Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưkuin, tỉnh Đắk Lắk

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.5

1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước cấp

huyện.5

1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện.5

1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở các địa phương.5

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN.5

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thu ngân

sách tại huyện Cư Kuin, Tỉnh Đắk Lắk.5

2.2. Thực trạng quản lý thu NSNN tại huyện Cư Kuin, Tỉnh Đắk Lắk.5

2.3. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.5

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NGÂN

SÁCH.5

3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Cưkuin.5

3.2. Giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin5

3.3. Một số kiến nghị.5

KẾT LUẬN.5

pdf125 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưkuin, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất nông nghiệp đang có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, việc đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất được huyện chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giá trị gia tăng sản phẩm; huyện chưa tự cân đối ngân sách, hàng năm Tỉnh còn trợ cấp chi cân đối ngân sách của huyện. Trong những năm qua, UBND huyện đã chỉ đạo tập trung mọi nguồn lực thúc đẩy sản xuất phát triển; 48 nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; duy trì các biện pháp xử lý nợ đọng, quyết liệt chỉ đạo các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách; đẩy mạnh cải cách hành chính; rà soát các chính sách về thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách. Về thu ngân sách: Trong 5 năm, từ năm 2014-2018, tổng thu ngân sách của huyện đạt 1.989.470 triệu đồng, tốc độ tăng, giảm thu không đồng đều. Năm 2014, thu ngân sách là 345.765 triệu đồng, năm 2018 thu ngân sách 490.533 triệu đồng, như vậy qua 5 năm tăng 141,9%, trong đó thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng 170,5%. Về chi ngân sách, tổng chi giai đoạn 2014 - 2018 là 1.764.868 triệu đồng. Tốc độ tăng chi ngân sách địa phương khoảng 13,37%/năm. Nhìn chung, chi NSNN đảm bảo đáp ứng kịp thời hoạt động của các ngành, lĩnh vực góp phần thực hiện các dự án phát triển KT-XH tại huyện. Tổng chi NSNN không thấp hơn dự toán được giao, so sánh qua các năm thì tổng quyết toán cuối năm luôn tăng theo chiều hướng tích cực, riêng năm 2017 giảm 4.502 triệu đồng chi thường xuyên so với năm 2016. Mặc dù chi ngân sách hàng năm tăng so với mục tiêu kế hoạch đặt ra nhưng nhờ chủ động điều chỉnh các nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng thu ngân sách, tập trung nguồn lực thực hiện các mục tiêu quan trọng nên không xảy ra tình trạng nợ lương và chậm thực hiện chính sách an sinh xã hội. Như vậy, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk trong những năm qua chưa đều. Tuy vậy, nguồn thu ngân sách cũng góp phần trong việc củng cố và tăng cường tiềm lực tài chính, nguồn thu cho chi tiêu thường xuyên của huyện. *Những kết quả cụ thể trong quản lý thu NSNN ở huyện Cư Kuin qua các năm thể hiện trên các nội dung: Giai đoạn 2014 – 2018, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh 49 Đăk Lăk nói chung và trên địa bàn huyện Cư Kuin nói riêng có nhiều tiến bộ vượt bậc. Đối với tỉnh Đăk Lăk dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, ngành thuế đã phối hợp với các sở, ban ngành và các địa phương triển khai thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn, cụ thể: “ Kết thúc năm tài chính 2015, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước (NSNN) thực hiện được 