Luận văn Quản lý nợ quá hạn khách hàng cá nhân tại ngân hàng TNHH kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng

LỜI CAM ĐOAN . i

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT . vii

DANH MỤC BẢNG . viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ. ix

PHẦN MỞ ĐẦU . 1

CHưƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ

LÝ LUẬN VÈ NỢ QUÁ HẠN VÀ QUẢN LÝ NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN

HÀNG THưƠNG MẠI .5

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI.5

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại .5

1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại .5

1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng .9

1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ QUẢN LÝ NỢ

QUÁ HẠN CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI

.14

1.2.1. Khái niệm cơ bản về nợ quá hạn và các tiêu chí liên quan tới nợ quá

hạn, phân loại nợ quá hạn .14

1.2.2. Nguyên nhân chủ yếu phát sinh nợ quá hạn .20

1.2.3. Ảnh hưởng của nợ quá hạn .27

1.3. QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI.28

1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý nợ quá hạn .28

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nợ quá hạn.28

1.3.3. Các cấp độ xử lý nợ quá hạn .30

1.4. KINH NGHIỆM VỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG

THưƠNG MẠI MỘT SỐ NưỚC TRÊN THẾ GIỚI .32

pdf32 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nợ quá hạn khách hàng cá nhân tại ngân hàng TNHH kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh cấp thiết của đề tài. Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng để tài trợ cho hoạt động chi tiêu của các cá nhân, doanh nghiệp và cơ quan chính phủ. Hoạt động tín dụng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại địa phƣơng ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trƣởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Tuy nhiên, Tín dụng cũng là hoạt động luôn tiềm ẩn rủi ro: chúng ta không thể chắc chắn đƣợc rằng hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn ổn định và sinh lời để trả đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nguyên nhân của nợ quá hạn một phần về phía ngân hàng nhƣng không thể phủ nhận một điều đó là nguyên nhân cũng xuất phát từ yếu tố khách quan bất khả kháng. Chính vì vậy, ngăn ngừa rủi ro và quản lý nợ quá hạn là vấn đề cốt lõi, sống còn của Tổ chức tín dụng cũng nhƣ Ngân hàng. Nếu không quản lý tốt đƣợc vấn đề này, tổ chức đó sẽ đứng trên bờ vực giải thể, phá sản. Tại Việt nam hiện nay có khoảng 40 ngân hàng, chƣa kể các quỹ tín dụng. Trong giai đoạn từ 2008 đến 2013, việc tăng trƣởng tín dụng nóng đã để lại những hệ lụy và hậu quả nghiêm trọng với một số tổ chức này nhƣ: rơi vào diện kiểm soát đặc biệt do âm vốn nặng, sáp nhập hay bị ngân hàng nhà nƣớc mua lại với giá 0 đồng Điểm lại các danh sách các ngân hàng từng bị đổ bể, bị thu hồi giấy phép hay bắt buộc phải sáp nhập cho thấy: nguyên nhân đều do gánh chịu hậu quả từ các khoản vay phát sinh nợ xấu, tài sản định giá lại không đủ cho dƣ nợ hiện tại của khoản vay đã là nguyên nhân đẩy ngân hàng đến tình trạng mất vốn. Điều đó cho thấy rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng có tăng về “lượng” nhƣng có phần giảm về “chất” và hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng đã nảy sinh một số biểu hiện không lành mạnh, báo hiệu nguy cơ mất và thất thoát vốn cao. Chính vì 5 vậy, theo nhận định của các nhà khoa học và các chuyên gia kinh tế: Rủi ro tín dụng luôn là đề tài nóng, mang tính thời sự cao. Theo đánh giá của Tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế Moody’s, lãi suất tăng cao khiến việc vay vốn đối với tổ chức kinh tế và cá nhân gặp khó khăn hơn, nợ xấu tại ngân hàng Việt Nam vẫn chƣa có xu hƣớng giảm nhiều trong năm nay và những năm tới. Đồng thời, theo số liệu của Ngân hàng Nhà nƣớc đến giữa năm 2011, tỷ lệ nợ xấu là 3,04% trên tổng dƣ nợ cho vay so với mức 2,5% cuối năm 2010. Mục tiêu của Ngân hàng Nhà nƣớc đề ra từ trong năm 2012 là tỷ lệ nợ xấu không vƣợt quá mức 3%. Vì vậy, để lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng và ngân hàng phát triển ổn định, tăng cả về “lượng” và về “chất” thì việc quản lý nợ quá hạn thực sự là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết. Với định hƣớng là “ngân hàng bán lẻ” và bƣớc qua giai đoạn nóng về tăng trƣởng tín dụng những năm qua, Techcombank Hải Phòng cũng phải gánh chịu những hệ luỵ từ những khoản nợ quá hạn khách hàng cá nhân. Các công tác giải quyết nhƣ: xây dựng bộ phận kiểm soát sau, bộ phận quản lý nợ và xử lý nợ tại các địa bàn kinh doanh, bán nợ cũng đã giải quyết đƣợc một phần nợ quá hạn. Tuy nhiên, với chỉ tiêu khá thách thức là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống không vƣợt quá 3% so với con số nợ quá hạn hiện tại luôn dao động từ 3% tới 5% thì Techcombank Hải Phòng thực sự vẫn chƣa đạt đƣợc kì vọng. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận cuả tổ chức chƣa kể là phải trích lập dự phòng lớn, bị kiểm soát tín dụng và tạm ngừng cho vay các khoản mới để tập trung thu hồi nợ quá hạn. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nợ quá hạn tại ngân hàng Techcombank Hải Phòng” làm đề tài tốt nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng liên quan tới nợ quá hạn, luận văn sẽ nghiên cứu nợ quá hạn khách hàng cá nhân tại ngân hàng Techcombank Hải 6 Phòng giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 để từ đó đƣa ra giải pháp quản lý nợ quá hạn hiệu quả. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vấn đề nợ quá hạn, tổng hợp có nhận xét các công trình nghiên cứu có liên quan đến tới đề tài. - Phân tích và đánh giá thực trạng nợ quá hạn khách hàng cá nhân giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. - Nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ quá hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Techcombank Hải Phòng. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý nợ quá hạn tại ngân hàng Techcombank – chi nhánh Hải Phòng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 3.1 . Đối tượng nghiên cứu - Thực trạng nợ quá hạn tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Techcombank Hải Phòng. - Các giải pháp quản lý và xử lý hiệu quả nợ quá hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Techcombank Hải Phòng. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Ở trong nước, cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nợ quá hạn ngân hàng. Cụ thể, các vấn đề về nợ quá hạn đã được đề cập ở một số luận văn thạc sỹ trong thời gian qua. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Hà (2012) đƣợc thực hiện tại ngân hàng ACB- chi nhánh Hƣng Yên, luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Đông (2012) với đề tài “ Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam trong quá trình hội nhập” 7 Như vậy, nơ nợ quá hạn được quan tâm rất nhiều ở các đề tài luận văn thạc sĩ nhưng khi nghiên cứu sau, tác giá có thể thấy: Phần lớn các nghiên cứu đều dề cập đến việc quản lý nợ quá hạn đồng thời trên cả hai góc độ: hạn chế sự phát sinh nợ quá hạn và xử lý những khoản nợ quá hạn, cũng nhƣ việc nâng cao chất lƣợng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu còn chưa đề cập đến vấn đề sau: Thứ nhất: Các công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở một ngân hàng cụ thể mà chƣa mở rộng ra phạm vi toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thứ hai: Chƣa tác giả nào đi sâu nghiên cứu cách nhận biết, đo lƣờng, xây dựng giới hạn tỷ lệ nợ xấu áp dụng cho từng ngân hàng đến việc tiếp cận cách tính trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế. Trên cơ sở nghiên cứu các luận văn thạc sĩ trên, tác giả tập trung nghiên cứu tình hình nợ quá hạn ở ngân hàng cụ thể là Techcombank Hải Phòng, từ đó phân tích và tổng quát lên thành Quản lý nợ quá hạn để đi sâu hơn về cách thức nhận biết đo lƣờng và đề ra những chỉ tiêu cụ thể để giảm tỷ lệ nợ quá hạn cũng nhƣ ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh theo quy định của Ngân hàng . 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về nợ quá hạn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Techcombank Hải Phòng. - Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. 4. Những đóng góp của luận văn. - Hệ thống hóa kiến thức về cơ sở lý luận liên quan tới 2 đối tƣợng nghiên cứu là Ngăn ngừa nợ quá hạn khách hàng cá nhân và Biện pháp xử lý nợ quá hạn khách hàng cá nhân. - Hệ thống hóa quan điểm một số học giả, cũng nhƣ những nhà nghiên cứu trƣớc đây về vấn đề này. 8 - Mô tả bức tranh thực trạng về tín dụng khách hàng cá nhân nói chung và nợ quá hạn khách hàng cá nhân giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 và phân tích nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ nguyên nhân và đánh giá của cá nhân về thực trạng ấy. - Đề xuất một số giải pháp về con ngƣời, cơ sở hạ tầng, nghiệp vụ chuyên môn nhằm phòng ngừa rủi ro và xử lý quá hạn khách hàng cá nhân. 5. Kết cấu luận văn Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, gồm có 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về tính hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về nợ quá hạn và quản lý nợ quá hạn của Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và tổ chức quá trình nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn khách hàng cá nhân tại ngân hàng Techcombank Hải Phòng giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Chƣơng 4: Các giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng Techcombank Hải Phòng. 