Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt, các bảng, hình, sơ đồ
MỞ ĐẦU .7
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NưỚC .6
1.1. Tổng quan về quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước .6
1.1.1. Những vấn đề chung về cơ quan hành chính nhà nước.6
1.1.2. Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước .7
1.2. Nội dung quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước.10
1.2.1. Lập dự toán thu chi tài chính.11
1.2.2. Thực hiện dự toán trong các cơ quan hành chính nhà nước.14
1.2.3. Cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước.19
1.2.4. Quyết toán ngân sách trong các cơ quan hành chính nhà nước .22
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính
nhà nước thuộc lĩnh vực Lao động Thương binh & Xã hội.25
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số nước trong quản lý tài chính các
cơ quan hành chính nhà nước .29
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước.29
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ LAO ĐỘNG
THưƠNG BINH & XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH .38
2.1. Giới thiệu về sở Lao động Thương binh & Xã hội Tỉnh Quảng Bình.38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.38
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.39
102 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính tại sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu ra, tăng cường trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước, mức độ
35
hoàn thành nhiệm vụ được giao
Tuy nhiên, để đo đếm hiệu quả chi NSNN bằng kết quả đầu ra cần có một hệ
thống khuôn khổ pháp lý tiên tiến, hạ tầng công nghệ thông tin, đội ngũ cán bộ quản
lý tư duy và trình độ đủ để tiếp cận với phương thức mới. Kinh nghiệm của các
nước đã áp dụng thành công như Pháp, Thụy Điển, Canađa cho thấy phải tốn nhiều
thời gian, nguồn lực và phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng với những bước đi thích hợp.
Nhà nước ta cần phải thực hiện thí điểm ở một số cơ quan nhà nước trước,
sau đó rút ra những kinh nghiệm và kiểm tra những cách tiếp cận khác nhau trước
khi thể chế hóa và phổ biến áp dụng rộng rãi phương thức quản lý chi tiêu công dựa
theo kết quả đầu ra. Có như vậy mới khắc phục được tư tưởng nóng vội, chủ quan
và những yếu kém trong quá trình thực hiện.
Kiểm tra và đánh giá công việc thực hiện đều phải được xem là công cụ quan
trọng của hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra, chúng bổ sung và hỗ trợ cho
nhau. Cần gắn kết chặt chẽ quyền tự chủ và trách nhiệm của người lãnh đạo tại các
cơ quan nhà nước, cần tạo điều kiện cho công chúng, những nhà tài trợ, những
người thụ hưởng tham gia tất cả các giai đoạn của hệ thống lập ngân sách theo đầu
ra như: Xây dựng chiến lược, phát triển hệ thống đo lường công việc thực hiện và
tiến trình ra quyết định theo kết quả đầu ra.
Thứ ba, hệ thống cơ quan nhà nước tại các nước trên được xây dựng đồng
bộ, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng và không có sự chồng
chéo giữa các bộ phận, do đó kinh phí tại các cơ quan này được quản lý và sử dụng
có hiệu quả. Theo đó, nhà nước ta cần phải tiếp tục xây dựng, củng cố và hoàn thiện
hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến Địa phương và trong từng cơ
quan. Bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của mỗi cơ quan, cá nhân một cách rõ ràng và không có sự chồng chéo, các
cơ quan cũng cần được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, được bố trí cán bộ có đủ trình
độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ tư, tại các nước đều rất coi trọng công tác kiểm tra, giám sát và công tác
xây dựng chế tài xử lý vi phạm trong quá trình quản lý, sử dụng NSNN tại các cơ
36
quan nhà nước. Bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách, các nước
còn thông qua cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ và xử lý vi phạm nghiêm khắc để
đảm bảo cho công việc quản lý, sử dụng NSNN tại các cơ quan này có hiệu quả,
đúng chế độ quy định.
37
Tổng kết chƣơng 1: Tác giả đã làm rõ tính cấp thiết của đề tài, xác định rõ
mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; Hệ thống hóa
những vấn đề tổng quan chung về QLTC trong cơ quan hành chính nhà nước; Hệ
thống hóa QLTC trong các đơn vị hành chính nhà nước; Kinh nghiệm của một số
nước về QLTC, bài học kinh nghiệm đối với Việt nam và các đơn vị sự nghiệp công
lập, làm cơ sở khoa học để phân tích QLTC tại Sở Lao động TB&XH tỉnh Quảng
Bình.
