Luận văn Quản lý nợ thuế tại cục thuế thành phố Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1: CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ NỢ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ.7

1.1 Tổng quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế. 7

1.1.1 Một số khái niệm liên quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế.7

1.1.2 Phân loại nợ thuế.11

1.1.3 Sự cần thiết của quản lý nợ thuế.18

1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế .19

1.2 Nội dung quản lý nợ thuế . 20

1.2.1 Nguyên tắc quản lý nợ thuế .20

1.2.2 Nội dung quản lý nợ thuế.21

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế.34

1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số tỉnh, thành phố trên cả nước36

1.3.1 Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh .36

1.3.2 Cục thuế thành phố Đà Nẵng.37

1.3.3 Cục thuế tỉnh Quảng Ninh .38

1.3.4 Một số kinh nghiệm vận dụng vào quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố

Hà Nội .40

Tóm tắt chương 1:. 42

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ

THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 43

2.1 Đặc điểm về kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh hưởng tới

nợ thuế và quản lý nợ thuế. 43

2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.43

2.1.2 Kết quả thu NSNN của Cục thuế TP Hà Nội.45

2.2 Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội . 46

2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP Hà Nội.46

pdf117 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nợ thuế tại cục thuế thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 tỷ đồng, bằng 102,7% dự toán pháp lệnh, tăng 17% so với thực hiện năm 2016. 2.2 Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội 2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP Hà Nội Cục thuế TP Hà Nội là tổ chức trực thuộc Tổng Cục thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Dự toán thu BTC giao Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành Dự toán thu BTC giao Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành Dự toán thu BTC giao Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành 125.010 145.129 116,1% 152.130 163.121 107,2% 185.772 190.852 102,7% 47 NSNN (gọi chung là thuế) trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật. Cục thuế TP Hà Nội chịu sự lãnh đạo song trùng của Tổng Cục thuế và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Lãnh đạo Cục thuế TP Hà Nội gồm Cục trưởng và 4 Phó Cục trưởng. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng Cục thuế, Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công. Hiện tại Cục thuế TP Hà Nội được tổ chức thành 24 Phòng và 30 CCT trực thuộc với 312 Đội thuế, với tổng số 3503 cán bộ, công chức. Trong đó, khối Văn phòng Cục là 703 công chức, khối Chi cục có 2800 công chức. Trình độ TS&ThS là 387 người chiếm 11%; trình độ Đại học là 2774 người chiếm 79%; trình độ Cao đẳng và Trung cấp là 342 người chiếm 10%. Trong tổng số cán bộ, công chức thì nữ là 2105 người chiếm 60% và nam là 1398 người chiếm 40%. Trên địa bàn mỗi quận, huyện, thị xã có một CCT chiụ sự chỉ đạo của Cục thuế thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã. Mỗi CCT có các Đội thuế chức năng và các Đội thuế liên phường xã. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế TP Hà Nội thực hiện theo Quyết định 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng thuộc Cục thuế thực hiện theo Quyết định 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc CCT hiện theo Quyết định 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc: *Văn phòng Cục: - Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ NNT trong phạm vi Cục thuế quản lý. 48 - Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý. - Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý. - Phòng Kiểm tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế, chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với NNT thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục thuế. - Phòng Thanh tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra NNT trong việc chấp hành pháp luật thuế, giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến NNT thuộc phạm vi Cục thuế quản lý. - Phòng Quản lý thuế