3.300 tỷ đồng, đạt 96,8% so với dự toán Trung ương giao; đạt 82,5% dự toán HĐND tỉnh giao; bằng 92,2% so với năm 2012; Năm 2016, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt hơn 3.495 tỷ đồng (tương đương 126% dự toán Trung ương giao); năm 2017, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 5.037,2 tỷ đồng, vượt 25,1% dự toán Trung ương giao, vượt 11,9% dự toán HĐND tỉnh giao.” [26] Đối với huyện Cư Kuin, trong giai đoạn 2014 – 2018, Chi cục thuế Cư Kuin cùng các phòng, ban chuyên môn đã chủ động tham mưu với UBND huyện, ban hành các Chỉ thị và thành lập Ban chỉ đạo về chống thất thu, tăng thu cho NSNN. Trên cơ sở đó ngành Thuế đã phối hợp với các ngành và địa phương để chống thất thu, chủ động đề xuất với cấp uỷ, chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo công tác thu thuế, nhất là tăng cường quản lý thuế từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh. Do đó đã tranh thủ được sự đồng tình của nhân dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Hàng năm, trên cơ sở dự toán được giao, Chi cục Thuế đã phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch tham mưu cho UBND huyện tiến hành phân bổ và chỉ đạo các đơn vị xây dựng chỉ tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách, với số thu từ thuế, phí và lê ê phí (trừ tiền sử dụng đất) tăng tối thiểu 10 - 15% so với dự toán được giao. Do vậy, kết quả thu ngân sách giai đoạn 2014 - 2018 đạt được rất khả quan và đã góp phần tích cực trong việc củng cố nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện. 50 Bảng 2.4. Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014 – 2018 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Bình quân 2014 – 2018 - Dự toán Triệu đồng 109.720 94.990 99.743 109.084 118.123 106.331 - Thực hiện Triệu đồng 93.630 77.586 97.902 88.832 109.214 93.432 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 85,33 81,68 98,15 81,43 92,46 87,87 - Tốc độ phát triển liên hoàn % - 82,87 126,19 90,74 122,94 - - Tốc độ phát triển định gốc % 100 82,87 152,27 59,59 206,33 - - Tốc độ phát triển bình quân 2014 – 2018 % - - - - - 105,68 Tổng giá trị sản xuất Tỷ đồng 3.985,7 4.599,1 5.507,7 5.831,8 6.371,1 5.259,1 - So sánh thu NS/GDP % 2,35 1,69 1,78 1,52 1,71 1,78 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2014-2018. Theo bảng 2.4 tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện bình quân hàng năm đạt 93.432 triệu đồng, tỷ lệ thực hiện so với dự toán bình quân tăng 87,8%, tỷ lệ thực hiện của các năm so với dự toán chưa cao nhất. Về tốc độ tăng nguồn thu ngân sách đều tăng qua các năm, giai đoạn 2014 – 2018 đạt 105,7%; trong đó năm 2018 có tốc độ tăng cao nhất đạt 206,33% so với năm 2014, tăng 346,2% so với năm 2017. Về quy mô, thu ngân sách trên địa bàn huyện so với tổng giá trị sản xuất trên giảm đi tương đối từ 2,35% năm 2014xuống còn 1,71% năm 2018. Bình quân thu ngân sách so với tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn 2014-2018 bằng 1,78%. Trong giai đoạn 2014 – 2018, sự biến động của thu ngân sách trên địa bàn huyện tương đối ổn định. 51 Thực trạng trên xuất phát từ kết quả của một số chỉ tiêu cụ thể cấu thành nên tổng nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện. 52 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc thuế giai đoạn 2014 -2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Khoản thu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Dự toán Thực hiện Tỷ lệ Dự toán Thực hiện Tỷ lệ Dự toán Thực hiện Tỷ lệ Dự toán Thực hiện Tỷ lệ Dự toán Thực hiện Tỷ lệ 1. CTN, NQD 73.84 67.49 91,40 50.69 41.55 81,98 63.10 60.17 95,35 72.24 61.813 85,57 76.09 74.076 97,35 - Thuế GTGT 70.21 