38
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ LAO ĐỘNG
THƢƠNG BINH & XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Giới thiệu về sở Lao động Thƣơng binh & Xã hội Tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Lao Động Thương binh và Xã hội là lĩnh vực có tính chất kinh tế xã hội tổng
hợp liên quan đến đời sống xã hội, nhằm phục vụ sự phát triển và đem lại hạnh phúc
cho con người mà trực tiếp là người lao động, gia đình và người có công với đất
nước. Vì thế mà trong 13 Bộ của Chính Phủ lâm thời nước ta thành lập theo tuyên
cáo ngày 28/8/1945 có 2 Bộ làm chức năng quản lý các lĩnh vực công tác của ngành
đó là Bộ Lao Động và Bộ Cứu tế Xã hội sau đó không lâu vào ngày 30/10/1947
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 613 thành lập Bộ Tthương binh Cựu binh, đến
năm 1987 hợp nhất các Bộ thành Bộ Lao động TB&XH ngày nay.
Vào năm 1976 sát nhập tỉnh Quảng Bình, tỉnh Quảng Trị, tỉnh Thừa Thiên
Huế thành tỉnh Bình Trị Thiên, lúc đó ngành Lao động TB&XH được gọi là Ty Lao
động và Ty Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Trị Thiên.
Đến năm 1987 Ty Lao Động và Ty Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Trị
Thiên được sát nhập thành Sở Lao Động TB&XH.
Tháng 7/1989 chia địa giới tỉnh Bình Trị Thiên thành tỉnh Quảng Bình, tỉnh
Quảng Trị, tỉnh Thừa Thiên Huế và lúc đó Sở Lao động TB&XH tỉnh Bình Trị Thiên
cũng được tách thành Sở Lao động TB&XH tỉnh Quảng Trị, Sở Lao động TB&XH
tỉnh Quảng Bình, Sở Lao động TB&XH tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đến năm 1995 Sở Lao động TB&XH Quảng Bình tách 2 đơn vị của ngành
bàn giao cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đó là Chi cục Di dân phát
triển vùng kinh tế mới và Chương trình nước sinh hoạt nông thôn, đồng thời trong
thời gian này chuyển một số bộ phận sang hình thành cơ quan Bảo hiểm xã hội
Tỉnh.
39
Từ đó đến nay, Sở Lao động TB&XH không ngừng phát triển cả về quy mô,
số lượng và chất lượng, hoàn thiện dần về tổ chức bộ máy để thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Sở Lao động TB&XH Quảng Bình là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
Nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực: Việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã
hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp);
an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình
đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
Sở Lao động TB&XH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng
thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Lao động TB&XH.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý của Sở Lao động TB&XH Quảng Bình bao gồm:
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
- Các tổ chức chuyên môn trực thuộc Sở bao gồm: Văn phòng; phòng Thanh
tra; Phòng Kế hoạch - Tài chính; phòng chính sách lao động; phòng Đào tạo nghề;
phòng Chính sách có công; phòng Phòng chống tệ nạn xã hội; Phòng Bảo trợ xã hội,
Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thực hiện chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám
đốc về các lĩnh vực hoạt động và quản lý liên quan.
40
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Trung tâm Dịch vụ việc làm; trung tâm
Bảo trợ xã hội; trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội; Trung tâm chăm sóc phục
hồi chức năng cho người tâm thần; trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc người có công;
quỹ Bảo trợ trẻ em, thực hiện chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc về
các lĩnh vực hoạt động và quản lý liên quan.
Các Đơn vị sự nghiệp nêu trên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng để hoạt động.