9 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẠN VÈ NỢ QUÁ HẠN VÀ QUẢN LÝ NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại. Là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế. NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng nhƣ đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. a. Tiền gửi không kì hạn: đây là nguồn vốn hình thành dựa trên nhu cầu giao dịch, khi khách hàng muốn sử dụng các dịch vụ tài chính của ngân hàng. Nguồn vốn này có quy mô rất lớn chiếm tỉ trọng cao trong số nguồn vốn, sự vận động lại phức tạp nên việc sử dụng rất mạo hiểm, cần có phƣơng pháp sử dụng hiệu quả. b. Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ đƣợc chi trả sau một thời gian xác định sẽ đƣợc gửi vào ngân hàng sau một thời gian nhất định để hƣởng lãi suất tƣơng ứng với kì hạn đó (luôn cao hơn đối với lãi suất tiền gửi thanh toán). 10 c. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cƣ đƣợc gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời và an toàn. d. Nguồn vốn chủ sở hữu: để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lƣợng vốn nhất định và còn đƣợc bổ sung trong quá trình hoạt động. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành tài sản cố định cho ngân hàng. e. Các nguồn vốn khác: đây thƣờng là các nguồn không phải trả lãi, tuy nhiên chi phi để có và duy trì chúng là rất đáng kể, ví dụ nhƣ nguồn uỷ thác... 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn: Nghiệp vụ cho vay và đầu tƣ là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần tài sản có của ngân hàng bao gồm: a. Các hoạt động về ngân quỹ: Dự trữ bắt buộc: đây là khoản dự trữ mà NHNN yêu cầu các NHTM nộp vào tài khoản tại NHNN nhằm mục đích: hỗ trợ, bảo đảm an toàn cho hoạt động của NHTM, vận hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý hoạt động NHTM. Dự trữ vƣợt quá: là các khoản dự trữ tồn tại dƣới dạng tiền mặt tại quỹ, các khoản tiền gửi tại ngân hàng khác, tiền mặt trong quá trình thu. Nhìn chung, ngân quỹ của NHTM là tài sản không sinh lời (hoặc sinh lời thấp trong trƣờng hợp tiền gửi tại NHNN và các ngân hàng khác đƣợc hƣởng lãi) song lại là tài khoản có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thƣờng xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể đƣợc. b. Cho vay: là việc ngân hàng nhƣờng quyền sử dụng vốn cho ngƣời khác trong một thời gian, sau đó đƣợc quyền thu cả gốc lẫn lãi. Cho vay là khoản mục 11 có tỷ lệ cao nhất trong các loại tài sản của ngân hàng. Có rất nhiều loại hình cho vay khác nhau đáp ứng nhu cầu của dân cƣ hay các doanh nghiệp. c. Các hoạt động đầu tư: Ngân hàng nhƣờng quyền sở hữu vốn cho ngƣời khác dƣới hình thức góp vốn, thu nhập căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ vốn góp. Có nhiều hình thức đầu tƣ: đầu tƣ vào chứng khoán, đầu tƣ vào các dự án, đầu tƣ dƣới dạng liên doanh với nhau để hình thành các ngân hàng liên doanh. d. Các hoạt động sử dụng vốn khác: quảng cáo, quảng bá, tài trợ cho sự phát triển nguồn nhân lực, các chƣơng trình phát triển. 1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (Nghiệp vụ trung gian): Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tƣ, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thƣơng mại. Các hoạt động này gồm: a. Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: dịch vụ này cho phép ngƣời gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá dịch vụ. Thanh toán qua ngân hàng mở đầu cho phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt. b. Mua bán ngoại tệ: là việc ngân hàng mua hoặc bán một loại ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu phí dịch vụ. c. Quản lý ngân quỹ: là dịch vụ ngân hàng quản lý thu chi cho một doanh nghiệp và tiến hành đầu tƣ phần thặng dƣ tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn đến khi khách hàng cần tiền để thanh toán. d. Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và 12 doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý tài chính hộ. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng nhƣ một chuyên gia tƣ vấn tài chính. e. Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trƣờng hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. f. Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho 1 khách hàng là rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thƣờng bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức cho vay khác... g. Cung cấp dịch vụ đại lý: nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Dịch vụ ngân hàng đại lý đáp ứng nhu cầu thanh toán, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối đồng tài trợ. Tóm lại hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, song nghiệp vụ chính của ngân hàng vẫn là huy động vốn và sử dụng vốn. Đặc biệt, tín dụng (cho vay) là một hoạt động vô cùng quan trọng trong sử dụng vốn và cũng có ý nghĩa sống còn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. 1.1.3.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM. Hoạt động tín dụng đƣợc định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thoả thuận cấp tín dụng cho khách hàng với 13 nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. (Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20 Luật các tổ chức tín dụng) 1.1.3.2. Các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân của NHTM. a. Theo Tài sản dảm bảo và mục đích vay vốn của khách hàng cá nhân Cho vay Thế chấp TSĐB: - Là loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của Ben vay vốn thiếu hụt, do lo sợ phát mại tài sản đã tạo áp lực buộc bên vay phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Cho vay Thế chấp TSĐB, bao gồm: Cho vay mua BĐS: Là các khoản tín dụng đầu tƣ vào bất động sản, bao gồm: cho vay mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch vụ, trang trại. Cho vay không TSĐB: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp Loại tín dụng này áp dụng cho những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao và số tiền vay không lớn. Cho vay không có TSĐB bao gồm: Cho vay hạn mức thấu chi không TSĐB (sản phẩm F2, thời hạn 12 tháng): sản phẩm cấp cho khách hàng vay vốn một hạn mức từ 3 tháng đến 5 tháng lƣơng, dựa trên uy tín khách hàng, thu nhập và đơn vị công tác. Cho vay trả góp không TSĐB 14 Cho vay mua ô tô: Là các khoản tín dụng đầu tƣ vào động sản, bao gồm: cho vay mua ô tô du lịch để đi lại, ô tô tải phục vụ kinh doanh. Cho vay tiêu dùng: Là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền nhƣ xây nhà, mua sắm trang thiết bị trong nhà, cho vay du học (sản phẩm PIL; trả góp trong thời gian tối đa 60 tháng): sản phẩm cấp cho khách hàng vay vốn một hạn mức từ 3 tháng đến 10 tháng lƣơng, dựa trên uy tín khách hàng, thu nhập và đơn vị công tác. Cho vay thẻ tín dụng: sản phẩm cấp cho khách hàng từ 3 tháng đến 5 tháng lƣơng, thẻ có chức năng mua sắm tại tring nƣớc và nƣớc ngoài, phù hợp với khách hàng có thu nhập khá, năng động, có sở thích mua sắm cá nhân và sử dụng các sản phẩm hiện đại của ngân hàng. b. Theo thời hạn sử dụng vốn vay. Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và đƣợc sử dụng để: (i) bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động tạm thời của các doanh nghiệp nhƣ: bổ sung ngân quỹ, ứng trƣớc tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, duy trì hàng tồn kho; (ii) phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh đƣợc các rủi ro về lãi 15 suất, lạm phát cũng nhƣ sự bất ổn của môi trƣờng kinh tế vĩ mô và thị trƣờng, vì thế lãi suất thƣờng thấp hơn các loại tín dụng khác. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, đƣợc sử dụng chủ yếu để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng trung hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu cầu đầu tƣ dài hạn nhƣ: xây dựng cơ bản (nhà xƣởng, dây truyền sản xuất), xây dựng cơ sở hạ tầng (đƣờng xá, cảng biển, sân bay), cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Do thời hạn đầu tƣ thƣờng kéo dài, nên tín dụng dài hạn thƣờng áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi vì thời hạn càng dài, thì những biến động không dự tính có thể xảy ra càng lớn. c. Theo phương thức hoàn trả nợ vay - Tín dụng hoàn trả nhiều lần: Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay lớn và có thời hạn dài. Tín dụng trả góp là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau, thƣờng dùng trong mua nhà trả góp. - Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn. 16 - Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thƣờng áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng. 1.1.3.