Luận văn Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế huyện Quảng Xương

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN. iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT. iv

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG .v

MỤC LỤC. vi

1.Tính cấp thiết.1

2.Mục tiêu nghiên cứu.1

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2

4.Phương pháp nghiên cứu.2

5.Kết cấu luận văn tốt nghiệp.3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .4

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ TNDN . .4

1.1 Bản chất của thuế TNDN .4

1.1.1.Khái niệm về thuế TNDN .4

1.1.2.Đặc điểm của thuế TNDN.4

1.1.3.Vai trò của thuế TNDN .4

1.1.4.Một số nội dung cơ bản của thuế TNDN .5

1.2. Quản lý thuế TNDN .6

1.2.1.Nội dung của công tác quản lý thuế TNDN.6

1.2.2.Nguyên tắc quản lý thuế TNDN .8

1.2.3.Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thế TNDN của cơ quan thuế .9

1.3. Những vấn đề cơ bản về DN NVV .12

1.3.1.Khái niệm DN NVV.12

1.3.2.Vai trò của các DN NVV trong nền kinh tế.13

1.3.3.Các đặc điểm chủ yếu của DN NVV ảnh hưởng đến công tác quản lý thuếTNDN .14

1.3.4.Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập đối với DN NVV .15

1.4.Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN trên thế giới và tại Việt Nam.16

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ.20

HUYỆN QUẢNG XƯƠNG.20

2.1.Giới thiệu về Chi cục thuế huyện Quảng Xương.20

2.1.1.Khái quát về Chi cục thuế huyện Quảng Xương .20

2.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Xương .21

2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các DN NVV trên địa bàn huyện QuảngXương.24

2.2.Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với DN NVV tại Chi cục thuế

huyện Quảng Xương .25

2.2.1.Thực trạng công tác kê khai – kế toán thuế .32

2.2.2.Thực trạng công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế.39

2.2.3.Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra .42

2.2.4.Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.48

2.2.5.Phân tích và so sánh ý kiến đánh giá giữa doanh nghiệp và cán bộ công chức

thuế về các nhóm điều tra.51

2.2.6 Mô hình hồi quy.56

2.3.Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN đối với DN NVV tại Chi cục

thuế huyện Quảng Xương .60

2.3.1.Các kết quả đạt được.60

2.3.2.Các mặt còn hạn chế .61

2.3.3 .Nguyên nhân .62

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ

HUYỆN QUẢNG XƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI.64

3.1 Mục tiêu, định hướng quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện QuảngXương .64

3.1.1 Mục tiêu .64

3.1.2 Định hướng.64

3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện

Quảng Xương.66

3.2.1 Đẩy mạnh công tác quản lý DN đăng ký, kê khai thuế .66

3.2.2 Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý nợ, theo dõi đôn đốc kịp thời những đơn

vị còn nợ, chú ý những đơn vị có số nợ lớn, kéo dài và có hướng phối hợp chắt chẽ

với các ngành để xử lý đối với những đơn vị này.67

3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra các doanh nghiệp, nhằm hạn chế tình trạng thấtthu.68

3.2.4 Công tác tuyên truyền và giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ thuế .71

3.2.5 Đẩy mạnh việc nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ

cán bộ làm công tác thuế trên địa bàn.72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.73

1. KẾT LUẬN.73

2. KIẾN NGHỊ .76

2.1. Đối với Nhà nước.76

2.1.1. Hoàn thiện khung khổ pháp luật kinh tế .76

2.1.2. Cải cách đồng bộ hệ thống thể chế quản lý kinh tế xã hội.76

2.2. Đối với Bộ Tài chính.76

2.3. Đối với chính quyền địa phương.77

2.4. Đối với cơ quan Thuế.77

2.4.1. Đối với Tổng cục thuế.77

2.4.2. Đối với Cục Thuế, Chi cục Thuế .78

2.5. Đối với DN.78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.79

PHỤ LỤC.81

pdf107 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 661 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế huyện Quảng Xương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối tượng điều tra về tiêu chí trên là 2,74. Kết quả kiểm định cho thấy mức trung bình của các đánh giá thực sự là khác 3 (độ tin cậy 99%), ở đây là lớn hơn 3. Từ phía ý kiến của DN thì nguyên nhân là do nếu trong quý không có phát sinh doanh thu, chi phí, nhưng theo quy định DN cũng phải nộp tờ khai tạm tính quý cho cơ quan thuế và tờ khai quyết toán thuế TNDN nhiều mục còn rườm rà, khó hiểu dẫn đến sai sót trong kê khai và nộp tờ khai muộn so với thời gian quy định; Còn từ phía cơ quan thuế cho rằng việc các DN luôn để đến ngày đến hạn mới nộp tờ khai gây khó khăn trong việc thu hồ sơ tại phòng một cửa. Do đó, Chi cục thuế đang động viên các doanh nghiệp trên địa bàn huyện kê khai thuế qua mạng, việc này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, tránh sự thủ tục phiền hà, tham nhũngcho nên phỏng vấn các doanh nghiệp về việc kê khai thuế TNDN qua mạng có 13,73% ý kiến rất hài lòng, 47,71% ý kiến hài lòng, 29,41% ý kiến cho rằng kê khai qua mạng hay qua bản giấy cũng như nhau và chỉ có 9,15% không hài lòng. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về kê khai thuế qua mạng thuận tiện là 3,66. Để khẳng định tính chính xác của các đánh giá này, tôi tiến hành kiểm định giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra. Kết quả kiểm định cho thấy mức trung bình của các đánh giá thực sự là khác 3,5 (độ tin cậy 95%), ở đây là lớn hơn 3,5. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 37 Về phần mềm hỗ trợ kê khai thuế (HTKK): chưa nhận được sự đánh giá cao của tất cả doanh nghiệp vì phần mềm này chưa tương thích được với một số phần mềm kế toán ở một số DN. CBCC thuế lại cho rằng HTKK là một tiện ích rất có lợi, phục vụ tốt cho công việc kê khai thuế của DN. 22,22% rất hài lòng, 47,71% ý kiến hài lòng, vẫn còn 11,11% không hài lòng và 1,96% rất không hài lòng. Mức điểm đánh giá trung bình là 3,71, kết quả kiểm định cho thấy mức trung bình của các đánh giá thực sự là khác 3,5 (độ tin cậy 99%), ở đây là lớn hơn 3,5. Một lý do khiến cho phần mềm này không giúp được nhiều cho các DN NVV để tiết kiệm thời gian chi phí là do các DNNQD phần lớn là nhỏ, số ít là vừa, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, mức độ trang thiết bị máy tính, trình độ tin học của cán bộ kế toán rất hạn chế, trong khi đó để sử dụng được phần mềm này đòi hỏi DN phải được trang bị máy tính có cấu hình tương đối tốt. Bảng 2.9 Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về chính sách thuế Các biến điều tra Ý kiến đánh giá (%) Mean Giá trị kiểm định Sig. Rất khôn g hài lòng Khôn g hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng 10. Chính sách thuế TNDN thay đổi thường xuyên tạo điều kiên thuận lợi cho DN 1,96 43,14 50,98 3,27 0,65 2,58 3 0,000 11. Chính sách thuế TNDN phù hợp 0,00 0,65 46,41 49,67 3,27 3,56 3,5 0,232 12. Chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế 0,00 5,88 55,56 37,25 1,31 3,34 3,5 0,001 13.Thuế suất phù hợp 0,00 39,87 54,90 5,23 0,00 2,65 3 0,000 14. Hồ sơ hoàn thuế đơn giản 2,61 48,37 47,71 1,31 0,00 2,48 3 0,000 15. Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế phù hợp 13,73 17,65 34,64 18,95 15,03 3,04 3 0,695 (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 38 Số liệu ở bảng 2.9 cho ta thấy có 49,67% ý kiến cho rằng chính sách thuế TNDN hiện hành phù hợp và 46,41% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, điều này có ý nghĩa chính sách thuế TNDN hiện nay là phù hợp với tình hình SXKD của DN, phù hợp với tình hình phát triển của đất nước. Tuy nhiên, sự thay đổi thường xuyên của chính sách thuế TNDN, nó làm khó khăn cho cả DN và CBCC thuế trong công tác hạch toán kế toán và quyết toán thuế TNDN, do đó có đến 43,14% ý kiến không hài lòng và 50,98% đánh giá mức trung bình cho sự thay dổi thường xuyên của chính sách thuế TNDN. Chế độ miễn giảm thuế TNDN có 55,56% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình và 37,25% ý kiến hài lòng vì hiện nay ngoài những ưu đãi về thuế suất, về thời gian miễn, giảm thuế, để tháo gỡ khó khăn cho DN đặc biệt là DN NVV, từ năm 2008, Chính phủ đã ban hành một số văn bản pháp lý mới, trong đó đưa ra một số chính sách ưu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp như quy định giãn, gia hạn nộp thuế TNDN; giảm số thuế TNDN phải nộp cho một số doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu nhất định. Về hồ sơ hoàn thuế TNDN: Qua phỏng vấn đa số các doanh nghiệp. Nếu theo thông số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 thì hồ sơ hoàn thuế TNDN đã đơn giản và thuận tiện đi rất nhiều với 47,71% ý kiến đánh giá bình thường, nhưng vẫn còn 48,37% không hài lòng và mong muốn hồ sơ hoàn thuế được đơn giản hơn nữa để hoàn toàn phù hợp với hiện nay. Thời gian giải quyết hiện nay thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 thì: Với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế. CBCC thuế và một số DN thì cho rằng thời gian như vậy là hợp lý. Đối với phần lớn doanh nghiệp thời gian như vậy là dài, mặt khác theo các doanh nghiệp theo thông tư ‘kể từ ngày nhận đủ hồ sơ’ nên sửa lại là bao nhiêu ngày cụ thể vì nếu cán bộ thuế trình độ chuyên môn yếu thì hướng dẫn tới 2 đến 3 lần mới xong tức là hồ sơ mới đầy đủ dẫn đến thời gian kéo dài. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 39 Phỏng vấn CBCC thuế và doanh nghiệp có 15,03% trả lời rất hài lòng, 18,95% ý kiến hài lòng và 34,64% trả lời bình thường. Về vấn đề này Chi cục cần nghiên cứu đề xuất phương án góp ý ra Cục thuế nên đề xuất rút ngắn thời gian hoàn thuế. 2.2.2Thực trạng công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế Ngày 14 tháng 10 năm 2011 Tổng cục Thuế ban hành quyết định số 1395/QĐ- TCT việc ban hành quy trình này nhằm mục đich và yêu cầu sau: - Mục đích: Quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện thống nhất trong cơ quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN (sau đây gọi là quản lý nợ thuế), đã được quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế. Yêu cầu: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế: bao gồm Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện. Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch, Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định cho cơ quan thuế cấp trên, Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế: Bao gồm. Phân công quản lý nợ thuế, Phân loại tiền thuế nợ, lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ, đối chiếu số liệu, thực hiện đôn đốc thu nộp, xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn kiêm bù trừ, xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu. Mặc dù tình hình nợ thuế còn cao nhưng khả năng thu cao, tình hình các khoản nợ khó thu thấp đạt tỷ lệ thấp. Ngày 14 tháng 10 năm 2011 Tổng cục Thuế ban hành quyết định số 1395/QĐ-TCT kèm theo Quy trình Quản lý nợ thuế. Việc ban hành quy trình này nhằm mục đich và yêu cầu sau: - Mục đích: Quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện thống nhất trong cơ quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN (sau đây gọi là quản lý nợ thuế), đã được quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 40 - Yêu cầu: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế, bao