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy Sở Lao động TB&XH (Nguồn: Sở Lao động TB&XH)
41
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Sở Lao động Thƣơng binh & Xã hội
Quảng Bình
2.2.1. Cơ chế phân cấp quản lý tài chính
Cơ cấu tổ chức của Sở Lao động TB&XH tỉnh Quảng Bình gồm 3 cấp với 8
đơn vị trực thuộc:
* Sở Lao động TB&XH Quảng Bình:
Sở Lao động TB&XH Quảng Bình là đơn vị dự toán cấp 2 tiếp nhận dự toán
ngân sách hàng năm (kinh phí Địa phương; kinh phí CTMT Quốc gia; kinh phí
Trung ương bổ sung có mục tiêu) do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; là đơn vị dự toán
cấp 1 tiếp nhận dự toán nguồn kinh phí Thực hiện pháp lệnh ưu đãi người có công
từ Bộ Lao động TB&XH, thực hiện phân bổ kinh phí cho Văn phòng Sở, đơn vị
trực thuộc và phòng Lao động TB&XH các địa phương. Quản lý điều hành, cân đối
tài chính trong phạm vi toàn ngành phù hợp với nguồn lực tài chính và nhiệm vụ
hàng năm của đơn vị. Kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ tài chính theo qui
định hiện hành và xét duyệt quyết toán các đơn vị trực thuộc, phòng Lao động
TB&XH các địa phương. Sở phân cấp quản lý các nguồn tài chính như sau:
- Về nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp:
+ Quản lý trực tiếp và không phân cấp cho đơn vị trực thuộc phần kinh phí
NSNN cấp cho CTMT Quốc gia Bình đẳng giới; CTMT Quốc gia An toàn Vệ sinh
Lao động.
+ Quản lý trực tiếp và có phân cấp cho các đơn vị kinh phí Địa phương; kinh
phí Thực hiện pháp lệnh ưu đãi người có công; kinh phí CTMT quốc gia Việc làm -
Dạy nghề; kinh phí CTMT quốc gia Giảm nghèo; kinh phí CTMT quốc gia Bảo vệ
chăm sóc Trẻ em.
- Về nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước cấp:
+ Quản lý trực tiếp và không phân cấp cho các đơn vị trực thuộc lệ phí cấp
giấy phép cho lao động nước ngoài, lệ phí thi tuyển công chức và các khoản thu
khác tại cơ quan văn phòng Sở.
+ Quản lý trực tiếp khoản thu điều hành từ các đơn vị đào tạo nghề (1%)
42
phục vụ cho công tác quản lý tại văn phòng Sở.
+ Quản lý và phân cấp cho các đơn vị nguồn thu từ viện trợ, các dự án hỗ trợ
an sinh xã hội của các tổ chức trong và ngoài nước (nếu có).
* Các đơn vị trực thuộc Sở Lao động TB&XH Quảng Bình
Các đơn vị trực thuộc Sở là đơn vị dự toán cấp 3, có tư cách pháp nhân và quy
chế chi tiêu nội bộ riêng, có trách nhiệm lập dự toán thu - chi tài chính định kỳ, trực
tiếp sử dụng các nguồn lực tài chính được phân bổ và nguồn thu tại đơn vị để thực
hiện nhiệm vụ được giao. Các đơn vị trực thuộc được phân cấp quản lý các nguồn tài
chính sau:
- Về nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp:
Kinh phí Địa phương; kinh phí CTMT Quốc gia Việc làm - Dạy nghề; kinh
phí CTMT Quốc gia Giảm nghèo; kinh phí Bảo vệ chăm sóc Trẻ em;
- Về nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước cấp:
Lệ phí tư vấn giới thiệu việc làm, lệ phí cấp giấy phép lao động nước ngoài,
nguồn viện trợ và các dự án trong và ngoài nước (nếu có), các khoản thu khác. Sở
Lao động TB&XH đã phân cấp mạnh công tác quản lý tài chính cho các đơn vị trực
thuộc, tạo mọi điều kiện để các đơn vị chủ động sử dụng và khai thác hiệu quả
nguồn lực tài chính. Tuy vậy cơ chế phối hợp vẫn chưa hoàn chỉnh như việc lập dự
toán và thực hiên dự toán của các đơn vị chưa cụ thể nên một số đơn vị còn lúng
túng trong triển khai thực hiện. Điều này đòi hỏi phải yêu cầu tiếp tục hoàn chỉnh cơ
chế phối hợp với các đơn vị theo hướng phân cấp, phân quyền, nhằm phát huy tốt
nguồn lực và nhiệm vụ được giao.
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Bộ máy QLTC của Sở Lao động TB&XH gồm:
- Phòng Kế hoạch - Tài chính thuộc Sở Lao động TB&XH
- Phòng kế toán thuộc các đơn vị trực thuộc hoặc bộ phận kế toán nằm trong
phòng Tổ chức Hành chính.
43
2.2.2.1. Phòng Kế hoạch tài chính
- Phòng Kế hoạch - Tài chính có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở
Lao động TB&XH về công tác kế hoạch, quản lý tài chính của Sở Lao động
TB&XH và giám sát, kiểm tra công tác tài chính - kế toán các đơn vị trực thuộc
theo phân cấp của Sở.
