02 nhà cho Mẹ Việt Nam anh hùng, 35 nhà cho hộ nghèo theo
Chương trình 167. Số nhà ở nông thôn được xây mới, nâng cấp đạt chuẩn của
Bộ Xây dựng không ngừng tăng lên bằng vốn tự có và vốn vay của hộ dân.
Tuy nhiên, đối với tiêu chí này để hoàn thành tốt cần thực hiện tốt các tiêu chí
về kinh tế, tổ chức sản xuất như thu nhập, hộ nghèo, tỷ lệ lao động có việc
làm thường xuyên và hình thức tổ chức sản xuất. Trong khi tỉ lệ dân di cư tự
do, đồng bào dân tộc thiểu số, không có việc làm ổn định, tỉ lệ hộ nghèo cao
rất khó có thể đạt được tiêu chí này. Đánh giá theo Bộ tiêu chí, chưa có xã nào
đạt, chiếm tỉ lệ 100 %.
- Nhóm 3, chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
+ Tiêu chí số 10 về Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện năm 2015 là 20 triệu
đồng/ người/năm, tăng 12% so với năm 2011 và tăng 6 triệu đồng/người/năm,
thấp hơn mức thu nhập bình quân của Tỉnh là 5 triệu đồng. Đối với tiêu chí thu
nhập huyện Ea Súp rất khó thực hiện do tỷ lệ hộ nghèo cao, lao động qua đào tạo
còn thấp, đặc biệt số dân di cư ngoài kế hoạch trong những năm qua tăng nhanh
ảnh hưởng đến cơ cấu lao động và việc làm của địa phương. Không có xã nào
đạt tiêu chí, chiếm tỉ lệ 100%.
+ Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo
Công tác giảm nghèo được quan tâm, tổ chức các lớp tập huấn khuyến
nông, xây dựng các mô hình điểm về sản xuất, chăn nuôi, từ đó giúp các hộ
nghèo có thêm điều kiện làm ăn, tăng thu nhập, giảm bớt khó khăn trong cuộc
sống, phấn đấu thoát nghèo bền vững. Triển khai thực hiện các chính sách xã
60
hội; giải quyết cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số
và các đối tượng chính sách khác vay vốn theo quy định, đúng đối tượng, sử
dụng vốn vay đúng mục đích.
Theo số liệu điều tra, xét theo chuẩn nghèo mới, huyện có gần 10.000
hộ nghèo chiếm tỷ lệ trên 53%. Đánh giá tiêu chí huyện không có xã nào đạt
tiêu chí hộ nghèo, chiếm tỉ lệ 100%.
+ Tiêu chí 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Hầu hết các xã đều sản xuất nông nghiệp, số người trong độ tuổi có khả
năng lao động của xã làm việc trong ngành nông lâm nghiệp chiếm trên 80%.
Giai đoạn 2011-2015, Phòng Lao động,Thương binh và Xã hội, Hội Nông dân
huyện phối hợpvới Trung tâm Dạy nghề huyện đã tổ chức mở 25 lớp đào tạo
nghề cho 705 người (trong đó DTTS: 320; Người được hưởng chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng 2 người; Hộ nghèo 169 người) số lớp mở
hàng năm tăng từ 2 lớp/năm của năm 2011 lên 6 lớp/năm trong năm 2015; số
học viên bình quân/lớp được duy trì đúng số lượng. Năm 2017 tổ chức 03 lớp
dạy nghề ngắn hạn miễn phí cho lao động nông thôn với tổng số 105 học viên.
Phối hợp tư vấn tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có
08 lao động tham gia xuất khẩu lao động tại nước Ả rập xê út và Đài Loan.
Thực hiện tốt chính sách tạo việc làm như khảo sát, giới thiệu lao động cho 37
doanh nghiệp trên địa huyện, ngoài ra khuyến khích các lao động xuất khẩu
lao động ngoài tỉnh.
Bên cạnh đó, Trạm khuyến nông, Bảo vệ thực vật và Trạm Thú y còn
tổ chức mở được trên 200 lớp tập huấn với 8.000 hội viên tham gia, xây dựng
được 60 mô hình về kỹ thuật nuôi, trồng và chăm sóc các loại cây trồng, vật
nuôi và tổ chức được 25 cuộc hội thảo. Các Trạm Khuyến nông, Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật huyện, thường xuyên duy trì hoạt động tư vấn hướng dẫn kỹ
thuật, giải đáp trực tiếp những thắc mắc của bà con nông dân về kỹ thuật sản
61
xuất nuôi, trồng; kỹ thuật phòng trừ dịch, bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn huyện. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nông thôn tham gia đào tạo nghề hàng
năm vẫn còn ít so với nhu cầu; công tác xây dựng kế hoạch tái cơ cấu ngành
nông nghiệp còn nhiều hạn chế, lúng túng, ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng
thấp trong cơ cấu ngành nông nghiệp; sản xuất không theo quy hoạch vẫn còn
khá phổ biến; chưa xây dựng được thương hiệu sản phẩm đặc trưng, thế mạnh
của địa phương. Có 03/09 xã đạt tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên, chiếm tỉ lệ 33,33 %.