gồm: Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện, Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch, Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định cho cơ quan thuế cấp trên; Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế, bao gồm: Phân công quản lý nợ thuế, Phân loại tiền thuế nợ, Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ, Đối chiếu số liệu, Thực hiện đôn đốc thu nộp, Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn kiêm bù trừ, Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu. Việc thực hiện quy trình, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong giai đoạn 2010 - 2012 đã được Chi cục triển khai tích cực. Chi cục đã thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ thuế để thu vào NSNN, đồng thời thực hiện quản lý nợ theo đúng quy trình kết hợp với ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý đôn đốc. Nhờ vậy công tác quản lý nợ thuế trong thời gian qua đã đi vào nề nếp, hoạt động ổn định, hàng tháng đã theo dõi số nợ phát sinh và tính phạt kịp thời, phối hợp với các Đội và các đơn vị để đôn đốc nợ thuế cùng các ngành có liên quan để tiến hành thu nợ bằng các biện pháp: Thông báo nhắc nhở, gửi công văn đôn đốc mời các đơn vị đến cơ quan thuế để làm việc,gọi điện thoại hoặc trực tiếp xuống đơn vị nợ nhắc nhở những đơn vị có số nợ lớn đã quá 90 ngày không chấp hành nộp thì có công văn gửi ngân hàng, Kho bạc, UBND các xã có các đợn vị thi công công trình XD đề nghị cung cấp thông tin và gửi số tiền của các công ty nợ đồng thời thông báo cho cơ quan thuế tiến hành thu tiền nợ thuế vào NSNN. Định kỳ báo cáo UBND Huyện tình hình nợ thuế của các đơn vị và xin ý kiến chỉ đạo xử lý.. Tổng số nợ thuế đến 31/12/2011 là 13.387 triêu đồng trong đó: nợ năm 2010 chuyển sang 11.256 triêu đồng. Kết quả thu nợ trong năm được 9.888 triệu đồng trong đó thu năm 2010 chuyển sang là 5.425 triêu đồng, thu nợ năm 2011 là 4.463 triêu đồng, tỷ lệ 8% trên tổng số thu ngân sách. Công tác hỗ trợ của các ngành có liên quan đối với công tác thu nợ đã được quan tâm, nhưng kết quả thu nợ vẫn chưa cao. Công tác cưỡng chế nợ thuế còn gặp nhiều khó khăn, trong 2 năm 2010 và 2011 chưa tổ chức cưỡng chế được đối tượng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 41 nào, năm 2012 cưỡng chế 06 DN có số nợ lớn và kéo dài gồm: Công ty TNHH Mạnh Dũng; Công ty TNHH Đại Hưng; Công ty Vinh Thành, Công ty TNHH Kính Vạn Hoa; Công ty TNHH Thanh Sơn; Công ty TNHH Trường Thọ thu vào NSNN 4,6 tỷ đồng. Số liệu tại bảng 2.7 cho ta thấy số nợ thuế TNDN của các DN NVV; có thể thấy mặc dù tình hình nợ thuế còn cao nhưng khả năng thu cao, tình hình các khoản nợ khó thu đạt tỷ lệ thấp. Bảng 2.10. Tình hình nợ thuế TNDN của DN NVV giai đoạn 2010 – 2012 Năm Tổng số thu (triệu đồng) Tổng số nợ (triệu đồng) Nợ có khả năng thu (triệu đồng) Tổng số nợ/tổng số thu (%) Nợ có khả năng thu/Tổng nợ (%) 2010 18.452 9.475 8.418 61 74,8 2011 24.975 13.387 9.011 53,6 91,7 2012 10.754 6.700 6.040 62,3 90,1 (Nguồn: Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Chi cục thuế) * Về nguyên nhân: - Một số đơn vị xây dựng công trình ứng tiền của chủ đầu tư theo tiến độ xây dựng nhưng không xuất hoá đơn, không nộp tiền thuế theo số tiền đã ứng, đến khi công trình hoàn thành nghiệm thu và quyết toán bên thi công mới xuất hoá đơn và kê khai số tiền thuế nhiều nên không có khả năng nộp hết. - DN gặp khó khăn trong SXKD dẫn đến không có khả năng thanh toán dứt điểm nợ thuế. - Do năng lực tài chính của các đơn vị gặp nhiều khó khăn ,tiến độ thanh toán tiền vốn tại các chủ đầu tư tỷ lệ thấp , một số đơn vị khi thực hiện thanh toán không xuất hoá đơn kê khai thuế kịp thời , dẫn đến khi kiểm tra quyết toán năm tại các cơ sở kinh doanh các đoàn kiểm tra truy thu với số lượng thuế lớn không có khả năng nộp một lúc vào ngân sách dẫn đến tình trang nợ thuế lớn và kéo dài ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 42 - Đội ngũ cán bộ còn mỏng trong khi phạm vi quản lý rộng nên hiệu quả công việc đôn đốc và thu nợ chưa cao. 2.2.3Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra * Kiểm tra tại cơ quan thuế - Kiểm tra, phân loại hồ sơ khai thuế: Kiểm tra hồ sơ khai thuế, xác nhận kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ thuế theo mẫu BM 01/KTr-KTT: Đối với hồ sơ thuế khai đầy đủ nội dung trong hồ sơ và bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, không có dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận. Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế: Đối với các hồ sơ thuế khai đầy đủ nội dung, đảm bảo tính hợp lý chính xác của các thông tin, tài liệu, không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét kết quả kiểm tra thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế. Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, thì ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính - Xử lý sau khi người nộp thuế đã giải trình: Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 43 - Xử lý đối với trường hợp người nộp thuế không giải trình: Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế. Ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc. Trình Lãnh đạo ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương, Công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên, chất lượng kiểm tra, giám sát ngày càng được nâng lên rõ rệt. Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế đã phát hiện một số DN có sai sót trong kê khai, đã yêu cầu giải trình bổ sung thông tin, tài liệu. Năm 2011 Đội Kiểm tra Chi cục thuế đã phân tích giám sát kê khai được 1.994 lượt hồ sơ, mời giải trình 50 đơn vị, Năm 2012, Chi cục thuế đã kiểm tra tổng số hồ sơ: 3.037/2.933 đạt 104% KH, đảm bảo 100% số hồ sơ được kiểm tra và nhập vào chương trình ứng dụng (TTR) đúng thời gian quy định; điều chỉnh tăng số tiền thuế phải nộp: 153 triệu đồng; ấn định: 278,6 triệu đồng, đề nghị kiểm tra tại trụ sở NNT 02 DN; đồng thời hướng dẫn, chấn chỉnh kịp thời sai sót trong kê khai đối với DN. * Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra. Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì, Thủ trưởng cơ quan ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ 44 thuế phải ra quyết định xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính. Người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra về thuế. Chi cục thuế huyện Quảng Xương đã chỉ đạo bộ phận kiểm tra xây dựng, thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra năm. Năm 2011, kiểm tra tại trụ sở DN 31 đơn vị, số thuế truy thu và phạt là 1.281 triệu đồng, phối hợp với thanh tra cục, thanh tra tại trụ sở NNT 9 đơn vị,số tiền thuế truy thu và phạt 956 triệu đồng. Tổng số DN kiểm tra năm 2012: 50 DN, số tiền thuế truy thu và phạt: 1.736 triệu đồng; trong năm Chi cục đã phối hợp với Cục thuế thanh tra, kiểm tra 14 DN, truy thu thuế và phạt: 1.980 triệu đồng; kiểm tra hoàn thuế 2 đơn vị, số thuế hoàn cho các đơn vị là 3.160 triệu đồng Bảng 2.11. Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở DN giai đoạn 2010 - 2012 Năm Số lượng DN kiểm tra Truy thu và phạt (triệu đồng) Thuế xử lý bình quân 1 DN (triệu đồng) KH (DN) TH (DN) tỷ lệ (%) 2010 35 20 57,1 825 41,3 2011 45 31 68,5 1.281 41,3 2002 71 50 70 1.736 34,7 ( Nguồn: Đội Kiểm tra Chi cục thuế) Công tác thanh kiểm tra hàng năm được xây dựng kế hoạch, trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Số liệu ở Bảng 2.11 cho thấy, thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế năm 2010 là 57,1%, năm 2011 là 68,5%, năm 2012 là 70%; Các DN bị xử lý do qua thanh kiểm tra phát hiện vi phạm bởi các hành vi kê khai thiếu và bỏ sót doanh thu, không kê khai doanh thu, kê khai sai thuế suất thuế để làm giảm số thuế TNDN, sử dụng hoá đơn chứng từ kê khai khấu trừ thuế không đúng qui định, vi