- Chủ trì, tổng hợp và phân bổ kế hoạch tài chính của Sở Lao động TB&XH;
thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 1, cấp 2 của Sở Lao động TB&XH; thực
hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của Văn phòng sở theo quy định của Nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan quản lý, sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực tài chính trong Sở Lao động TB&XH; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ tài chính, kế toán cho cán bộ, viên chức các đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, kiểm tra sử dụng nguồn kinh phí được phân bổ,
các hoạt động tài chính, kế toán đối với đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Sở Lao động
TB&XH.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, nghiệm thu các công
trình xây dựng, sửa chữa, mua sắm, thanh lý tài sản theo quy định hiện hành.
2.2.2.2. Phòng Kế toán các đơn vị trực thuộc
Các đơn vị dự toán cấp 3 (đơn vị trực thuộc) tuỳ vào tình hình thực tế về hoạt
động QLTC, tài sản của đơn vị để có thể thành lập phòng Kế toán hoặc phòng Tổ
chức hành chính có đầy đủ các bộ phận chuyên môn về QLTC phù hợp với tình
hình thực tế của đơn vị.
Bộ máy QLTC của Sở Lao động TB&XH hoạt động tương đối tốt, Sở quản
lý thống nhất về tài chính và phân cấp cho các đơn vị trực thuộc thực hiện và chịu
trách nhiệm trước Sở Lao động TB&XH, tạo điều kiện cho công tác quản lý, điều
hành nguồn tài chính và nâng cao trách nhiệm của từng đơn vị. Tuy vậy, một số
đơn vị trực thuộc chưa phân cấp cụ thể trách nhiệm giữa kế toán trưởng và Trưởng
phòng Tổ chức hành chính nên chồng chéo nhiệm vụ làm giảm hiệu quả QLTC
của đơn vị.
44
2.2.3. Công tác kế hoạch tài chính
Bảng 2.1. Tình hình tài chính của Sở Lao động TB&XH giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2016
So sánh
+/- %
I. Tổng thu 591.890 630.632 38.742 6,5
1. Nguồn kinh phí NSNN cấp 590.010 629.377 39.367 6,6
1.1. Kinh phí địa phương 36.480 38.729 2.249 6,1
1.2. Kinh phí Trung ương 553.530 590.648 37.115 6,7
- Kinh phí Thực hiện pháp lệnh NCC 553.530 590.648 37.115 6,7
2. Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp 1.880 1.225 -655 -34,84
2.1. Thu phí, lệ phí 285 135 -150 -52,63
2.2. Tài trợ, viện trợ, cho tặng 1.595 1.090 -505 -31,66
2.3. Thu khác
II. Tổng chi 587.157 625.993 38.836 6,6
1. Nguồn kinh phí NSNN cấp 585.459 624.900 39.441 6,7
1.1. Kinh phí địa phương 35.250 37.845 2.595 7,3
1.2. Kinh phí Trung ương 550.209 587.055 36.846 6,7
- Kinh phí Thực hiện pháp lệnh NCC 550.209 587.055 36.846 6,7
2. Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp 1.698 1.096 -602 -35,45
2.1. Thu phí, lệ phí 273 115 -158 -57,87
2.2. Tài trợ, viện trợ, cho tặng 1425 981 -444 -31,15
2.3. Thu khác
(Nguồn: Báo cáo quyết toán Sở Lao động TB&XH Quảng Bình 2014- 2016)
45
Cơ chế QLTC của Sở Lao động TB&XH bao gồm: Thực hiện theo qui định tại
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ do NSNN đảm bảo
hoàn toàn chi phí hoạt động có 01 đơn vị (Văn phòng Sở); thực hiện theo quy định tại
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ có 05 đơn vị do NSNN
đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động (Trung tâm Bảo trợ xã hội; Trung tâm Giáo dục lao
động xã hội; Trung tâm chăm sóc phục hồi chức năng cho người tâm thần; Trung tâm
Điều dưỡng, chăm sóc người có công; Quỹ Bảo trợ trẻ em) và 01 đơn vị đảm bảo 1
phần kinh phí là Trung tâm Dịch vụ Việc làm.