+ Tiêu chí 13 về hình thức tổ chức sản xuất
Kinh tế hợp tác xã: Hiện nay, trên địa bàn huyện có 01 hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực vận tải, chưa có hợp tác xã nông lâm nghiệp và các nhóm
tổ hợp tác sản xuất.
Kinh tế trang trại: toàn huyện có 77 trang trại, trong đó có 34 trang trại
trồng trọt, 33 trang trại chăn nuôi, 1 trang trại thuỷ sản, 9 trang trại tổng hợp. Số
trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại là 12 trang trại, chiếm
18,9% tổng số trang trại.
Với mục tiêu, phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân. Năm
2017 trên địa bàn huyện đã ban hành Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2016-
2020, định hướng đến năm 2030. Kế hoạch đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa
bàn huyện đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Kế hoạch đẩy mạnh
cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch sản xuất năm 2017. Tổ
chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động. Có
03/09 xã đạt tiêu chí và chiếm tỉ lệ 33,33 %.
62
- Nhóm 4, về Văn hóa - Xã hội - Môi trường
+ Tiêu chí 14 về Giáo dục
Toàn huyện có 9/9 xã đạt chuẩn phổ cập THCS, 9/9 xã đạt phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi, 9/9 xã đạt phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi chiếm
100%, tỷ lệ huy động học sinh mẫu giáo (từ 3 -5 tuổi) đạt 74,2%; tỷ lệ huy động
vào lớp 1 đạt 97,5% cao hơn so với năm 2011 là 27,5%; Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS tiếp tục học lên THPT, bổ túc văn hóa và học nghề đạt 70% tăng
24% so với năm 2011. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 23% cao hơn năm 2011 là
9%.
Xét theo Bộ tiêu chí thì không có xã nào đạt chuẩn vì huyện Ea Súp
thuộc vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, nhân dân sống thuần nông nên
đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn. Nhận thức của phụ huynh về việc học
tập của con em chưa cao, ảnh hưởng đến công tác phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ. Dân số luôn biến động, trình độ dân trí thấp, dân di cư ngoài kế hoạch
thường xuyên đến địa bàn huyện, vừa mang theo số người mù chữ, bỏ học
đến địa bàn, vừa gây khó khăn cho công tác điều tra, cập nhật làm ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác phổ cập. Một số địa phương, trường học chưa thực sự
được quan tâm và chỉ đạo một cách quyết liệt về công tác phổ cập giáo dục
như việc huy động trẻ trong độ tuổi đi học, các biện pháp chống học sinh bỏ
học, lưu ban; chưa có chế độ, chính sách động viên khuyến khích học sinh đi
học hàng năm nhưng với sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy - UBND huyện
và sự cố gắng nỗ lực của Ban chỉ đạo XD NTM, chất lượng giáo dục đã có
nhiều nét đổi mới. Cuối năm 2017 có 5/9 xã đạt, chiếm 55,56%, tăng 05 xã so
với năm 2015.
+ Tiêu chí 15 về Y tế
Công tác khám chữa bệnh cho đối tượng bảo hiểm y tế được triển khai
đến tuyến xã, cùng với cơ sở vật chất, trang thiết bị Trạm y tế xã được tăng
63
cường đầu tư. Chất lượng khám chữa bệnh và điều trị, chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho nhân dân ngày càng được cải thiện, kết hợp giữa y học cổ truyền và y
học hiện đại. Các chương trình y tế quốc gia: phòng chống HIV/AIDS, nước
sạch vệ sinh môi trường, phòng chống sốt rét - sốt xuất huyết - lao - suy dinh
dưỡng ở trẻ em, tiêm chủng mở rộng, dân số - kế hoạch hóa gia đình,... tiếp
tục được triển khai có hiệu quả. Y tế tuyến xã tiếp tục được quan tâm đầu tư,
góp phần cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; hiện có
09 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, 100% trạm y tế xã xây dựng theo mô
hình chuẩn của Bộ Y tế; 100% xã có bác sỹ, trung bình có 4,34 bác sĩ/1 vạn dân,
16 giường bệnh/1 vạn dân. Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc
bảo vệ trẻ em tiếp tục được quan tâm. Có 9/9 xã đạt tiêu chí 15, chiếm tỷ lệ
100%.
+ Tiêu chí 16 về Văn hóa
Các hoạt động văn hoá, thông tin, phát thanh, truyền hình có nhiều tiến bộ
về chất lượng, thời lượng, đảm bảo được tính định hướng về tư tưởng chính trị
trong toàn xã hội và đáp ứng ngày càng tốt phục vụ nhu cầu của nhân dân.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ngày càng phát
triển, có 86% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. 100% buôn, thôn được quy
hoạch đất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi_o_huyen.pdf