64.27 91,55 47.31 38.20 80,74 60.33 57.24 94,88 68.49 58.606 85.,7 73.96 71.011 96,01 - Thuế TTĐB - - 0,00 - - 0,00 15 16 106,7 17 76 0,00 70 145 207,1 - Thuế TNDN 921 921 100,0 184 712 386,96 120 942 785,0 1.693 1.141 67,40 1.500 1.440 96,00 - Thuế TN 510 470 92,16 700 502 71,71 550 419 76,18 550 336 61,09 380 675 177,6 - Thuế MB 1.000 1.024 102,4 1.14 1.109 97,11 1.130 988 87,43 1.015 1.000 98,52 - - 0,00 - Thu khác NQD 1.200 800 66,67 1.35 1.029 76,22 960 565 58,85 480 654 136,3 180 805 447,2 2. Trước bạ, nhà đất 9.430 9.430 100 10.800 8.067 74,69 5.540 10.38 187,3 12.67 14.16 112 12.68 12.72 100 - Lệ phí TB 3.090 3.090 100 3.600 2.342 65,06 2.150 2.939 136,7 3.330 5.535 166 4.300 4.800 112 - Thuế Phi NN 70 70 100 100 28 28,00 100 307 307,0 154 27 18 101 17 17 - Thu tiền thuê đất 3.270 3.270 100 3.900 1.466 37,59 350 499 142,6 790 1.290 163 930 907 98 - Thuế TNCN 3.000 3.000 100 3.200 4.231 132,22 2.940 6.631 225,5 8.400 7.304 87 7.350 7.000 95 3. Phí, lệ phí 2.100 1.400 66,67 1.500 1.676 111,73 1.100 1.349 122,6 1.670 1.445 86,53 2.150 2.443 113,6 Phí, lệ phí 2.100 1.400 66,67 1.500 1.676 111,73 1.100 1.349 122,6 1.670 1.445 86,53 2.150 2.443 113,6 4. Thu tiền SDĐ 20.000 10.87 54,34 30.000 24.72 82,40 25.000 15.65 62,60 20.000 10.216 51,08 23.700 16.75 70,69 5. Thu khác 4.350 4.442 102,1 2.000 1.570 78,50 5.000 10.36 207,2 2.500 1.202 48,08 3.500 3.217 91,91 Cộng (1+2+3+4+5) 109.72 93.63 85.33 94.99 77.57 81,68 99.74 97.90 98,15 109.08 88.832 81,43 118.12 109.21 92,46 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2014-2018. 53 2.1.3.1. Thu thuế từ khu vực công thương nghiê êp, ngoài quốc doanh Thu từ CTN – NQD là thước đo, tiêu chuẩn quan trọng bậc nhất đánh giá công tác thu ngân sách của từng địa phương, bởi vì nó phản ánh được quy mô, mức độ sản xuất, kinh doanh của địa phương và nguồn thu này mang tính ổn định, lâu dài cho ngân sách. Do vậy, thu từ CTN – NQD đã được ngành thuế và các đơn vị thu hết sức quan tâm, nỗ lực phấn đấu quyết liệt. Ngay từ cuối năm trước, các hoạt động rà soát đối tượng nộp thuế đã được khởi động nhằm không để sót diện hộ nộp thuế. Việc xác định doanh số tính thuế, doanh thu, được các tổ, đội thuế thực hiện tích cực. Quá trình tiến hành thu cũng đã triển khai thực hiện bài bản theo quy định của luật quản lý thuế, chính nhờ vậy kết quả đạt được trong thời gian qua tương đối khả quan. Bảng 2.6. Tình hình thực hiện thu thuế CTN – NQD trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014 -2018 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Bình quân 2014 – 2018 - Dự toán Triệu đồng 73.836 50.690 63.10 72.24 76.09 67.192 - Thực hiện Triệu đồng 67.486 41.554 60.17 61.81 74.08 61.019 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 91,400 81,977 95,35 85,57 97,35 90,813 - Tốc độ phát triển liên hoàn % - 162,41 69,06 97,34 83,45 - - Tốc độ phát triển định gốc % 100 162,41 42,53 228,9 36,46 - - Tốc độ phát triển bình quân 2015 – 2018 % - - - - - 103,06 - Tỷ trọng trong tổng thu NS trên địa bàn 72,08 53,56 61,46 69,58 67,83 64,90 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2014-2018. Từ bảng 2.6 ta thấy thu thuế CTN – NQD giai đoạn năm 2014 – 2018 chưa đạt so với dự toán được giao đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách. Số thu bình quân giai đoạn này đạt 61,019 triệu đồng, tỷ lệ thu bình quân thực hiện được 90.813% so với dự 54 toán đề ra và tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2014– 2018 đạt 103.06%. Tỷ trọng nguồn thu CTN - NQD trong tổng thu ngân sách trong giai đoạn này đạt từ 67 - 72%. Số thu từ thuế CTN – NQD tăng hơn 1,1 lần từ năm 2014 đến năm 2018 và chiếm tỷ trọng bình quân