phạm chế độ kế toán, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo qui định dẫn đến cơ quan thuế phải thực hiện ấn định thuế. Tình hình trên cho thấy dấu hiệu vi phạm trốn thuế, gian lận thuế có xu hướng gia tăng cần phải được tăng cường công tác thanh kiểm tra thuế ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 đối với DN. Hiện tại, việc ứng dụng tin học để phân tích và lựa chọn DN kiểm tra chưa được áp dụng do còn thiếu thông tin và chưa xây dựng được các tiêu chí để đánh giá rủi ro về thuế đối với DN. Bảng 2.12 : Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về việc kiếm tra thuế Các biến điều tra Ý kiến đánh giá (%) Mean Giá trị kiểm định Sig. Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng 16. Việc thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế cho DN là cấn thiết 0,65 12,42 72,55 14,38 0,00 3,01 0,882 17. Tác phong, thái độ của cán bộ thuế khi thực hiện kiểm tra đối với doanh nghiệp 0,65 13,73 60,78 24,18 0,65 3,10 3 0,049 18. Việc kiểm tra không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN 0,65 24,84 71,24 3,27 0,00 2,77 3 0,000 19. Thời gian kiểm tra là hợp lý 1,96 31,37 63,40 3,27 0,00 2,68 3 0,000 20. Kiểm tra theo đúng nội dung quyết định 0,00 4,58 49,02 46,41 0,00 3,42 3 0,084 21. Chứng từ hợp lý, hợp lệ là khó khăn. 0,00 5,23 62,75 29,41 2,61 3,29 3,5 0,000 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 22. Việc xử lý vi phạm theo luật quản lý thuế hiện nay là chính xác 0,00 1,31 28,76 67,32 2,61 3,71 3 0,000 (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Qua số liệu điều tra được từ 153 đối tượng: 105 DN và 48 CBCC thuế cho kết quả như sau: Việc kiểm tra trước hoàn thuế tại doanh nghiệp có 12,42% không hài lòng và 0,65% rất không hài lòng bởi vì đa số doanh nghiệp sợ kiểm tra hoàn sẽ bị truy thu thuế, bị phạt; nếu có dấu hiệu trốn thuế thì không được hoàn. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về tiêu chí trên là 0,00. Để khẳng định tính chính xác của các đánh giá này, chúng tôi tiến hành kiểm định giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra. Kết quả kiểm định cho thấy mức trung bình của các đánh giá thực sự là bằng 3,01. Tác phong, thái độ của cán bộ thuế khi thực hiện kiểm tra đối với DN: Qua số liệu điều tra về thái độ cán bộ làm công tác kiểm tra có 0,65% ý kiến trả lời rất hài lòng, 24,18% trả lời hài lòng với thái độ cán bộ xuống làm việc tại doanh nghiệp, 13,73% không hài lòng và 0,65% rất không hài lòng. Trong đó số ý kiến hài lòng chủ yếu của CBCC thuế và số ý kiến không hài lòng của DN. Như vậy có sự khác biệt trong đánh giá thái độ của cán bộ kiểm tra từ hai đối tượng điều tra. Mức điểm đánh giá trung bình là 3,10, tiến hành kiểm định giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra cho thấy mức trung bình của các đánh giá thực sự là khác 3 (độ tin cậy 95%), ở đây là lớn hơn 3. Kiểm tra có ảnh hưởng đến tình hình SXKD: Công tác thanh tra, kiểm tra qua điều tra không làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cả các doanh nghiệp và cán bộ thuế đều cho rằng việc thanh tra, kiểm tra không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh với 71,24% ý kiến bình thường, bởi vì: Đoàn kiểm tra khi xuống làm tại đơn vị chủ yếu làm việc với kế toán trưởng hoặc phòng tài chính kế toán, sau khi làm xong đối chiếu số liệu phòng kế toán, nếu số liệu thống nhất thì thông qua số liệu với chủ doanh nghiệp; chỉ có 0,65% ý kiến của doanh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 nghiệp cho rằng có ảnh hưởng. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra là 2,77. Để khẳng định tính chính xác của các đánh giá này, tôi tiến hành kiểm định giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra. Kết quả kiểm định cho thấy mức trung bình của các đánh giá thực sự khác 3( độ tin cậy 99%), ở đây là nhỏ hơn 3. Thời gian kiểm tra thuế hiện nay: Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra thì ra quyết định bổ xung kiểm tra nhưng cũng không quá năm ngày làm việc liên tục. Qua điều tra 105 đối tượng thì 63,40 % cho rằng thời gian kiểm tra là không dài là vừa phải. Như vậy thời gian kiểm tra năm ngày làm việc liên tục từ khi công bố quyết định kiểm tra là phù hợp. Xử lý vi phạm theo luật quản lý thuế hiện nay: Điều tra số liệu có đến 67,32% trả lời hài lòng, 28,76% bình thường với mức điểm đánh giá trung bình là khác 3 (độ tin cậy 99%), ở đây là lớn hơn 3. Phải chăng về mức độ xử lý nhẹ, tình trạng thất thu thuế còn nhiều, đa số ý kiến doanh nghiệp đều đồng ý. Hay là do nghiệp vụ thuế của cán bộ thuế còn hạn chế chưa tìm ra sai phạm đơn vị, hay vấn đề tế nhị mà phiếu điều tra doanh nghiệp doanh nghiệp không đủ tự tin phản ảnh sự thật đó chính là mức xử lý vi phạm hiện nay còn nhẹ, chưa đủ tính răn đe. Điều nay Chi cục thuế cần nghiên cứu để đề ra phương án tốt nhất để chống thất thu thuế TNDN. Nếu đề xuất nâng mức xử phạt thì có ý kiến của ngành thuế và được Chính Phủ thông qua. Do đó Chi cục nên thành lập tổ chuyên sâu một vấn đề nghiệp vụ, có đề cương trước khi làm Qua ý kiến đánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế , Chi cục thuế cần phải có chấn chỉnh xem xét lại công tác kiểm tra thuế hiện nay đã bảo đảm đúng quy trình kiểm tra chưa, hay do DN có mặc cảm với cơ quan thuế về công tác kiểm tra vì kiểm tra thường phát hiện ra các sai phạm và xử lý mà nguyên nhân là còn một số cán bộ trẻ làm công tác kiểm tra chưa có chuyên môn đạt so với thực tế, chưa có kinh nghiệm, chưa làm hết ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 trách nhiệm, có thái độ cư xử, nói năng chưa tốt ..Để khắc phục điều này Chi cục nên cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, chuyên môn, tác phong, lề lối làm việc khi đi xuống đơn vị. 2.2.4Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ 01/7/2007, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế luôn được quan tâm thực hiện. Đã thành lập và đưa vào hoạt động của bộ phận giao dịch “một cửa” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như cần tư vấn và tìm hiểu về chính sách thuế. Bảng 2.13. Tình hình tuyên truyền, hổ trợ ĐTNT huyện Quảng Xương giai đoạn 2010-2012 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh % 2010 2011 2012 11/10 12/11 I Công tác tuyên truyền 1 Phát sóng truyền thanh, truyền hình Buổi 95 130 170 136,8 130,8 2 Thi tìm hiểu pháp luật thuế Buổi 0 1 2 200,0 3 Bài đăng báo, tạp chí Bài 4 6 9 150 150,0 4 Biển quảng cáo, pa nô, áp phích Biển 3 5 6 166,7 120,0 II Công tác hổ trợ DN 1 Trả lời bằng văn bản, trực tiếp Lượt 219 245 296 111,9 120,8 2 Tập huấn cho DN Buổi 3 5 4 166,7 80,0 3 Cung cấp tài liệu, ấn phẩm thuế Bộ 130 156 175 120 112,2 ( Nguồn: Đội Tuyên truyền – NV – DT, Chi cục thuế huyện Quảng Xương ) Số liệu bảng 2.13 phản ánh công tác tuyên truyền và hổ trợ ĐTNT tất cả các hình thức năm sau cao hơn năm trước. Đã đa dạng hoá nhiều hình thức tuyên truyền và hổ trợ, nhằm đáp ứng nhu cầu của ĐTNT: - Đẩy mạnh tuyên truyền thuế dưới nhiều hình thức Phối hợp với Ban tuyên giáo huyện ủy, phòng tư pháp huyện trong việc chỉ đạo các báo đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục về thuế, tổ chức đối thoại, tọa đàm, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 trao đổi với các DN và tập huấn, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật về thuế. Biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân đã thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ thuế đối với NSNN. Đồng thời, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận thuế chây ỳ, không thực hiện nghĩa vụ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tăng cường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_ly_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_doi_voi_doanh_nghiep_nho_va_vua_tai_chi_cuc_thue_huyen_quang_xuon.pdf
Tài liệu liên quan