TNCN: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính sách thuế TNCN; kiểm tra, giám sát kê khai thuế TNCN; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế TNCN đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế. - Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán: Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế, xây dựng và thực hiện dự toán thu NSNN thuộc phạm vi Cục thuế quản lý. - Phòng Pháp chế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác pháp chế về thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế - Phòng Quản lý đất: Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý các khoản thu từ đất. - Phòng Kiểm tra nội bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của CQT, công chức thuế, giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các 49 quyết định xử lý về thuế của CQT và khiếu nại liên quan trong nội bộ CQT, công chức thuế), tố cáo liên quan tới việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của CQT, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục thuế. - Phòng Tin học: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế, triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng tin học trong công tác quản lý. - Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục thuế. - Phòng Quản trị - Tài vụ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị trong toàn Cục thuế. - Phòng Hành chính – Lưu trữ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo triền khai thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, chương trình kế hoạch công tác của Cục thuế trong phạm vi toàn Cục thuế. - Phòng Quản lý ấn chỉ: Giúp Cục trưởng Cục thuế thực hiện các công tác in ấn chỉ thuế theo phạm vi được phân cấp; thực hiện cấp phát, bán hóa đơn ấn chỉ thuế cho các đơn vị trong và ngoài ngành thuế và các tổ chức và cá nhân nộp thuế; quản lý sử dụng hóa đơn ấn chỉ thuế và quản lý hóa đơn tự in của các tổ chức và cá nhân nộp thuế. 50 Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP Hà Nội * Các đơn vị trực thuộc - Vị trí, chức năng: Các CCT quận, huyện, thị xã trực thuộc thành phố là tổ chức trực thuộc Cục thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật trừ nhiệm vụ thanh tra thuế. - Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm: Các CCT thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan. Nhìn chung tổ chức bộ máy của Cục thuế TP Hà Nội là phù hợp với tình hình, chức năng nhiệm vụ và công tác quản lý thuế trên địa bàn. Phòng Tuyên truyền – hỗ trợ NNT Phòng Kê khai và Kế toán thuế Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế 6 Phòng Kiểm tra thuế 5 Phòng Thanh tra thuế Phòng Quản lý thuế TNCN Phòng Tổng hợp nghiệp vụ - Dự toán Phòng Tin học Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng Quản lý Phòng Hành chính – Lưu trữ Phòng Quản lý đất Phòng Quản trị - Tài vụ Phòng Pháp chế Cục trưởng Cục thuế 51 2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế của Cục thuế TP Hà Nội Thực hiện Luật Quản lý thuế, bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp được cải cách theo hướng tổ chức tập trung theo 4 chức năng nhằm chuyên môn hóa, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng, bao gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế. Theo mô hình này, ở Cục thuế TP Hà Nội, chức năng quản lý nợ và cưỡng chế thuế tập trung chủ yếu ở phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Tuy nhiên, công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế không chỉ là công việc của phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế mà nó đòi hỏi sự phối hợp của nhiều phòng ban liên quan. Cụ thể, Cục thuế TP Hà Nội đã có quy chế phối hợp số 32259 ngày 27/12/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng, ban trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Theo đó: Phòng Quản lý nợ: là đầu mối thực hiện công tác quản lý nợ, xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch, báo cáo đánh giá công tác quản lý nợ của Cục thuế, hướng dẫn công tác quản lý nợ đối với Chi Cục thuế; Thực hiện phân loại, ban hành thông báo nợ và phạt chậm nộp, quản lý nợ từ ngày 91 trở lên kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Đối với số thuế truy thu và phạt qua thanh tra thực hiện quản lý nợ từ ngày 31 trở lên; Tham mưu, đề xuất xử lý hồ sơ xin giãn nợ, xóa nợ thuế và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế của NNT; Thực hiện xác nhận tình trạng nợ thuế của NNT. Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thuế TNCN: Thực hiện đôn đốc nợ, điều chỉnh nợ từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 90 kể từ ngày hết hạn nộp thuế, từ ngày thứ 91 thực hiện bàn giao cho phòng Quản lý nợ tiếp tục quản lý. Phòng Thanh tra thuế: thực hiện đôn đốc nợ thuế truy thu, phạt qua thanh tra của Cục thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp, từ ngày thứ 31 trở lên thực hiện bàn giao cho phòng Quản lý nợ tiếp tục quản lý. 52 Phòng Kê khai và kế toán thuế: thực hiện đối chiếu, điều chỉnh nợ sai trên hệ thống (nợ sai do Phòng kê khai, kế toán thuế phát hiện và nợ sai do các phòng thực hiện quy chế phát hiện chuyển hồ sơ đến). 2.2.3 Tình hình nợ thuế TP Hà Nội giai đoạn 2015-2017 Trước thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành thì cơ quan thuế các cấp chưa có bộ phận nào độc lập thực hiện chức năng thu nợ và cưỡng chế thuế. Do đó, việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế được thực hiện riêng rẽ ở nhiều bộ phận khác nhau từ bộ phận tin học và kế toán thuế đến bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế. Do đó, ở giai đoạn này, luôn phát sinh chênh lệch về số liệu theo dõi nợ của từng doanh nghiệp giữa các bộ phận của cơ quan thuế. Những phát sinh chênh lệch nợ thuế này thường không được điều chỉnh kịp thời giữa các bộ phận dẫn đến việc theo dõi nợ thuế thực tế không chính xác. Kể từ thời điểm Luật Quản lý nợ thuế có hiệu lực thi hành, cùng với việc tổ chức bộ máy theo mô hình chức năng, quản lý nợ và cưỡng chế thuế đóng vai trò là một chức năng quan trọng trong mô hình tổ chức mới. Hiện nay, số liệu nợ thuế toàn quốc được theo dõi và quản lý tại Vụ quản lý nợ tại Tổng cục, ở cấp cục thuế được quản lý và tổng hợp tại bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thuế, số liệu về nợ thuế qua các năm cũng đã có sự thống nhất từ trung ương tới địa phương. Cùng với đó, công tác quản lý nợ thuế cũng được quan tâm hơn và trở thành một khâu quan trọng trong quản lý thuế để đảm bảo số thu NSNN. Trong những năm gần đây, công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Công tác theo dõi, đôn đốc nợ thuế được thực hiện thường xuyên, liên tục đã góp phần đáng kể vào việc thực hiện dự toán thu NSNN. 53 Tổng số thu ngân sách hàng năm của Cục thuế TP Hà Nội đều hoàn thành vượt dự toán, năm sau cao hơn năm trước. Tuy sự phát triển của nền kinh tế và tăng lên của nguồn thu NSNN nhưng số thuế nợ đọng qua các năm lại có sự biến động và đang có xu hướng giảm dần, thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số thu NSNN trừ dầu 145.129 163.121 190.852 Tốc độ tăng số thu thuế so với cùng kỳ (%) 12,4% 17,0% Tổng nợ thuế 25.605 25.322 22.442 Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số thu (%) 17,6% 15,5% 11,8% Tốc độ tăng nợ thuế (%) -1,11% -11,37% Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy: Từ năm 2015 đến năm 2017, tổng số nợ thuế đang có xu hướng giảm dần. Cụ thể, năm 2016, tổng số tiền thuế nợ của Cục thuế TP Hà Nội là 25.322 tỷ đồng, giảm 1,11% so với năm 2015. Đến năm 2017, con số này tiếp tục giảm xuống 22.442 tỷ đồng, giảm 11,37% so với năm 2016. Đây là một tín hiệu tích cực, tỷ lệ nợ thuế ngày càng có xu hướng giảm. Hàng năm, Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế ngoài việc giao dự toán thu NSNN còn thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ trên tổng số thu cho các địa phương trong cả nước trong đó có Cục thuế TP Hà Nội. Yêu cầu phải thực hiện tỷ lệ nợ là 5% trên tổng số thu, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thực hiện chỉ tiêu thu nợ, lấy đó là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng cuối năm. Năm 2016, tổng số nợ thuế đã giảm 1,11% còn 25.322 tỷ đồng so với thời điểm cùng kỳ năm 2015. Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số 54 thu cả năm giảm xuống là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy công tác quản lý nợ thuế đạt được hiệu quả khá cao. Kinh tế trong nước đã bước qua giai đoạn suy thoái, tiếp tục đà phục hồi ổn định, song chưa thật sự bền vững. Chính phủ đã có nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân về công nghệ, nguồn nhân lực, nguồn vốn vay, thị trường bất động sản ấm dần, sức mua tăng là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nguồn thu ngân sách của Cục thuế TP Hà Nội cũng khả quan hơn, các doanh nghiệp nợ thuế cũng giảm xuống làm tổng số nợ thuế đã giảm so với năm 2015 nhưng vẫn chưa giảm nhiều. Đến năm 2017, tổng số nợ thuế đã giảm 11,37% còn 22.442 tỷ đồng so với thời điểm cùng kỳ năm 2016. Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số thu cả năm giảm xuống là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy công tác quản lý nợ thuế đạt được hiệu quả khá cao. Tình hình kinh tế - xã hội trong nước đang trên đà hồi phục ổn định và tiếp tục có sự tăng trưởng khá. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế tiếp tục có những chuyển biến tích cực. Cục Thuế đã cập nhật, niêm yết công khai thông tin về bộ thủ tục hành chính, công khai doanh thu, mức thuế của hộ cá nhân trên trang web của Cục Thuế; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin, truyền thông trong tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế. Tất cả những chính sách thuế mới đều được Cục Thuế thông tin, giải đáp kịp thời và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Bên cạnh đó, Cục thuế cũng đã tổ chức thành công tháng đồng hành cùng người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế năm 2016, qua đó đã tạo được sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Nguồn thu ngân sách của Cục thuế TP Hà Nội theo đó tiếp tục khả quan hơn, các doanh nghiệp nợ thuế cũng giảm xuống làm tổng số nợ thuế đã giảm nhiều so với năm 2016. Để đánh giá chính xác hiệu quả của công tác thu nợ thuế, chúng ta phải xem xét trên nhiều khía cạnh, đánh giá trên nhiều chỉ tiêu. Cũng 55 cần xem xét từng loại nợ được phân loại theo từng nội dung đã nêu ở phần trên được quản lý ra sao và sự tăng, giảm các loại nợ như thế nào để đưa ra các biện pháp đôn đốc phù hợp. 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 160,000 180,000 200,000 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 145,129 163,121 190,852 25,605 25,322 22,442 Tổng số thu NSNN trừ dầu Tổng số nợ Biểu đồ 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017 2.2.4 Thực trạng công tác quản lý nợ thuế 2.2.4.1 . Công tác lập kế hoạch thu nợ Trong những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trong hiệu quả công tác quản lý nợ, Cục thuế TP Hà Nội đã nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trong hiệu quả công tác quản lý nợ. Sau khi kết thúc năm Ngân sách, Cục thuế đã quán triệt chốt số nợ đến 31/12 năm trước căn cứ tiền thuế nợ năm trước và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, phân tích, đánh giá khả năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ, dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 năm thực hiện. Tiếp theo, căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã xác định được và chỉ tiêu thu tiền thuế được Tổng Cục thuế hướng dẫn hàng năm để đề xuất 56 chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch và đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định đồng thời báo cáo lên Tổng Cục thuế. Có thể nói, công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ hàng năm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý nợ tại Cục thuế TP Hà Nội. Đó không chỉ là căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nợ hàng năm mà còn là một căn cứ quan trọng để giám sát, theo dõi công tác quản lý nợ hàng năm. Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ còn chưa phát huy được tối đa hiệu quả của nó, bởi những lý do sau: Thứ nhất, việc chốt số nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm còn mang tính chất tương đối. Việc lấy số liệu tại một thời điểm để làm căn cứ xác định chỉ tiêu thu nợ cả năm đôi khi không phản ánh đúng được bản chất của việc lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, chưa tính đến được những biến động về kinh tế - xã hội của năm thực hiện. Thứ hai, việc Tổng Cục thuế quy định mức tiền thuế nợ/ tổng thu NSNN chung cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực cũng phần nào gây khó khăn cho công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của Cục thuế TP Hà Nội. Thực tế quản lý hiện nay cho thấy cơ cấu nợ có sự chênh lệch rất lớn giữa các ngành nghề khác nhau. Có những ngành nghề, lĩnh vực có số thuế nợ đọng rất nhỏ, hầu như không có nợ: ngân hàng, bảo hiểm... Trong khi đó, có những ngành nghề có số nợ rất lớn: xây dựng, giao thông vận tải... Vậy nên, việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của các đơn vị khối: ngân hàng, bảo hiểm... dễ dàng hơn nhiều so với việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của các đơn vị khối xây dựng cơ bản, giao thông vận tải...Mặc dù Cục thuế TP Hà Nội đã chỉ đạo mức chỉ tiêu thu tiền thuế nợ của các ngành nghề đặc thù có số thuế nợ đọng lớn có thể thấp hơn so với mức chung Tổng Cục thuế quy định. Ngược lại, chỉ tiêu thu nợ của khối ngân hàng, bảo hiểm 57 phải cao hơn nhiều mức chung do Tổng Cục thuế quy định. Tuy nhiên, do không thể đặt ra một mức chỉ tiêu quá cao so với mức chung Tổng Cục thuế quy định. Do đó, khối các đơn vị xây dựng cơ bản luôn gặp khó khăn trong việc hoàn thành chỉ tiêu thu tiền thuế nợ hàng năm. 2.2.4.2 . Công tác quản lý nợ và xử lý thu nợ Thực hiện sự chỉ đạo của Tổng Cục thuế về tăng cường quản lý thu nợ, ngay từ đầu năm cùng với nhiệm vụ thu của toàn ngành, công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng được triển khai đồng bộ từ Cục thuế tới các Chi cục với mục tiêu đề ra là giảm số nợ cũ, hạn chế nợ mới phát sinh tới mức thấp nhất. Với mục tiêu đó, ngay từ đầu năm Cục thuế đã giao chỉ tiêu thu nợ năm 2016 cho các phòng tham gia quản lý thu nợ thuộc Văn phòng Cục và các Chi cục thuế, trên cơ sở đó các bộ phận được giao nhiệm vụ thu nợ đã triển khai công việc chuyên môn của đơn vị mình một cách tích cực. 1. Công tác phân công thu nợ thuế Phân công nợ thuế là việc phân công người nợ thuế cho từng công chức quản lý nợ cụ thể để đôn đốc, theo dõi tình hình nợ thuế của đơn vị. Có thể nói, phân công nợ thuế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý nợ thuế. Phân công hợp lý là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý. Việc phân công bất hợp lý không chỉ gây tốn kém thời gian, công sức, chi phí quản lý mà còn dẫn đến hiệu quả phối hợp trong công tác quản lý không cao. Công tác quản lý nợ thuế không chỉ là công việc của phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế mà còn liên quan đến nhiều phòng ban chức năng: kiểm tra thuế, thanh tra thuế, kê khai và kế toán thuế, phòng thuế TNCN... Do đó, việc phân công hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc phối hợp quản lý, đôn đốc, điều chỉnh và thực hiện cưỡng chế nợ thuế. Công tác phân công thu nợ thuế của Cục thuế TP Hà Nội được thực hiện theo chương của đơn vị. Cụ thể: phòng QLN và CCNT được chia thành 58 6 nhóm tương ứng với sự phân chia doanh nghiệp thuộc 6 phòng KTT thuộc Cục thuế TP Hà Nội. - Nhóm phòng KT1: Khối DN ĐTNN - Nhóm phòng KT2: Khối DN thuộc lĩnh vực giao thông, Xây dựng và bưu điện - Nhóm phòng KT3: Khối văn hóa, giáo dục, thể thao, nghệ thuật và công nghiệp - Nhóm phòng KT4: Khối ngoài quốc doanh - Nhóm phòng KT5: Khối nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, an ninh quốc phòng - Nhóm phòng KT6: Khối ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán Công tác quản lý nợ thuế được phân công theo chương của đơn vị. Chương của đơn vị được xác định theo ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của đơn vị. Theo đó, mỗi cán bộ quản lý nợ được phân công quản lý các đơn vị thuộc một hoặc một số chương. Tuy nhiên, do có những chương có nhiều đơn vị nên sẽ có một số cán bộ được phân công quản lý tương ứng. Việc phân công quản lý nợ theo chương (ngành nghề) đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế. Một cán bộ được phân công chuyên quản những doanh nghiệp thuộc một hoặc một số ngành nghề kinh doanh giúp cho việc nắm bắt tình hình dễ dàng hơn, việc nắm bắt chính sách để phổ biến, hỗ trợ doanh nghiệp cũng thuận lợi hơn nhiều. Những doanh nghiệp thuộc cùng một ngành nghề thường có nhiều điểm chung. Hơn nữa, Nhà nước cũng thường có chính sách ưu đãi, khuyến khích, miễn, giảm...theo ngành nghề. Do đó, cán bộ phân công quản lý theo ngành nghề là rất hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế. 2. Công tác phân loại tiền thuế nợ 59 Bảng 2.3: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2015 – 2017 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm phân tích CHỈ TIÊU 2015 2016 2017 STT Tổng nợ thuế 25.605 25.322 22.442 Giá trị (tỷ đồng) 4.942 5.561 5.038 Tỷ lệ nợ thuế (%) 19,3% 22,0% 22,4% 1 Thuế GTGT Tốc độ tăng nợ thuế (%) 12,5% -9,4% Giá trị (tỷ đồng) 1.557 1.257 1.337 Tỷ lệ nợ thuế (%) 6,1% 5,0% 6,0% 2 Thuế TNDN Tốc độ tăng nợ thuế (%) -19,3% 6,4% Giá trị (tỷ đồng) 29 85 78 Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,1% 0,3% 0,3% 3 Thuế TTĐB Tốc độ tăng nợ thuế (%) 193,1% -8,2% Giá trị (tỷ đồng) 14 12 15 Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,1% 0,0% 0,1% 4 Thuế Tài nguyên Tốc độ tăng nợ thuế (%) -14,3% 25,0% Giá trị (tỷ đồng) 126 139 126 Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,5% 0,5% 0,6% 5 Thuế môn bài Tốc độ tăng nợ thuế (%) 10,3% -9,4% Giá trị (tỷ đồng) 222 30 47 6 Thuế bảo vệ môi trường Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,9% 0,1% 0,2% 60 Tốc độ tăng nợ thuế (%) -86,5% 56,7% Giá trị (tỷ đồng) 1.311 249 587 Tỷ lệ nợ thuế (%) 5,1% 1,0% 2,6% 7 Thuế TNCN Tốc độ tăng nợ thuế (%) -81,0% 135,7% Giá trị (tỷ đồng) 46 22 59 Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,2% 0,1% 0,3% 8 Phí, lệ phí Tốc độ tăng nợ thuế (%) -52,2% 168,2% Giá trị (tỷ đồng) 9.710 9.094 6.279 Tỷ lệ nợ thuế (%) 37,9% 35,9% 28,0% 9 Thu tiền đất Tốc độ tăng nợ thuế (%) -6,3% -31,0% Giá trị (tỷ đồng) 7.622 8.869 8.857 Tỷ lệ nợ thuế (%) 29,8% 35,0% 39,5% 10 Tiền phạt, tiền chậm nộp Tốc độ tăng nợ thuế (%) 16,4% -0,1% Giá trị (tỷ đồng) 26 4 19 Tỷ lệ nợ thuế (%) 0,1% 0,0% 0,1% 11 Thu khác Tốc độ tăng nợ thuế (%) -84,6% 375,0% Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội Từ bảng số liệu 2.3 cho thấy Khoản thu từ đất có xu hướng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ thuế cả năm. Khoản thu từ đất xét đến ở đây bao gồm Nợ từ thu tiền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và Nợ từ thu tiền thuê đất. Năm 2015, khoản thu này là 9.710 tỷ đồng thì đến năm 2016 đã giảm nhẹ xuống 9.094 tỷ đồng, chiếm 35,9% trong tổng nợ thuế cả năm, giảm 6,3% so với năm 2015. Nợ từ khoản thu này tiếp tục giảm 31% so với năm 2016 xuống 6.279 tỷ đồng năm 2017 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng 61 28% trong tổng nợ thuế cả năm. Nguyên nhân làm nợ từ khoản thu từ đất từ năm 2015 đến năm 2017 có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn là do những năm vừa qua, tốc độ đô thị hóa nhanh, lượng chung cư tăng mạnh do vậy nguồn thu từ đấu giá đất, chuyển quyền sử dụng đất là rất lớn dẫn đến số nợ đọng từ khoản thu này vẫn luôn ở mức cao. Mặt khác, trong năm 2015, tình hình kinh tế nói chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động sản trầm lắng, lạm phát, lãi vay cao...ảnh hưởng rất lớn đến số thu từ tiền sử dụng đất trên địa bàn các quận, huyện. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và nhà ở gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm nên không có tiền để nộp cho những khoản thu này. Mặc dù đã hết thời gian gia hạn nộp thuế nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nộp tiền vào NSNN làm cho nợ từ khoản thu tiền sử dụng đất tăng cao cùng với nợ từ thu tiền thuê đất và thuế sử dụng đất dẫn đến Nợ Khoản thu từ đất là 9.710 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37,9% trong tổng nợ thuế cả năm. Nhưng từ năm 2016, Cục thuế đã tham mưu và triển khai có hiệu quả Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế và tiền sử dụng đất, tiền thuế đất được UBND TP Hà Nội quyết định thành lập từ ngày 11/4/2016 trên quan điểm công tác thu hồi nợ thuế, tiền thuê đất không chỉ là công việc của riêng ngành thuế mà cần vào sự vào cuộc của cả hệ thống chính quyền trên địa bàn. Cục thuế là cơ quan thường trực với sự tham gia của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã đã công khai thông tin đại chúng các doanh nghiệp, đơn vị nợ tiền thuê đất, sử dụng đất. Sau khi việc công bố được thực hiện, đã có số lượng khá lớn các doanh nghiệp nợ thuế chủ động nộp ngay số thuế còn nợ vào NSNN làm cho khoản thu này đã giảm 716 tỷ đồng xuống còn 9.094 tỷ đồng. Tiếp tục với việc làm sáng tạo này năm 2017, Cục Thuế đã tham mưu với lãnh đạo UBND thành phố tổ chức các buổi làm việc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_no_thue_tai_cuc_thue_thanh_pho_ha_noi.pdf
Tài liệu liên quan