là 64.90% trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện. Trong đó, nguồn thu chính là từ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, các nguồn thu khác có sự tăng trưởng nhưng không đáng kể. Về thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên: số thu có sự tăng trưởng nhưng tỷ trọng có chiều hướng giảm theo từng năm, riêng thu khác ngoài quốc doanh có tỷ trọng tăng dần theo từng năm; về thuế môn bài: số thu có sự tăng trưởng không đồng đều nhưng tỷ trọng có chiều hướng giảm dần theo từng năm. Về tốc độ tăng, nguồn thu từ thuế GTGT qua các năm có xu hướng tăng dần và khá ổn định. 55 Bảng 2.7. Cơ cấu và biến động nguồn thu thuế CTN – NQD trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014 – 2018 Khoản thu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%) Thực hiện (tr. đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr. đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr. đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr. đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr. đồng) Cơ cấu (%) Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Bình quân 2015- 2018 - Thuế GTGT 64.271 95,24 38.202 91,93 57.237 95,13 58.606 94,81 71.011 95,86 59,44 149,83 102,39 1,212 78,22 - Thuế TTĐB - 0 - 0,00 16 0,03 76 0,12 145 0,20 0,00 0,00 475,00 1,908 119,23 -Thuế TNDN 921 1,36 712 1,71 942 1,57 1.141 1,85 1.440 1,94 77,31 132,30 121,13 1,262 83,00 -Thuế tài nguyên 470 0,70 502 1,21 419 0,70 336 0,54 675 0,91 106,81 83,47 80,19 2,009 68,12 -Thuế môn bài 1.024 1,52 1.109 2,67 988 1,64 1.000 1,62 - 0,00 108,30 89,09 101,21 - 74,65 -Thu khác NQD 800 1,19 1.029 2,48 565 0,94 654 1,06 805 1,09 128,63 54,91 115,75 1,231 75,13 Cộng 67.486 100 41.554 100 60.167 100 61.813 100 74.076 100 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2014-2018. 56 Nguồn thu tiềm năng từ thuế tài nguyên có sự tăng trưởng, tuy nhiên nguồn thu này vẫn đạt thấp chỉ đạt từ 1-1,4% trong cơ cấu nguồn thu, nguyên nhân chính của vấn đề này là do định mức thu quy định quá thấp, chưa khai thác được tiềm năng hiện có, chính quyền một số địa phương chỉ tiến hành thu dưới dạng thu các khoản phí để sử dụng và chi cho ngân sách ở địa phương. 2.1.3.2. Thu từ các khoản lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân Các khoản lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhưng trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của UBND huyện đã thu đạt và vượt dự toán, kết quả như sau: Bảng 2.8. Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014 – 2018 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Bình quân 2014 – 2018 - Dự toán Triệu đồng 9.430 10.800 5.540 12.674 12.681 10.225 - Thực hiện Triệu đồng 9.430 8.067 10.376 14.156 12.724 10.951 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 100 74,7 187,3 111,7 100,3 107,1 - Tốc độ phát triển liên hoàn % - 0,86 1,29 1,36 0,90 - - Tốc độ phát triển định gốc % 100 0,9 150,4 0,9 99,1 - - Tốc độ phát triển bình quân 2014 – 2018 % - - - - - 1,1 - Tỷ trọng trong tổng thu NS trên địa bàn 8 10,07 9.453 10,92 18,25 15.578 5.014 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2014-2018. Theo bảng 2.8 ta thấy các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2014 – 2018 hàng năm đều vượt so với dự toán đề ra (riêng năm 2013 chỉ đạt 74.7% so với dự toán), bình quân hàng năm thời kỳ này tỷ 57 lệ thực hiện 107.1%. Số thu bình quân hàng năm giai đoạn này đạt 10,951triệu đồng. Tốc độ tăng hàng năm của các khoản thu trên có biến động tăng khá mạnh, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2014 – 2018 đạt 1,1%. 58 Bảng 2.9. Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014 - 2018 Khoản thu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%) Thực hiện (tr.đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr.đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr.đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr.đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr.đồng) Cơ cấu (%) Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Bình quân 2015- 2018 - Lệ phí trước bạ 3.090 32,8 2.342 29,0 2.939 28,3 5.535 39,1 4.800 37,7 75,79 125,49 188,33 86,72 119,08 - Thuế phi NN 70 0,7 28 0,3 307 3,0 27 0,2 17 0,1 40,00 1.096,43 8,79 62,96 302,05 - Thu tiền thuê đất 3.270 34,7 1.466 18,2 499 4,8 1.290 9,1 907 7,1 44,83 34,04 258,52 70,31 101,92 - Thuế TNCN 3.000 31,8 4.231 52,4 6.631 63,9 7.304 51,6 7.000 55,0 141,03 156,72 110,15 95,84 125,94 Cộng 9.430 100 8.067 100 10.376 100 14.156 100 12.724 100 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2014-2018. 59 Theo bảng 2.9, ta thấy về cơ cấu nội bộ thì nguồn thu từ thuế phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2014 – 2018 là 302,05%. Từ bảng 2.8 ta thấy tỷ trọng nguồn thu từ lệ phí trước bạ có xu hướng tăng, giảm không đồng đều từ 32,8% năm 2012 lên 39,1% năm 2017, riêng năm 2018 giảm còn 37,7% do thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân cũng có biến động. Đạt được kết quả như vậy là do trong những năm qua, kinh tế trên địa bàn huyện Cư Kuin có bước tăng trưởng khá đã thúc đẩy thị trường bất đô êng sản khá sôi đô êng (đất đai, nhà cửa, phương tiện vận tải.) góp phần tích cực tăng nguồn thu thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ, thuế đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, thực hiện Luật thuế TNCN đã góp phần không nhỏ tăng nguồn thu cho ngân sách huyện. 2.1.3.3. Thu phí và lệ phí Hoạt động thu phí và lệ phí có ý nghĩa xã hội lớn bởi bảo đảm công bằng giữa những người sử dụng dịch vụ công. Nhận thức rõ điều này và thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, thời gian qua, ngành thuế huyện Cư Kuin có nhiều nỗ lực trong việc quản lý, khai thác nguồn thu từ các loại phí và lệ phí. Cơ quan thuế đã chủ động tham mưu cho UBND huyện ban hành văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và hướng dẫn các ngành, đơn vị trên địa bàn tham gia thu phí và lệ phí, xây dựng quy chế phối hợp quản lý nguồn thu này với các ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp, Giao thông - Vận tải, Công an, Tư pháp; tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về các loại phí và lệ phí cho toàn dân biết và tự giác thực hiện. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Chi cục Thuế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác thu nộp phí và lệ phí để có biện pháp chỉ đạo kịp thời. 60 Bảng 2.10. Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014 – 2018 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Bình quân 2014 – 2018 - Dự toán Triệu đồng 2.100 1.500 1.100 1.670 2.150 1.704 - Thực hiện Triệu đồng 1.400 1.676 1.349 1.445 2.443 1.663 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 66,7 111,7 122,6 86,5 113,6 97,6 - Tốc độ phát triển liên hoàn % - 119,7 80,5 107,1 169,1 - - Tốc độ phát triển định gốc % 100 1,20 67,23 1,59 106,12 - - Tốc độ phát triển bình quân 2014 – 2018 % - - - - - 119,1 - Tỷ trọng trong tổng thu NS trên địa bàn 1,50 2,16 1,38 1,63 2,24 1,78 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2014-2018. Theo bảng 2.10 ta thấy: Số thu phí, lệ phí trong giai đoạn 2014 – 2018 chưa đồng đều, cụ thể năm 2015, 2016, 2018 đều vượt so với dự toán (từ 115,9%), năm 2014, 2017 chưa đạt so với dự toán, chỉ đạt 66-86% so với dự toán. Tuy nhiên, số thu bình quân hàng năm giai đoạn 2014 – 2018 là 97,6%. Phí và lệ phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện (bình quân chiếm khoảng 26% tổng nguồn thu trên địa bàn huyện). Số thu hàng năm có xu hướng tăng giảm không đồng đều, năm 2018 đạt 2.443 triệu đồng đạt 174,5% so với năm 2015, bình quân hàng năm cho cả giai đoạn 2014 - 2018 đạt 1,663 triệu đồng, tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2014- 2018 đạt 119,1%. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế nhiều loại phí và lệ phí hiện nay lại chưa được quản lý chặt chẽ. Một số cơ quan, đơn vị thu một số loại phí, lệ phí khi 61 chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc đã bị bãi bỏ. Không thu hoặc thu với mức thu chưa đúng quy định, thu các khoản có tính chất trùng với phí trên cùng một đối tượng. Tình trạng thu cao hơn quy định các loại phí chợ, phí vệ sinh, ...thu thấp hơn quy định lệ phí địa chính, phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm,... hoặc thậm chí không thực hiện thu mặc dù có quy định. Lý giải tình trạng trên, các ngành chức năng cho rằng lĩnh vực quản lý phí và lệ phí có phạm vi rộng, liên quan hầu hết tới các đối tượng, các thành phần kinh tế, tầng lớp nhân dân. Mỗi loại phí và lệ phí lại có một văn bản quy định hướng dẫn thực hiện riêng và thường được sửa đổi, bổ sung nên trong quá trình thực hiện nhiều khi không thống nhất. Một nguyên nhân khác là chính quyền địa phương không chỉ đạo quyết liệt trong thu phí và lệ phí, có địa phương không thu, bỏ sót nguồn thu, lạm thu (thu cả những loại phí đã được bãi bỏ). Trong khi đó, cơ quan thuế lại chưa thực hiện triệt để các biện pháp nhằm giảm số tồn đọng và thu hết phí, lệ phí phát sinh... Mức thu, tỷ lệ điều tiết giữa thu nộp ngân sách và để lại cho đơn vị thực hiện thu trực tiếp chưa phù hợp với khoản phí và lệ phí do Trung ương quy định nên không tạo động lực cho các đơn vị trong việc quản lý, thu nộp. 2.1.3.4. Thu tiền sử dụng đất Giai đoạn 2014 – 2018, công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện cơ bản đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Việc ứng dụng tin học vào quản lý đất đai đã giúp các phòng chức năng rút ngắn một bước về thời gian và việc tiếp cận, cũng như giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai một cách nhanh chóng, góp phần tích cực trong việc tăng nguồn thu từ đất đai. 62 UBND huyện đã chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn phát huy các lợi thế từ nguồn tài nguyên đất đai của địa phương nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách từ nguồn cấp quyền sử dụng đất. Do vậy số thu hàng năm từ cấp quyền sử dụng đất giai đoạn 2014 -2018 đều vượt cao so dự toán giao hàng năm; số thu bình quân hàng năm đạt 7.937 triệu đồng, vượt 106,7% dự toán bình quân, đặc biệt trong năm 2017 chỉ tiêu này tăng 163% so với dự toán. Bảng 2.11. Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014 -2018 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Bình quân 2015– 2018 - Dự toán Triệu đồng 20.00 0 30.00 0 25.00 0 20.00 0 23.70 0 23.7 40 - Thực hiện Triệu đồng 10.86 8 24.71 9 15.64 9 10.21 6 16.75 4 15.6 41 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 54,34 82,40 62,60 51,08 70,69 - Tốc độ phát triển liên hoàn % 0 2,27 0,63 0,65 1,64 - Tốc độ phát triển định gốc % 100 0,02 27,83 0,02 69,92 - Tốc độ phát triển bình quân 2015 – 2018 % 130,01 - Tỷ trọng trong tổng thu NS trên địa bàn 11,6 1 31,8 6 15,9 8 11,5 0 15,3 4 17, 26 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2014-2018. Theo bảng 2.11, ta nhận thấy thu tiền sử dụng đất hàng năm tăng so với dự toán (từ 54-82%), với tỷ trọng trung bình hàng năm giai đoạn 