Về tổng thu: Trong 3 năm tổng thu của Sở Lao động TB&XH Quảng Bình
tăng 38.742 triệu đồng, tương ứng tăng 6.5%. Trong đó:
- Nguồn kinh phí NSNN cấp năm 2016 tăng so năm 2014 là 39.367 triệu
đồng, tương ứng tăng 6.6%
- Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp trong năm 2016 giảm so 2014 là 655 triệu
đồng, tương ứng 34.84%
Về tổng chi: Trong 3 năm qua cùng với việc tăng thu, tổng chi của ngành
Lao động TB&XH cũng tăng theo. Năm 2016 tăng so với năm 2014 là 38.836 triệu
đồng, tương ứng 6.6%. Trong đó: Chi từ nguồn NSNN cấp tăng 39.441 triệu đồng,
tương ứng 6.7%; chi từ nguồn kinh phí ngoài NSNN giảm 602 triệu đồng, tương
ứng giảm 35.45%.
Sở Lao động TB&XH Quảng Bình tổ chức hoạt động tài chính, phân cấp
quản lý phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn được giao. Công tác quản lý tài chính cơ
bản đã đáp ứng được yêu cầu hoạt động của đơn vị, tạo tính chủ động cao cho cơ sở
phục vụ các nhiệm vụ an sinh xã hội.
Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính vẫn còn một số khó khăn: NSNN cấp
cho các nhiệm vụ an sinh xã hội có tăng nhưng chưa tương xứng với nhu cầu và sự
thay đổi của các chế độ ban hành.
2.2.4. Công tác lập dự toán thu chi tài chính
Căn cứ vào định mức kinh phí NSNN bảo đảm cho hoạt động thường xuyên
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh Quảng Bình giao của năm trước
46
liền kề và nhiệm vụ tăng giảm của năm kế hoạch, Sở Lao động TB&XH lập dự toán
thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Đối với kinh phí thường xuyên,
Sở lập dự toán kinh phí theo qui định hiện hành. Toàn bộ dự toán kinh phí hoạt
động của Sở được lập và gửi Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình xem xét tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh Quảng Bình, UBND tỉnh Quảng Bình xem xét và trình HĐND tỉnh
Quảng Bình thông qua.
Đối với kinh phí CTMT Quốc gia, căn cứ vào Kế hoạch, Đề án phát triển đã
được phê duyệt, tình hình thực tế tại địa phương Sở lập dự toán gửi Sở Kế hoạch
Đầu tư và Bộ Lao động TB&XH để tổng hợp gửi Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ
trình Quốc hội thông qua.
Đối với kinh phí Thực hiện pháp lệnh ưu đãi người có công, căn cứ vào
tình hình quản lý đối tượng của tỉnh, tình hình tăng giảm trong năm kế hoạch Sở
lập dự toán gửi Bộ Lao động TB&XH tổng hợp gửi Bộ Tài chính trình Quốc hội
thông qua.
2.2.5. Thực hiện dự toán
2.2.5.1. Phân bổ dự toán
- Đối với kinh phí hoạt động thường xuyên: Hằng năm, UBND tỉnh Quảng
Bình căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh Quảng Bình về dự toán NSNN ra quyết
định giao dự toán NSNN tỉnh cho Sở lao động TB&XH. Sở căn cứ vào dự toán
được giao tiến hành phân bổ dự toán cho văn phòng sở và các đơn vị trực thuộc.
Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc căn cứ vào dự toán được giao và hoạt động
thực tế tại đơn vị lập dự toán gửi Sở Lao động TB&XH phê duyệt trình Sở Tài
chính thông qua và cấp dự toán cho các đơn vị thông qua phần mềm Tamic.
- Đối với kinh phí CTMT Quốc gia: UBND tỉnh Quảng Bình căn cứ quyết
định giao vốn CTMT Quốc gia của Bộ Kế hoạch đầu tư và Nghị quyết của HĐND
tỉnh về dự toán NSNN ra quyết định giao dự toán NSNN về CTMT Quốc gia cho
Sở Lao động TB&XH Quảng Bình. Sở căn cứ vào dự toán được giao tiến hành phân
bổ dự toán cho Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc, Văn phòng Sở và các đơn vị
trực thuộc căn cứ vào dự toán được giao và hoạt động thực tế tại đơn vị lập dự toán
47
gửi Sở phê duyệt trình Sở tài chính thông qua và cấp dự toán cho các đơn vị thông
qua phần mềm Tamic.