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng. Là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả đƣợc nợ cho Ngân hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thƣờng xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng. Nhiều tác giả đã đƣa ra những định nghĩa về rủi ro tín dụng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hay gián tiếp) xuất phát từ ngƣời đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán”. “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD). Từ khái niệm rủi ro tín dụng, có thể rút ra các nội dung cơ bản về RRTD như sau: Thứ nhất: Rủi ro tín dụng khi ngƣời đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn hoặc lãi, vốn và lãi vay. Sự sai hẹn có thể trễ hạn hoặc không thanh toán. 17 Thứ hai: Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, giảm lợi nhuận và giảm giá trị thị trƣờng vốn. Rủi ro này dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ, hoặc ở mức độ nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến phá sản. Rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thứ ba: Rủi ro là một yếu tố khách quan, không thể nào loại trừ hoàn toàn đƣợc mà chỉ có thể hạn chế chúng cũng nhƣ hậu quả do chúng gây ra. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không đƣợc phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. Trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, một khoản vay dù chƣa phát sinh quá hạn nhƣng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ tổn thất xảy ra, một ngân hàng có tỷ lệ quá hạn thấp nhƣng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tƣ tín dụng tập trung vào một nhóm KH, ngành hàng tiềm ẩn rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản lý nợ, quản trị rủi ro tín dụng đƣợc chủ động trong công tác phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không đƣợc phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. 18 Rủi ro tín dụng chính là việc phát sinh các khoản nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2. NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.2.1. Khái niệm và các tiêu chí liên quan tới nợ quá hạn, phân loại nợ quá hạn. 1.2.1.1. Khái niệm: Theo Quyết định số 02/2013/TT-NHNN, “Nợ” bao gồm: - Các khoản cho vay, ứng trƣớc, thấu chi hoặc cho thuê tài chính - Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác - Các khoản bao thanh toán - Các hình thức tín dụng khác “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lƣợng tín dụng của tổ chức tín dụng. “Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ” là khoản nợ mà tổ chức tín dụng cấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhƣng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn trả nợ đã cơ cáu lại. Nhƣ vậy có thể hiểu: Nợ quá hạn là các khoản phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả đƣợc toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi 19 vay. Nợ quá hạn thƣờng là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, NQH phát sinh là không thể tránh khỏi, nhƣng nếu NQH vƣợt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. 1.2.1.2. Các tiêu chí phản ảnh nợ quá hạn: a..Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dƣ nợ quá hạn x 100% (1 1) Tổng dƣ nợ Tỷ lệ Nợ quá hạn phản ánh số dƣ nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chƣa thu hồi đƣợc. NQH cho biết, cứ trên 100 đồng dƣ nợ hiện tại có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng thấp; ngƣợc lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lƣợng tín dụng cao. Tỷ lệ Nợ quá hạn chỉ phản ánh những số dƣ nợ thực sự đã quá hạn, mà không phản ánh toàn bộ quy mô dƣ nợ có nguy cơ quá hạn. Để khắc phục nhƣợc điểm này, ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu “Tỷ lệ Tổng dƣ nợ có nợ quá hạn” nhƣ sau. b. Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn: Tỷ lệ tổng dƣ nợ có NQH = Tổng dƣ nợ có NQH x 100% (1.2) Tổng dƣ nợ 20 Do chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ dƣ nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và chƣa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món NQH đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro (chất lƣợng) tín dụng của ngân hàng. c. Chỉ tiêu “Khách hàng có nợ quá hạn”: Tỷ lệ khách hàng có NQH = Tổng số khách hàng quá hạn x 100% (1.3) Tổng số khách hàng có dƣ nợ Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách hàng đã quá hạn. Tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050008112_1902_2006112.pdf
Tài liệu liên quan