2014 – 2018 chiếm 17,26% tổng thu ngân sách trên địa bàn. Tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2014 – 2018 đạt gần 130,01%. Thu từ cấp quyền sử dụng đất trong thời gian qua tăng , đặc biệt năm 2018 tăng gấp 15 lần so với năm 2014 và là một phần nguồn thu cơ bản ngân 63 sách trên địa bàn, có vai trò rất quan trọng và đảm bảo nguồn lực cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn. Bởi vậy, ngay từ những tháng cuối năm trước, huyện đã chỉ đạo các địa phương trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tiến hành lập quỹ đất nhằm tổ chức đấu giá khi có mức giá mới của tỉnh quy định. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện và Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất của huyện để cùng với các ngành liên quan và chính quyền các địa phương tổ chức giải quyết các vướng mắc về đất đai. Việc tổ chức đấu giá được niêm yết công khai và được tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo hình thức bỏ giá kín, đảm bảo đúng theo quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn có một số tồn tại cần sớm được khắc phục trong thời gian tới. Một là, về công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, do năng lực cán bộ cấp xã yếu nên việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2017 chưa thật sự cụ thể và chính xác nên tỷ lệ dự án được thực hiện so với quy hoạch chỉ mới đạt 30%, còn lại 70% thực hiện không khả thi phải chuyển sang kỳ quy hoạch tiếp theo. Chính vì vậy, đã làm giảm nguồn thu qua đấu giá quyền sử dụng đất. Hai là, việc quy định giá của tỉnh hàng năm theo Luật Đất đai làm cho thị trường bất động sản không ổn định và chính quyền ở địa phương lúng túng trong việc xây dựng dự toán thu. Bởi vì những tháng cuối năm trước thì các giao dịch về đất đai thường ngưng lại để “chờ giá”, điều này làm cho nhà đầu tư và những người sử dụng đất rất bị động trong các mục tiêu, dự án kinh doanh của mình. Ba là, giá đất không sát thị trường, đất theo 2 giá (giá đền bù và giá thị trường) gây tình trạng đầu cơ, làm thất thu cho Nhà nước, phần đất đai mà nhà nước định giá thường không sát thực tế nảy sinh bức xúc, chính sách đất đai bất 64 cập khiến lợi nhuận phần lớn rơi vào túi kẻ đầu cơ, Nhà nước và nhân dân đều bị thiệt hại. Bốn là, việc tổ chức các phiên đấu giá cấp quyền sử dụng đất chưa thật hợp lý. Các cá nhân tham gia đấu giá cấp quyền sử dụng đất chỉ phải đặt tiền cọc và lệ phí đấu giá 1 lô nhưng được tham gia đấu giá nhiều lô; Quá trình giám sát hồ sơ đăng ký, giám sát người tham gia đấu giá tại các phiên đấu giá thực hiện chưa chặt chẽ, vi phạm quy trình, quy định, tạo kẽ hở cho một số đối tượng lợi dụng tổ chức dàn xếp, thỏa thuận dìm giá đấu để trục lợi, làm thất thu NSNN và địa phương 2.1.3.5. Các khoản thu ngân sách khác Các khoản thu ngân sách khác trên địa bàn huyện bao gồm các khoản thu bán hàng tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, thi hành án, thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính và hiện nay là Luật xử lý vi phạm hành chính do các đơn vị có thẩm quyền quyết định, huy động vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Nhà nước, thu từ quỹ đất công ích của ngân sách xã, thu bán, thanh lý tài sản, thu hồi các khoản chi năm trước,... Mặc dù vậy các khoản thu này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn thu trên địa bàn huyện (trung bình 2014 – 2018 chiếm 4,33% tổng nguồn thu) đây là nguồn thu đóng góp đáng kể cho ngân sách huyện, trung bình hàng năm đạt 4.158 triệu đồng, vượt trung bình so với dự toán giai đoạn 2014 – 2018 là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tren_dia_ban_huyen_c.pdf
Tài liệu liên quan