- Đối với kinh phí Thực hiện pháp lệnh ưu đãi người có công: Căn cứ vào
Quyết định giao dự toán của Bộ Lao động TB&XH, Sở tiến hành phân bổ dự toán
cho Văn phòng Sở và Phòng Lao động TB&XH các địa phương, tổng hợp gửi
KBNN tỉnh Quảng Bình nhập dự toán qua Tamic cho các đơn vị.
2.2.5.2. Quản lý và sử dụng nguồn thu
Nguồn tài chính của Sở Lao động TB&XH Quảng Bình bao gồm: Nguồn kinh
phí NSNN cấp; nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp (nguồn thu phí, lệ phí; nguồn thu từ
viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật và nguồn thu khác).
a. Nguồn kinh phí NSNN cấp
- Ngân sách thường xuyên, bao gồm: Kinh phí quản lý hành chính; kinh phí
sự nghiệp đào tạo; kinh phí đảm bảo xã hội và kinh phí chi sự nghiệp có tính chất
xây dựng cơ bản.
- Ngân sách không thường xuyên, bao gồm: Kinh phí CTQG về bình đẳng giới;
kinh phí Đề án phát triển nghề công tác xã hội; kinh phí CTQG về Bảo vệ trẻ em; kinh
phí chương trình hành động chống mại dâm; kinh phí CTQG về An toàn Vệ sinh lao
động; kinh phí Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần,...
- Ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm: Kinh phí CTMT
Quốc gia Việc làm - Dạy nghề; kinh phí CTMT Quốc gia Giảm nghèo bền vững (dự
án truyền thông, giám sát, đánh giá chương trình).
- Ngân sách Trung ương: Là kinh phí thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công.
b. Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp
- Nguồn thu từ phí, lệ phí: Là khoản thu lệ phí cấp giấy phép cho người nước
ngoài làm việc tại Việt nam, mức thu được qui định theo thông tư 97/2006/TT-BTC
ngày 16/10/2006, cụ thể: Cấp mới giấy phép lao động là 400.000đồng/1 giấy
phép/2năm, cấp lại giấy phép lao động là 300.000 đồng/1 giấy phép/2 năm, gia hạn
giấy phép lao động là 200.000 đồng/giấy phép/2 năm; thu quản lý phí đào tạo nghề
cho lao động nông thôn là 1% trên tổng kinh phí đào tạo.
- Nguồn thu từ viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật,bao
gồm: Các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
48
nhằm hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Bảng 2.2. Nguồn tài chính của Sở Lao động TB&XH Quảng Bình giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
So sánh
2015/2014
So sánh
2016/2015
+/- % +/- %
1. Nguồn kinh phí NSNN cấp 590.010 617.518 629.377 27.508 4,66 11.859 1,92
1.1. Kinh phí địa phương 36.480 37,584 38.729 1.104 3,02 1.145 3,04
1.2. Kinh phí Trung ương 553.530 579.934 590.648 26.404 4,77 10.714 1,84
- Kinh phí Thực hiện pháp lệnh NCC 553.530 579.934 590.648 26.404 4,77 10.714 1,84
2. Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp 1.880 1.311 1.225 -569 -30,26 -86 -6,55
2.1. Thu phí, lệ phí 285 105 135 -180 -63,15 30 28,57
2.2. Tài trợ, viện trợ, cho tặng 1.595 1.206 1.090 -389 -24,38 -116 -9,61
2.3. Thu khác
Tông cộng 591.890 618.829 630.632 26.939 4,55 11.803 1,90
(Nguồn: Báo cáo quyết toán sở Lao động TB&XH Quảng Bình 2014-2016)
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn tài chính của Sở Lao động TB&XH Quảng Bình
giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Giá trị
Cơ cấu
(%) Giá trị
Cơ cấu
(%) Giá trị
Cơ cấu
(%)
1. Nguồn kinh phí NSNN cấp 590.010 99,68 617.518 99,78 629.377 99,80
1.1. Kinh phí địa phương 36.480 6,16 37.584 6,07 38.729 6,14
1.2. Kinh phí Trung ương 553.530 93,51 579.934 93.71 590.648 93,65
- Kinh phí Thực hiện pháp lệnh
NCC 553.530 93,51 579.934 93.71 590.648 93,65
2. Nguồn kinh phí ngoài NSNN
cấp 1.880 0,31 1.311 0,07 1.255 0,19
2.1. Thu phí, lệ phí 285 0,04 105 0,01 135 0,02
2.2. Tài trợ, viện trợ, cho tặng 1.595 0,26 1.206 0,06 1.090 0,17
2.3. Thu khác
Tổng cộng 591.890 100,00 618.829 100,00 630.632 100,00
(Nguồn: Báo cáo quyết toán sở Lao động TB&XH Quảng Bình 2014-2016)
49
Qua bảng số liệu 2.2; 2.3 ta thấy:
Về giá trị: Tổng nguồn tài chính của Sở Lao động TB&XH giai đoạn 2014-
2016 tăng qua các năm, cụ thể: năm 2015 tăng so với năm 2014 là 26.939 triệu
đồng, tương ứng 4,55%, năm 2016 tăng so với năm 2015 là 11.803 triệu đồng,
tương ứng tăng 1,9%. Nguyên nhân là do nguồn kinh phí NSNN cấp tăng lên:
- Nguồn kinh phí NSNN cấp tăng bình quân qua các năm, cụ thể: Năm 2015
tăng so với năm 2014 là 27.508 triệu đồng, tương ứng 4,66%, năm 2016 tăng so với
năm 2015 là 11.859 triệu đồng, tương ứng tăng 1,92%. Lý do:
+ NSNN cấp hoạt động Thực hiện pháp lệnh ưu đãi người có công tăng đều
qua các năm: Năm 2015 tăng so với năm 2014 là 26.404 triệu đồng, tương ứng
tăng 4,77%; năm 2016 tăng so với năm 2015 là 10.714 triệu đồng, tương ứng tăng
1,84%.
- Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp giảm qua các năm: Năm 2015 giảm so
với năm 2014 là 569 triệu đồng, tương ứng giảm 30,26%; năm 2016 giảm so với
năm 2015 là 86 triệu đồng, tương ứng giảm 6,55%. Nguyên nhân:
+ Nguồn thu phí, lệ phí: Nguồn thu phí, lệ phí của Sở Lao động TB&XH
không ổn định có sự tăng giảm qua các năm do thu phụ thuộc: Đối tượng người lao
động nước ngoài tới làm việc tại địa bàn tỉnh Quảng Bình; kinh phí cấp cho đối
tượng học nghề ngày càng giảm.
+ Nguồn kinh phí tài trợ, viện trợ, cho, biếu, tặng của các tổ chức trong và ngoài
nước: Nguồn kinh phí này giảm qua các năm là do kinh phí tài trợ, viện trợ được sử dụng
theo tiến độ thực hiện dự án, khi dự án kết thúc thì không nhận được kinh phí từ phía nhà
tài trợ (dự án Hỗ trợ người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; dự án Hỗ trợ trẻ em lang thang).
Về cơ cấu:
Nguồn kinh phí NSNN cấp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn thu và
tăng dần qua các năm: Năm 2014 là 99,68%; năm 2015 là 99,78%, năm 2016 là
99,80.
Nguồn kinh phí ngoài NSNN chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn thu, năm
2014 là 0,31%; năm 2015 là 0,07%; năm 2016 là 0,19%.
50
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thu của sở Lao động TB&XH năm 2014-2016
2.2.5.3. Quản lý, sử dụng nội dung chi
Trên cơ sở qui định các định mức chi tiêu thuộc phạm vi ngành quản lý, Sở
Lao động TB&XH Quảng Bình giao cho các đơn vị dự toán cấp 3 chủ động về
nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị, Sở thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
và hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo kế hoạch, dự toán của đơn vị.
Nội dung chi bao gồm 4 nhóm chi. Nội dung chi và quản lý chi của Sở Lao
động TB&XH như sau:
- Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân, nội dung chi gồm có: Chi tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), chi học bổng, trợ cấp xã hội, chi
thanh toán cho cá nhân.
Sở Lao động TB&XH chi trả lương cho cán bộ công chức và lao động hợp
đồng theo hệ thống thang bảng lương hành chính nhà nước. Sở cần phải xây dựng vị
trí việc làm cho từng cán bộ làm căn cứ để tinh giản biên chế nhằm giảm quỹ lương,
tiền lương tăng thêm và một số khoản chi khác cho cá nhân.
Đối với các khoản chi trợ cấp cho đối tượng nuôi dưỡng tại ngành Lao động
TB&XH, căn cứ vào định mức tiền ăn cho từng loại đố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_tai_chinh_tai_so_lao_dong_thuong_binh_va_xa.pdf